Tải bản đầy đủ (.doc) (199 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.41 KB, 199 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước ngưỡng cửa của tiến trình hội nhập kinh tế, để đứng vững trên thị trường
các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh, do đó việc phân tích quá trình hoạt
động kinh doanh cuả doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Qua việc phân tích
hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp chúng ta thấy được sự khéo léo cuả nhà quản trị
trong việc khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất để nâng cao lợi nhuận. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không ? Các nhà cung cấp xem xét có nên hợp tác
với doanh nghiệp hay không. Và cũng là mối quan tâm của người tiêu dùng – một nhân
tố quan trọng trong việc tiêu dùng,có nên lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp hay
không?. Từ đó ta thấy hoạt động phân tích kết quả kinh doanh của công ty là một hoạt
động rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của công ty TNHH thương
mại và sản xuất Lương Phú.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hóa của quá trình sản
xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn liền với thị trường luôn luôn vận động và phát triển
theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hóa luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi, bổ
sung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng
nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú là một đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh gạch men, bán buôn , bán lẻ vật liệu trong các siêu thị, trung tâm
thương mại, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng .Vài năm gần đây , công ty cũng đã mở
rộng hoạt động kinh doanh , nhập khẩu các thiết bị hiện đại, tiên tiến nhằm phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. Đó là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển
hơn nữa. Tuy nhiên, để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường thì
doanh nghiệp cần có chiến lược riêng cho mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa, trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu lý luận của công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm. Kết hợp với lượng kiến



1


thức học được trên ghế nhà trường em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú”.
Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú.
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú.
Do còn hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức bản thân, luận văn không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của các thầy cô để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt
tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là Cô Th.s Phạm Thị Hồng Hạnh cùng với sự quan
tâm giúp đỡ của các anh (chị) trong phòng kế toán TNHH thương mại và sản xuất Lương
Phú.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Văn Đệ

2


CHƯƠNG 1:

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT LƯƠNG PHÚ.

3


1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Lương Phú
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT LƯƠNG
PHÚ
 Tên giao dịch: LUONGPHU PRODUCTION AND TRANDING
COMPANY LIMITED
 Tên viết tắt: LUONGPHU LPG CO.,LTD
 Địa chỉ trụ sở chính: Xóm Lẻ, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP.Hà Nội
 VPGD: Số 297 Phố Thịnh Liệt , Giải Phóng, Quận Hoàng Mai
Thành phố Hà Nội
 Ngày thành lập: 27/07/2004
 Điện thoại: 091.232.3732/ (04) 37335511
 Fax: (04) 37345483
 Email:
 Mã số thuế: 0101517997
 Số tài khoản: 0301000345206 tại Ngân hàng VIETCOMBANK Hoàn
Kiếm.
 Vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000 VNĐ ( Viết bằng chữ: một tỷ đồng
Việt Nam).
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và sản

xuất Lương Phú
Ngày nay do xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường hội nhập vào nước ta, các
ngành nghề phát triển nhanh do nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế. Công ty được thành từ
năm 2012, trải qua gần 5 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Lương Phú đã và đang khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại thiết bj vệ sinh, vật liệu xây dựng,… trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành trong
nước.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú được thành lập ngày
27/07/2004 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0102013434 – Sở Kế Hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp. Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một văn phòng nhỏ, với hơn
10 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn, làm việc trong điều kiện
khó khăn, thiếu thốn, Lãnh đạo Công ty cùng với các cán bộ công nhân viên đã “khởi
nghiệp” từ những việc đi tìm kiếm thị trường. Xây dựng các đại lý, hệ thống khách hàng
tại các tỉnh thành và cấp hàng vào một số các công trình xây dựng trong nước.

4


Từ năm 2015, thông qua việc ký kết hợp đồng với các đơn vị khách hàng, Công ty đã
cung cấp đến các cửa hàng cũng như các công ty khác trên toàn thành phố Hà Nội
Cho đến nay, Công ty vẫn luôn là một trong những nhà cung cấp tin cậy và uy tín
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng về chủng loại, chất lượng...
Công ty luôn nỗ lực cải tiến quy trình kinh doanh, năng lực tổ chức quản lý, khả
năng phục vụ và hỗ trợ khách hàng. Đem lại sự tin tưởng, uy tín trong lòng khách hàng.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và sự năng động nhiệt tình của đội ngũ cán bộ
công nhân viên, Công ty đã tạo được mối quan hệ tin cậy, trung thành với nhiều bạn
hàng. Với những thành tựu đạt được, tin tưởng rằng Công ty sẽ ngày càng phát triển và
mở rộng thị trường, lĩnh vực kinh doanh ra các tỉnh thành khác trong cả nước.
1.2.


Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH thương
mại và sản xuất Lương Phú
1.2.1.
Chức năng của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thuơng mại. Thông qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp mà có thể
bảo tòan và phát triển vốn đầu tư có hiệu quả theo chế độ hiện hành.
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty TNHH thương mại và
sản xuất Lương Phú bao gồm chức năng và nhiệm vụ như:
• Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do nhà nước ban hành, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà nước. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết hợp đồng à công ty
đã kí kết.
• Họat động đúng theo ngành nghề đã đăng kí.
• Tận dụng mọi nguồn với đầu tư đồng thời quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn
vốn của công ty.
• Tổ chức mạng lưới, mạng bán buôn, bán lẻ hàng hóa cho các cơ sở kinh doanh,
các đơn vị khác và cá nhân trong nước.
• Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hóa, đảm bảo lưu thông thường xuyên liên tục
và ổn định.
• Quản lí khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo mở rộng kinh
doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách nhà nước

5


Công ty không ngừng tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện
đại hóa phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. Bên cạnh đó
Công ty luôn sẵn sang mở rộng các mối quan hệ, mở rộng thị trường để nâng cao đời
sống cho người lao động.

1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là chuyên cung cấp các thiết bị vệ sinh chất
lượng cao, đa dạng về chủng loại như: bồn tắm, lavabo, bồn rửa mặt, gạch men và các
thiết bị sứ vệ sinh khác, ngoài ra còn cung cấp các vật liệu xây dựng…. nhằm phục vụ
nhu cầu của khách hàng.
1.3.

Quy trình kinh doanh của Công ty

Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh,
tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì việc xác định kết quả tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng. Quá trình này gồm hai khâu chính đó là khâu mua và bán hàng hóa, là một tất
yếu của quá trình tái sản xuất. Quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa
sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại.
Trước tiên, Công ty mua các loại mặt hàng vật liệu xây dựng như gạch đá, thiết bị vệ
sinh,… của các doanh nghiệp đầu mối. Sau đó, Công ty vận chuyển về kho và tiến hành
bán cho khách hàng. Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh
doanh là mua vào bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân
chuyển hàng hóa chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất. Tùy theo nhu cầu cụ
thể của khách hàng, Công ty áp dụng đồng thời cả hai phương thức kinh doanh mua bán
qua kho và mua bán không qua kho.
Dưới đây là sơ đồ quy trình kinh doanh của Công ty:

6


Hợp đồng mua hàng


Nhận hàng, kiểm kê hàng

Vận chuyển, lưu kho hàng hóa

Giao hàng hoặc các dịch vụ có liên quan

Thanh lý hợp đồng
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình kinh doanh của Công ty
1.4.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương
Phú

Cơ sở vật chất kĩ thuật được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất kĩ thuật do các tổ
chức sử dụng nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hàng hóa cung cấp và làm thỏa m ãn nhu
cầu của khách hàng.
Bảng thống kê các trang thiết bị chủ yếu của công ty
Bảng 1-1
Ngày đưa
STT
vào sử
dụng
13/09/2004
1
2
3
4

13/09/2004

13/09/2004
20/10/2004

Tên, nhãn hiệu

Xuất xứ

Máy tính
Máy in
Kệ sách văn phòng
Bình nước văn phòng

7

Hàn
Quốc
Hàn
Quốc
Việt
Nam
Việt
Nam

Số lượng

Hiện trạng
(%)

5


20-30

2

20-30

3

20-30

2

30-40


5

16/10/2009

Tủ lạnh Hitachi

6

20/06/2009

Điều hòa Pananonic

7
8
9

10

20/06/2009
12/10/2005
12/10/2005
21/12/2010

Nhật Bản

1

40-50

Nhật Bản
Hàn
Điều hòa LG
Quốc
Quạt đứng Asia
Việt
D18001
Nam
Việt
Quạt cây FS40A 5 cánh
Nam
Hàn
Ti vi Sam sung
Quốc

1


50-60

1

50-60

2

20-30

2

20-30

1

70-80

Qua bảng 1-1 ta thấy, các trang thiết bị máy móc của công ty một số loại đã cũ như
máy tính, máy in… với chất lượng dao động từ 20-30%. Bên cạnh đó, công ty cũng đầu
tư thêm các thiết bị mới có chất lượng dao động từ 70-80%. Tùy từng điều kiện, trình độ,
đặc điểm, chức năng và quy mô hoạt động mà mỗi tổ chức, doanh nghiệp có cơ sở vật
chất khác nhau để phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, ta thấy công ty đã tiến hành kiểm kê đánh giá tình trạng các máy móc thiết
bị để xác định trạng thái làm việc của chúng, tiến hành niêm phong, cất trứ hoặc thanh lí
các thiết bị cũ, không đáp ứng các yêu cầu vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa theo quy
định nhằm giảm thiểu các sự cố, thay mới chúng và bổ sung.
1.5.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh
của tất cả các doanh nghiệp. Trong quá trình bán hàng có sự kết hợp rất chặt chẽ giữa các
phòng ban với nhau. Do đặc điểm chung của các doanh nghiệp thương mại và một số đặc
điểm riêng của ngành nghề kinh doanh, Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý của doanh
nghiệp gọn nhẹ, không chồng chéo cồng kềnh, đảm bảo cho sự thông suốt trong quá trình
hoạt động tạo điều kiện cho người lãnh đạo công việc một cách tốt nhất. Các bộ phận cấp
dưới nắm bắt và truyền đạt, xử lý thông tin một cách nhanh nhất. Tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty được minh họa qua hình 1.2:

8


9


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán

Phòng hành chính

Phòng giao vận

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Phú


10

Kho


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc: Là người tổ chức quản lý cao nhất của Công ty, là người đại diện pháp
nhân của Công ty trước pháp luật, có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản về mọi hoạt động của Công ty.
- Điều hành mọi hoạt động của Công ty sao cho kinh doanh đạt hiệu quả cao, thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà Nước đề ra.
- Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch liên doanh, liên kết với các thành
phần.
- Chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp các phòng nghiệp vụ để phân phối thực hiện các chức
năng nhiệm vụ được giao.
 Phó Giám Đốc: là người tham mưu cho giám đốc, quản lý chung các phòng ban
và đưa ra những ý kiến giúp điều hành công ty có hiệu quả.
 Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch bán hàng, kế hoạch đào tạo cho nhân viên
trong hệ thống bán hàng, xây dựng tổ chức nhân sự các bộ phận thuộc bộ phận kinh
doanh. Phòng kinh doanh được tổ chức thành 2 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và bộ
phận bán hàng dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng kinh doanh.
 Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý về tài chính của công ty, luôn
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của nhà nước về quản lý tài chính, tránh
những lãng phí và vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp. Xây dựng và thực hiện các kế
hoạch tài chính, kế toán trong công ty phù hợp với chính sách quy định của Nhà
nước. Tổ chức theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng
loại sản phẩm hàng hóa, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của hàng hóa. Theo dõi
tình hình bán hàng và các khoản phải thu với khách hàng, ghi chép đầy đủ các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong công ty.
Tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa

vụ đối với nhà nước các khoản nộp ngân sách nhà nước như thuế GTGT. Cung cấp
thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng.

11


Phòng hành chính: Phòng tổ chức hành chính nhân sự là đơn vị trực thuộc Công ty có
chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc.
- Quản lý số lượng chất lượng cán bộ nhân viên và hồ sơ cán bộ nhân viên gián
tiếp các phòng ban.
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về quản lý công tác tổ chức cán bộ, đào tạo,
lao động, tiền lương, các chính sách liên quan đến người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo đúng quy định của Công ty và các cấp có thẩm quyền.
- Công tác an toàn bảo vệ an ninh chính trị nội bộ và bảo vệ tài sản của Công ty.
 Phòng Giao vận:
- Có trách nhiệm làm nhiệm vụ thực hiện các nhu cầu của khách hàng và nhận
thông tin từ phòng Kế toán như: Kiểm đếm, giao nhận hàng hóa cho khách hàng theo hóa
đơn nhận được.
- Chịu trách nhiệm giao, nhận chuyên chở hàng hóa đến kho, giao tận nơi cho khách
hàng: Kiểm tra hàng hóa, hợp đồng, sau đó ký vào phiếu xuất và sổ giao nhận ( nếu có).
Ghi đầy đủ tên hàng hóa, số lượng, nơi giao, thời hạn vào sổ giao nhận.
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về hàng hóa từ khi nhận cho tới khi giao.
- Là những người luôn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên đội ngũ giao nhận luôn
được sự quan tâm đặc biệt của Công ty. Luôn được đào tạo bài bản và có tinh thần trách
nhiệm cao trong quá trình giao nhận hàng hóa.
 Kho: Chịu trách nhiệm về toàn bộ số vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị,
tài sản cố định, hàng hóa do mình quản lý.
- Theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tài
sản cố định, hàng hóa theo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

- Cùng với bộ phận kế toán kiểm kê kho định kì ( theo tháng hoặc quý).
1.6.

Tình hình tổ chức kinh doanh và lao động của Công ty
1.6.1. Tình hình tổ chức kinh doanh

Tuy mới phát triển ở những năm gần đây, nhưng ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra
phương án kinh doanh tương đối phù hợp với nhu cầu thị trường. Do vậy, uy tín của

12


Công ty ngày càng được khẳng định. Hàng hóa của Công ty đa dạng về chủng loại, phong
phú về mẫu mã, kiểu dáng, có chất lượng cao đáp ứng đầy đủ đòi hỏi và yêu cầu của mọi
đối tượng khách hàng, đó là: Các loại vật liệu xây dựng, thiết bị vệ sinh như: gạch, đá ốp
lát, bồn rửa mặt,….
Phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán hàng qua kho, bên cạnh đó, cũng
có một số mặt hàng được bán theo hình thức vận chuyển thẳng nghĩa là Công ty mua
hàng của bên nhà cung cấp để giao bán thẳng cho người mua hàng. Theo hình thức này,
khi Công ty mua hàng hóa của nhà cung cấp thì đã xác định được khách hàng mua. Do
đó, bộ phận giao nhận của Công ty sẽ đi nhận hàng và giao hàng luôn tới địa chỉ của
người mua. Mỗi hình thức bán được phù hợp với từng hợp đồng mua bán, với từng đối
tượng khách hàng. Nhưng dù theo hình thức nào đi nữa thì cũng đều có sự quản lý chặt
chẽ của Giám đốc và Kế toán trưởng, từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được hạch
toán rõ ràng, hợp lý.
Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Mua vào

Dự trữ


Bán ra

Bán qua kho
Bán thẳng không qua kho
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình kinh doanhcủa Công ty
1.6.2. Tình hình tổ chức lao động của Công ty
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương phú là một đơn vị kinh doanh thương
mại là chủ yếu và với quy mô nhỏ nên số lượng lao động ít. Công ty đã có những quy
định về việc quản lý và sử dụng lao động gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả.
- Chế độ làm việc:
Điều 1: Biểu thời gian làm việc trong ngày:
• Số giờ làm việc trong ngày: 8 tiếng.

13


• Số ngày làm việc trong tuần: 6 ngày: từ thứ hai đến thứ bảy.
• Thời điểm bắt đầu làm việc trong ngày: 8h sáng.
• Thời điểm kết thúc làm việc trong ngày: 5h30 chiều.
Điều 2: Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương:
1.Nghỉ lễ, tết hàng năm: Theo điều 73 của Bộ luật Lao động VN 2013 quy định: như
Tết dương lịch, Tết âm lịch, Ngày giỗ tổ Hùng Vương, ngày chiến thắng, ngày Quốc tế
lao động, ngày quốc khánh . . .
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động
được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
2. Nghỉ phép hàng năm:
- Người lao động có 12 tháng làm việc tại Công ty thì được nghỉ 12 ngày phép năm
hưởng nguyên lương. Mỗi tháng người lao động được nghỉ một ngày phép, nếu không
nghỉ thì ngày phép đó sẽ cộng dồn vào những tháng sau ( dựa theo điều 74).

- Nếu thời gian làm việc dưới 12 tháng thì số ngày phép năm được tính theo tỷ lệ
tương ứng với số tháng làm việc ( dựa theo khoản 2 điều 77).
- Người lao động sẽ có thêm một ngày phép năm hưởng nguyên lương cho mỗi
5 (năm) năm làm việc (dựa theo điều 75).
Quy định cách giải quyết số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm: (dựa theo điều 76).
• Nếu do yêu cầu công việc, người lao động không thể nghỉ phép, Công ty sẽ thanh
toán những ngày phép đó bằng 300% tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Điều 3: Ngày nghỉ bệnh:
- Nếu người lao động bị bệnh thì người thân của người lao động phải thông báo cho
Công ty biết trong thời gian sớm nhất.
- Trong thời gian nghỉ bệnh theo giấy của Bác sĩ, người lao động được hưởng chế
độ theo quy định của Bảo Hiểm Xã Hội.
• Thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau: ( dựa theo
điều 7, NĐ 12/CP)
+ 30 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội dưới 15 năm.

14


+ 40 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ 50 ngày trong một năm nếu đã đóng Bảo hiểm Xã hội từ 30 năm trở lên.
- Chính sách tuyển dụng, đạo tạo: Công ty có hệ thống quy chế về tuyển dụng rõ ràng,
tuyển dụng qua các nguồn lao động từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Trường
đào tạo Nghề và lao động phổ phông trên địa bàn.
- Chính sách lương, thưởng: Công ty đã xây dựng chính sách lương phù hợp với ngành
nghê hoạt động, đảm bảo cho người lao động hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của
Nhà Nước. Chính sách thưởng nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty
làm việc hiệu quả, đóng góp cho Công ty. Công ty có chính sách thưởng hàng kì, thưởng
đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ trên thành tích của từng cá nhân,
tập thể trong việc thực hiện công việc đạt hiệu quả, có sáng tạo cải tiến trong công việc.

Ngoài ra, Công ty còn có chế độ thưởng lương vào cuối năm, tùy thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty trong năm mà số lượng thưởng sẽ tăng giảm tương ứng.
Số lượng lao động và trình độ lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty
được thể hiện trong bảng 1.2 như sau:
Qua bảng 1.2 ta có thể kết luận, đội ngũ nhân viên Công ty THHH thương mại và
sản xuất Lương Phú có chất lượng tốt và khá đồng đều, đội ngũ chuyên môn khá cao,
nâng cao chất lượng kinh doanh. Số lượng lao động năm 2016 so với năm 2015 tăng 6
người, tương ứng tăng 31,58%. Nhìn chung lượng lao động qua 2 năm 2016-2015 có sự
biến đổi thao chiều hướng tăng dần lý do Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
đang tiến hành mở rộng quy mô kinh doanh. Đặc biệt, trong năm 2016 số lượng lao động
được bổ sung với số lượng lớn do công ty mở rộng quy mô, do đó đòi hỏi phải bổ sung
thêm nguồn lao động. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty được đào tạo chất
lượng, chuyên môn theo các chương trình chuyên sâu, sản phẩm kỹ thuật cao cùng với
phương châm phục vụ tận tình, nhanh chóng. Công ty đang từng bước phát triển để trở
thành một nhà phân phối uy tín tại Việt Nam, đảm bảo cung cấp và có những dịch vụ tốt
nhất.

15


Cơ cấu lao động của Công ty THHH thương mại và sản xuất Lương Phú
Bảng 1.2

Năm 2015
Chỉ tiêu

Năm 2016

Số
lượng



cấu

Số
lượng


cấu

người

%

Người

I.Tổng số lao động

19

100

Lao động trực tiếp

13

Lao động gián tiếp

So sánh năm 2016
với năm 2015


%

Số
tuyệt
đối

Số tương
đối (%)

40

100

21

110,53

68,42

23

57,5

10

76,92

6


31,58

7

17,5

1

16,67

II.Cơ cấu về giới tính

19

100

25

100

6

31,58

Nam

12

63,16


25

62,5

13

108,33

Nữ

7

36,85

15

37,5

8

114,29

III.Trình độ lao động

19

100

25


100

6

31,58

Đại học

8

42,11

10

25

2

25,00

Cao đẳng

5

26,32

13

32,5


8

160,00

Trung cấp

1

5,26

8

20

7

700,00

LĐPT

5

26,32

9

22,5

4


80,00

19

100

40

100

21

110,53

Từ 18-25

8

28,57

22

55

14

175,00

Từ 26-40


11

71,43

16

40

5

45,45

2

5

2

IV.Độ tuổi

Từ 41 trở lên

16


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua xem xét tình hình chung và điều kiện sản xuất của Công ty THHH thương mại
và sản xuất Lương Phú có thể đưa ra nhận xét về thuận lợi và khó khăn như sau:
• Thuận lợi


17


Công ty trải qua thời gian nhiều năm hoạt động vì vậy đã duy trì được mối quan hệ
lâu dài tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động và bán hàng của Công ty trong những
năm tiếp theo.
Bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ và hợp lý, có đầy đủ các phòng ban phù
hợp theo yêu cầu quản lý. Phân công công việc theo đúng chức năng và nhiệm vụ của
từng người. Nhân viên có trách nhiệm cao trong công việc góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Nhờ vậy đời sống cán bộ công nhân không ngừng cải thiện,
nhân viên đều thấy gắn bó và có trách nhiệm trong việc góp phần xây dựng Công ty ngày
càng vững mạnh.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm quản lý và có trình độ nên quá trình kinh
doanh diễn ra ổn định.
• Khó khăn
Tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm qua cũng gặp không ít khó
khăn do có sự thay đổi của thị trường cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
kinh doanh cùng mặt hàng làm giảm hiệu quả của công ty.
Trong năm 2016, Công ty mở rộng thị trường kinh doanh đương nhiên cũng kèm
theo đó là những rủi ro tiềm tàng: hàng không tiêu thụ được do không tìm được khách
hàng phù hợp với các mặt hàng giá trị lớn mà công ty kinh doanh.
Thủ tục từ khâu nhập khẩu đến khi giao sản phẩm kéo dài quá nhiều thời gian,
thỉnh thoảng còn gặp sự cố về việc vận chuyển những sản phẩm có kích thước lớn và
cồng kềnh, khó di chuyển .

18


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH

TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ SẢN XUẤT LƯƠNG PHÚ

2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Lương Phú
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm rất nhiều mặt và nhiều khâu, từ khâu
chuẩn bị đến khâu tiêu thụ sản phẩm diễn ra trong một không gian và thời gian cụ thể.

19


Thông qua việc đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh có thể nắm bắt sơ bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm xác định hướng phân tích sâu. Từ đó có phương hướng,
biện pháp khắc phục hay phát huy lợi thế. Bảng 2-1 thể hiện các chỉ tiêu kinh tế cơ bản
của công ty. Thông qua đó có thể đánh giá khái quát tình hình kinh doanh tại Công ty
năm 2016 như sau:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 là 20.364.858.034 đồng tăng

1.708.312.952 đồng tương ứng tăng 9,16% so với năm 2015. Đặc biệt là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện 2016 vượt kế hoạch 2016 đã đề ra là 1.364.858.034
đồng tương ứng tăng 7,18%. Phần giảm trừ doanh thu đều không xảy ra ở năm 2015 cũng
như năm 2016, do trong năm 2015 và 2016 không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu,
nên doanh thu thuần bằng chính luôn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ . Nguyên
nhân làm tăng doanh thu là do công ty đã đẩy mạnh việc quảng bá, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, buôn bán sản phẩm đến nhiều nơi và quan trọng là nhận được sự tin
cậy của nhiều nhà phân phối. Điều này cho thấy trong năm vừa qua công ty hoạt động
khá tốt trong việc tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của ban quản lý cấp cao
trong công ty cần đánh giá sát thực tế hơn, cần có chính sách rõ ràng cụ thể so với kế

hoạch đề ra.
Tổng vốn kinh doanh bình quân năm 2016 là 9.525.993.355 đồng tăng 607.781.009
đồng, tương ứng tăng 6,82% so với năm 2015. Tuy vốn kinh doanh dài hạn bình quân
cũng có tăng, nhưng mức tăng không bằng mức tăng vốn ngắn hạn bình quân. So với
năm 2015, thì vốn ngắn hạn bình quân năm 2016 tăng 449.115.994 đồng tương ứng tăng
5,58%. Cụ thể năm 2015, vốn kinh doanh ngắn hạn là 8.052.771.374 đồng, năm 2016 thì
tăng lên là 8.501.887.368 đồng. Vốn kinh doanh tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã biết cách
để huy động và thu hồi thêm nguồn vốn. Bởi vì vốn kinh doanh là nguồn chính nuôi
dưỡng hoạt động kinh doanh của Công ty.
-

Gía vốn hàng bán thực hiện năm 2016 là 17.406.434.257 đồng, tăng 1.037.892.257

đồng, tương ứng tăng 6,34% so với năm 2015. Giá vốn hàng bán tăng nguyên nhân là do
doanh thu tiêu thụ hàng hóa dịch vụ tăng, lượng hàng hóa bán ra cao hơn năm trước.
Đồng thời, giá vốn hàng bán thực hiện năm 2016 tăng 4.455.761.062 đồng, tương ứng

20


tăng 34,41% so với kế hoạch đề ra. Điều này do việc giá cả thị trường biến động tăng lên
so với dự đoán của Công ty đề ra.
-

Tổng số nhân viên tại Công ty năm 2016 là 40 người. Trong năm Công ty kinh doanh

thêm dịch vụ, nên số lượng nhân viên trong năm nay đã tăng thêm 21 người so với năm
trước đó và tăng 10 người so với năm kế hoạch đề ra. Nguyên nhân do Công ty thực hiện
chỉ thị của Công ty nhằm mở rộng bộ máy quản lý và lực lượng nhân viên của công ty và
chất lượng vừa phù hợp với từng ngành nghề và công việc vừa linh hoạt thích nghi nhanh

với môi trường công việc mới. Nên với số lượng nhân viên tăng lên trong năm 2016
công ty đủ đáp ứng được khối lượng công việc mà không cần phải thuê thêm nhân sự bên
ngoài...Số lao động của doanh nghiệp tăng thêm làm tăng thêm chi phí tiền lương và chi
phí quản lý, doanh nghiệp cần chú ý phân công nhiệm vụ hợp lý để hoàn thành công việc.
Năng suất lao động của Công ty năm 2016 là 509.121.451 đồng/người-năm. Số
lao động tăng nên doanh thu của Công ty làm cho năng suất lao động của Công ty năm
2016 giảm xuống 472.801.975 đồng/người-năm tương ứng giảm 48,15% so với năm
2015. Và so với kế hoạch thì Công ty cũng giảm xuống, giảm 124.211.882 đồng/người –
năm tướng ứng giảm 19,61% . Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi của các điều kiện
tự nhiên và kỹ thuật đã dẫn đến sự thay đổi về năng suất lao động.
Tổng quỹ lương năm 2016 tăng 1.248.600.000 đồng, tương ứng tăng 129,46% so
với năm 2015 và tăng 994.960.000 đồng tương ứng tăng 81,68% so với kế hoạch. Tổng
quỹ lương tăng là do số lao động của Công ty tăng. Tổng quỹ lương tăng đồng thời số
lượng công nhân cũng tăng không làm ảnh hưởng nhiều đến tiền lương bình quân của các
cán bộ công nhân viên. Cụ thể, theo kế hoạch năm 2016, tiền lương bình quân của cán bộ
công nhân viên là 4.401.000 đ-ng/tháng, thực tế mức thu nhập đạt 4.610.500 đ-ng/tháng,
tăng 4,76% so với kế hoạch. So với năm 2015, tăng 380.500 đ-ng/tháng, tương ứng tăng
9%. Đây là mức thu nhập khá so với người lao động hiện nay. Qua đó ta thấy được Công
ty đã có sự cân đối và đầu tư có trọng điểm về tiền lương của nhân viên dẫn đến cuộc
sống của người lao động có sự ổn định trong công ăn việc làm để nâng cao mức sống.
Thuế phải nộp Ngân sách nhà nước của Công ty năm 2016 là 177.298.247 đồng tăng
36.926.433 đồng tương ứng tăng 26,31% so với năm 2015. So với kế hoạch thì phải nộp
ngân sách nhà nước của Công ty cũng tăng 24.212.573 đồng tương ứng với 15,82%.

21


Nguyên nhân là do năm 2016, doanh thu của Công ty tăng lên,, làm ăn phát đạt hơn nên
nghĩa vụ đối với nhà nước cũng nhiều hơn.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2016 là 866.908.986 đồng tăng 180.227.254

đồng tương ứng tăng 26,25% so với năm 2015. Và tăng 166.908.986 đồng tương ứng
tăng 23,94% so với kế hoạch đề ra. Điều này chứng tỏ, Công ty làm ăn có lãi hơn năm
2015.
Năm 2016, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 693.527.189 đồng, tăng 144.181.803
đồng, tương ứng tăng 26,25% so với năm 2015. Và so với kế hoạch cũng vậy, tăng
133.527.189 đồng, tương ứng tăng 23,84%. Nguyên nhân chủ yếu là doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong năm tăng, giá vốn hàng bán tăng nhưng tăng ở mức thấp so với
mức tăng của doanh thu.
Nhìn chung, qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty năm 2016 cho
thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự đạt được hiệu quả cao. Để đánh
giá được tốt tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2016 ta cần đi sâu vào
phân tích từng phần hành, từng yếu tố của công ty.

.

22


BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YÊU CỦA CÔNG TY
Bảng 2.1
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

So sánh TH 2016/TH
2015
±
%


Năm 2016

TH 2015
KH
18.656.545.082

TH

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Đồng

2

Doanh thu thuần

Đồng

3

Tổng vốn kinh doanh bình quân

Đồng

8.918.212.346

9.525.993.355


a

Tổng vốn ngắn hạn bình quân

Đồng

8.052.771.374

8.501.887.368

b

Tổng vốn dài hạn bình quân

Đồng

865.440.972

1.024.105.987

4

Giá vốn hàng bán

Đồng

5

Tổng số lao động


Người

6

Tổng quỹ lương

7

Tiền lương bình quân

Đồng
đng/tháng

8

Năng suất lao động

9

18.656.545.082

16.368.542.000
19

19.000.000.000
19.000.000.000

12.950.673.195


20.364.858.034
20.364.858.034

17.406.434.257

30

40

964.440.000

1.218.080.000

2.213.040.000

4.230.000

4.401.000

4.610.500

đng/năm

981.923.425

633.333.333

509.121.451

Thuế phải nộp NSNN


Đồng

140.371.814

153.085.674

177.298.247

10

Lợi nhuận trước thuế

Đồng

686.681.732

700.000.000

866.908.986

11

Thuế TNDN

Đồng

137.336.346

140.000.000


173.381.797

12

Lợi nhuận sau thuế

Đồng

549.345.386

560.000.000

693.527.189

23

So sánh TH 2016/KH
2016
±
%

1.708.312.952

9,16

1.708.312.952

9,16


607.781.009

6,82

449.115.994

5,58

158.665.015

18,33

1.037.892.257

6,34

21

110,53

1.248.600.000

129,46

380.500

9,00

-472.801.975


-48,15

-124.211.882

-19,61

36.926.433

26,31

24.212.573

15,82

180.227.254

26,25

36.045.451

26,25

144.181.803

26,25

1.364.858.034
1.364.858.034

4.455.761.062


7,18
7,18

34,41
33,33

10
994.960.000
209.500

166.908.986
33.381.797
133.527.189

81,68
4,76

23,84
23,84
23,84


2.2. Phân tích tình hình chính của Công ty năm 2016
Hoạt động tài chính được gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
nhưng cũng có tính độc lập nhất định. Giữa chúng luôn có mối quan hệ ảnh hưởng qua
lại. Hoạt động sản xuất kinh doanh tốt là tiền đề cho một tình hình tài chính tốt và ngược
lại hoạt động tài chính cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phân tích tình hình tài chính là việc sử dụng các phương pháp và công cụ để thu

thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm
đánh giá tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và triển vọng
phát triển của doanh nghiệp, giúp cho người ra quyết định đánh giá đúng thực trạng, tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó ra quyết định đúng đắn trong việc lực chọn
phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài
chính của Công ty. Công việc này cung cấp cho người sử dụng các thông tin cơ bản về
tình hình tài chính trong năm của Công ty là khả quan hay không khả quan.
Nhiệm vụ của việc phân tích là đánh giá tình hình biến động của tài sản và nguồn
vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối và kết cấu, liên hệ với các chỉ tiêu
kết quả kinh doanh để có kết luận tổng quát, đồng thời phát hiện các vấn đề cần nghiên
cứu sâu.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty Công ty TNHH thương mại và sản
xuất Lương Phú ta phân tích chỉ tiêu thông qua bảng 2.2:
 Về phần tài sản
+ Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn cuối năm là 8.804.655.864 đồng, tương ứng tăng 10,15% so với
đầu năm. Tài sản ngắn hạn tăng do hàng tồn kho cuối năm 2016 tăng 415.583.422 đồng,
tương ứng tăng 15,11 % so với đầu năm 2016 cũng khiến cho vốn bị ứ động và doanh
nghiệp phải mất thêm các chi phí để bảo quản cất giữ hay quản lí hàng tồn kho. Bên cạnh
đó, tài sản ngắn hạn tăng là do tiền và các khoản tương đường tiền tăng là 145.051.192
đồng, tương ứng tăng 23,19% so với đầu năm. Ngoài ra, còn có các khoản phải thu ngắn
hạn cuối năm là 4.045.521.323 đồng giảm 83.425.321 đồng tương ứng giảm 2,02% so
với đầu năm. Tỷ trọng các khoản phải thu đầu năm là 45,54% đến cuối năm lại giảm
xuống còn 40,51%. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống cho thấy trong năm Công

24



ty đã thu hồi lại được các khoản công nợ, các khoản vốn bị chiếm dụng. Tài sản ngắn hạn
khác lại tăng 33.781.996 đồng tương ứng giảm 49,19% so với đầu năm.
+ Tài sản dài hạn: Cuối năm 2016 tài sản dài hạn của Công ty là 1.181.542.312
đồng tăng 314.872.651 đồng tương ứng tăng 36,33% so với đầu năm. Tài sản dài hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tại thời điểm đầu năm tỷ trọng
này là 9,56% đến cuối năm tăng lên là 11,83%. Tài sản dài hạn chủ yếu tăng là do tài sản
cố định tăng. Tài sản cố định cuối năm 2016 là 1.075.104.245 đồng tăng 208.434.584
đồng tương ứng tăng 24,05% so với đầu năm.Tài sản cố định (TSCĐ) tăng do nguyên giá
tài sản cố định tăng, trong năm vừa qua Công ty đã chú trọng đầu tư mua sắm thêm máy
móc thiết bị mới. Bên cạnh đó, còn những khoản mục là tài sản dài hạn tăng đó là tài sản
dài hạn khác cuối năm tăng 33.781.996 đồng tương ứng tăng 549,196,81% so với đầu
năm. Tỷ trọng khoản mục dài hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản dài hạn, đầu năm
là 0,76% đến cuối năm tăng lên 1,03%. Tuy có tăng nhưng mức tăng thấp hơn nhiều so
với mức tăng tài sản cố định.
 Về phần nguồn vốn
+ Nợ phải trả: Nợ phải trả tại thời điểm cuối năm 2016 là 4.952.433.360 đồng tăng
282.078.740 đồng, tương ứng tăng 6,04% so với đầu năm. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng nguồn vốn và đang có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, tại thời điểm đầu năm
tỷ trọng nợ phải trả là 51,52% đến cuối năm chỉ còn 49,59%. Nguyên nhân dẫn đến việc
tăng nợ phải trả là do nợ ngắn hạn, cuối năm tổng các khoản nợ ngắn hạn là
3.952.433.360 đồng tăng 282.078.740 đồng tương ứng tăng 7,69% so với đầu năm.
Nguyên nhân là do các khoản phải trả người bán, thuế và các khoản nộp NSNN tăng.
+ Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm 2016 là 5.033.764.816
đồng tăng 638.330.903 đồng tương ứng tăng 14,52% so với đầu năm. Tỷ trọng của vốn
chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn tăng từ 48,48% lên 50,41% . Vốn chủ sở hữu tăng và
cao hơn nợ phải trả. Điều này cho thấy, Công ty đang làm ăn hiệu quả và bổ sung thêm
vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm, sẽ làm cho Công ty ngày càng có thể tự chủ hơn về
mặt tài chính.

25



×