Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Chính sách phát triển nguồn nhân lực nhật bản từ sau năm 1945 và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VIỆN NGÔN NGỮ - VĂN HÓA - QUAN HỆ QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN L ự c NHẬT BẢN TỪ SAU
NĂM 1945 VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Trình độ đào tạo: Đại học
Ngành: Đông Phương Học
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Nhật Bản

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lâm Ngọc Như Trúc
Sinh viên thực hiện: Trần Tuấn Kiệt
MSSV: 13030615

Lớp: DH13NB

Vũng Tàu, năm 2017


Tác giả xin cam đoan : Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Chính sách phát
triển nguồn nhân lực Nhật Bản từ sau năm 1945 và bài học kinh nghiệm cho
Việt N am ’" là công trình nghiên cứu của cá nhân tác giả, không sao chép của
bất cứ ai.
Các số liệu sử dụng phân tích trong khóa luận có nguồn trích dẫn, có chú
thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các
công trình nghiên cứu đã được công bố, các website.
Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tác giả tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.


Tác giả xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng
mình.

SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Tuấn Kiệt


Qua quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả đã tích lũy được nhiều kiến
thức quý báu và đã hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp. Đó là nhờ sự giảng
dạy tận tình của quý Thầy Cô trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu, sự hướng
dẫn tận tâm của Ths Lâm Ngọc Như Trúc và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý đại
diện ở các đơn vị khác...
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
-

Quý Thầy Cô Trường Đại học Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu

-

Ths. Lâm Ngọc Như Trúc

Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã quan tâm
giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Kính mong quý Thầy Cô, gia đình cùng các anh chị và các bạn nhận nơi
tác giả lòng biết ơn sâu sắc nhất.

SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)


Trần Tuấn Kiệt


MỞ Đ Ầ U ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên c ứ u .......................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................6
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đ ề .............................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên c ứ u ................................................................................ 8
6. Dự kiến kết quả nghiên cứ u............................................................................9
7. Cấu trúc của KLTN......................................................................................... 10
CHƯƠNG I: NHẬN THỨC VỀ NHÂN TỐ “CON NGƯỜI” TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA NHẬT B Ả N ....................................................................... 11
1.1. Nhận thức về nhân tố “con người” thể hiện qua “Ý thức tự hào, tự tôn dân
tộc” .......................................................................................................................... 12
1.2. Nhận thức về nhân tố “con người” thể hiện qua chiến lược tập trung xây
dựng giáo dục - chú trọng đầu tư cho “con người” ...........................................15
1.3. Nhận thức về nhân tố “con người” thể hiện qua vấn đề nhân công, lao
động ........................................................................................................................ 22
CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
NHẬT BẢN TỪ SAU NĂM 1945 ĐẾN N A Y ................................................. 25
2.1. Vài nét về chính sách phát triển nguồn nhân lực trước năm 1945...........26
2.2. Thời kì bị chiếm đóng (từ năm 1945 đến 1952).........................................35
2.3. Thời kì hậu chiếm đóng (từ 1952 đến 1984)...............................................38
2.4. Những năm 8 0 thế kỉ XX đến nay............................................................... 40
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRONG VẤN
ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰ C ..........................................................46



3.1. Bài học về sức mạnh dân tộ c ....................................................................... 47
3.2. Bài học về ứng dụng, thực tiễn trong giáo dục............................................ 51
3.3. Bài học về thích ứng với thời đại CNH - HĐH trong giáo dục con người
55
3.4. Bài học về giữ vững bản sắc dân tộc khi hội n h ập .................................... 58
3.5. Bài học chú trọng đầu tư cho con người..................................................... 60
3.6. Bài học từ những mặt trái trong sự phát triển của Nhật B ản.................... 61
KẾT L U Ậ N ............................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................70


1.

KLTN: Khóa luận tốt nghiệp

2.

CMKT: Chuyên môn kỹ thuật

3.

LLLĐ: Lực lượng lao động

4.

NCNL & TTTTLĐ: Nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động

5.

SCN: Sơ cấp nghề


6.

TCN: Trung cấp nghề

7.

CĐN: Cao đẳng nghề

8.

CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

9.

CNTT: Công nghệ thông tin

10.

TBCN: Tư Bản Chủ Nghĩa

11.

THPT: Trung học phổ thông


Bảng 1: Trình độ CMKT của LLLĐ TP. Hồ Chí Minh năm 2 016....................3
Bảng 2: Cơ cấu lao động có việc làm chia theo trình độ CMKT....................... 3
Bảng 3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được.................................4
Bảng 4: Khoảng cách giữa năng suất lao động của một số nước trong khu vực

qua các thời kỳ (tính theo số lần )..........................................................................4


Hình 1.1 Danh sách các nước theo số d â n ..... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2 Ảnh minh họa giáo dục Nhật Bản thời x ư a ...................................... 16
Hình 2.1 Ảnh minh họa giáo dục Nhật Bản .... Error! Bookmark not defined.


i l VG DW


ò


1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đang trở thành yếu tố quyết định và là lĩnh vực ưu
tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của mỗ i quốc gia hiện nay. Sự phát
triển kinh tế mạnh mẽ của Mỹ, Nhật Bản, các nước phương Tây, hiện tượng
những “con hổ”, “con rồng” ở khu vực phần lớn đều nhờ vào nguồn nhân lực
có chất lượng [8].
Khác với các quốc gia khác trong khu vực cũng như trên thế giới,
Nhật Bản là quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, vì vậy để phát triển, Nhật
Bản chỉ có thể dựa vào chính mỗ i người dân. Nhận thức được điều đó, Chính
phủ Nhật Bản đặc biệt chú trọng tới giáo dục đào tạo “con người”, coi đây là
quốc sách hàng đầu nhằm đáp ứng kỳ vọng tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Hiện nay Việt Nam là một trong những quốc gia có lực lượng lao
động đông, cụ thể theo số liệu Cục thống kê năm 2 016: Dân số trung bình
năm 2016 của cả nước ước tính 92,70 triệu người, tăng 987,8 nghìn người,
tương đương tăng 1,08% so với năm 2015, trong đó Lực lượng lao động

trong độ tuổi lao động của cả nước năm 2016 ước tính 47,7 triệu người, tăng
275,9 nghìn người so với năm trước, trong đó lao động nam 25,8 triệu người,
chiếm 54,1%; lao động nữ 21,9 triệu người, chiếm 45,9% [16]. Việt Nam
đang ở vào “giai đoạn vàng” của phát triển dân số nhưng chất lượng lại không
cao, biểu hiện là nhiều thành phần lao động có tay nghề thấp, chưa có tác
phong công nghiệp. Cũng theo số liệu Cục thống kê năm 2 016: Tổng số lao
động đang làm việc 4.234.768 người chiếm 70,62% tổng số lao động. Trong
tổng số lao động đang làm việc chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm 15,57%;
chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 5,61%; các nghề giản đơn và thợ chiếm
41,24% và các loại công việc khác chiếm 35,81% [16]. So với các nước có
nền kinh tế khá phát triển trong khu vực (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo,


Malaysia...) và các nền kinh tế phát triển trên thế giới (Nhật, Mỹ, Anh,
Pháp...) thì trình độ văn hoá của nguồn nhân lực Việt Nam chưa cao, còn ở
khoảng cách khá xa. Năm 2004, trong LLLĐ của cả nước có 5% mù chữ,
12% chưa tốt nghiệp tiểu học, 30,5% tốt nghiệp tiểu học, 32,8% tốt nghiệp
THCS và 19,7% tốt nghiệp THPT [3].
Bảng 1: Trình độ CMKT của LLLĐ TP. Hồ Chí Minh năm 2016 (%) [16]
Năm

2015

2016

Tông

100

100


Lao động chưa qua đào tạo

27,67

25,00

Sơ cấp nghề

25,59

26,09

Công nhân kỹ thuật lành nghề

17,74

18,41

Trung cấp (CN - TCN)

4,81

5,25

Cao đẳng (CN- CĐN)

4,38

4,80


Đại học trở lên

19,81

20,45

rri



Bảng 2: Cơ cấu lao động có việc làm chia theo trình độ CMKT (%) [16]
Chia theo trình độ CM KT
r r i

*?

/y

r
/y

Tông sô

Không Dạy

Trung

Cao


Đại

Không



cấp

đẳng

học

xác

CMKT (SCN chuyên

trở

định

TCN, nghiệp

lên

nghề

CĐN)
Cả nước

100,0


84,7

3,7

3,7

1,7

6,1

0,12

Nam

100,0

83,0

5,6

3,3

1,2

6,7

0,11



Nữ

100,0

86,4

1,7

4,0

2,3

5,4

0,13

Thành thị

100,0

68,8

6,5

6,0

2,9

15,8


0,08

Nam

100,0

66,4

9,3

5,0

2,1

17,2

0,06

Nữ

100,0

71,5

3,4

7,0

3,7


14,2

0,10

Nông thôn

100,0

90,9

2,7

2,8

1,3

2,3

0,14

Nam

100,0

89,6

4,2

2,7


0,8

2,6

0,14

Nữ

100,0

92,3

1,0

2,8

1,7

2,0

0,15

Bảng 3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được [16]
Chỉ tiêu

2010

2011

2012


2013

Trình độ CMKT cao nhất đạt được

100,0

100,0

100,0

100,0

Không có trình độ CMKT

85,3

84,4

83,2

81,8

Dạy nghề

3,8

4,0

4,7


5,4

Trung học chuyên nghiệp

3,5

3,7

3,7

3,7

Cao đẳng

1,7

1,8

2,0

2,0

Đại học trở lên

5,7

6,1

6,4


7,1

Bảng 4: Khoảng cách giữa năng suất lao động của một số nước trong khu
vực qua các thời kỳ (tính theo số lần) [10]
Tên nước và vùng lãnh thổ

2000

2010

2012

Singapore

20,2

15,3

14,5

Nhật Bản

12,8

8,9

8,4

Hàn Quốc


8,5

7,2

6,9


Trung Quốc

1,19

1,95

2,13

Malaysia

7,74

6,1

5,9

Thái Lan

3,5

2,9


2,9

Philippines

2,4

1,9

1,8

Indonesia

2,8

2,4

2,5

Với hiện thực và tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát
triển của Việt Nam như vậy nên tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển
nguồn nhân lực Nhật Bản từ sau năm 1945 và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc phác thảo bức tranh về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nhật Bản từ năm 1945 đến nay, tác giả muốn đi sâu vào việc phân tích bản
chất của chính sách này dưới tác động của các nhân tố chủ quan và khách
quan, từ đó rút kết những bài học phát triển cho nguồn nhân lực Việt Nam
vốn hiện còn nhiều hạn chế về chất lượng.
Sau Thế chiến thứ 2, Nhật Bản bại trận, phải chịu những tổn thất nặng
nề cả về kinh tế lẫn chính trị. Đất nước bị chiến tranh tàn phá, kinh tế khó

khăn, nghèo tài nguyên, thất nghiệp, thiếu nguyên liệu, lương thực, lạm phát.
Sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ b ằng 1/4 so với trước chiến tranh, Nhật
phải dựa vào “viện trợ” kinh tế của Mỹ dưới hình thức vay nợ để phục hồi
kinh tế. Trước tình hình đó, nếu không có những chính sách đúng đắn kịp
thời, Nhật Bản khó mà khôi phục, phát triển đất nước như ngày nay. Một
trong những chính sách mà chính phủ Nhật đã thực hiện một cách thành công
cho đến ngày nay, đó là chính sách tập trung giáo dục, phát triển một nguồn
nhân lực chất lượng cả về chuyên môn lẫn đạo lức, tác phong lao động.


Với tình trạng nguồn nhân lực đông nhưng chất lượng không cao của
Việt Nam trong những năm qua, để góp phần cải thiện thực trạng này, mục
đích bài khóa luận là thông qua việc nghiên cứu các “chính sách phát triển
nguồn nhân lực từ sau năm 1945 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” để
tìm ra các biện pháp phát triển cho nguồn nhân lực hiện nay của Việt Nam,
nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập, hiện đại hóa đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tác giả lấy Nhật Bản làm đối tượng chính để nghiên cứu về các chính
sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, điều này không chỉ phù hợp
với ngành Đông phương học mà còn phù hợp với thực tế Nhật Bản đã và đang
là một trong những quốc gia có nguồn nhân lực phát triển với chất lượng
được thế giới công nhận. Phân tích các chính sách phát triển nguồn nhân lực
của Nhật Bản, từ đó rút kết những bài học kinh nghiệm khả thi khi vận dụng
vào Việt Nam, góp phần cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và trong khuôn khổ của một
khóa luận tốt nghiệp, tác giả giới hạn phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu khóa luận
trong khoảng thời gian từ năm 1945 đến nay vì những lí do sau đây:
Từ những năm 1945, tình hình chính trị và xã hội Nhật Bản có nhiều
sự thay đổi. Cụ thể: 1945 - 1950: kinh tế phát triển chậm chạp và phụ thuộc

chặt chẽ vào kinh tế Mỹ. Từ tháng 6 - 1950: sau khi Mỹ phát động chiến
tranh xâm lược Triều Tiên, kinh tế Nhật phát triển nhanh chóng nhờ những
đơn đặt hàng quân sự của Mỹ. Từ những năm 60: do Mỹ tập trung trong
chiến tranh xâm lược Việt Nam, Nhật có cơ hội phát triển “thần kỳ”, đuổi kịp
rồi vượt các nước Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ 2 sau Mỹ trong thế giới
TBCN. Từ những năm 70 trở đi: Nhật trở thành một trong ba trung tâm


kinh tế - tài chính của thế giới, trở thành một siêu cường kinh tế. Nhiều người
gọi là “Thần kỳ Nhật Bản” [14].
Sau khi Thiên hoàng Minh Trị1 lên ngôi, Ông đã thực hiện nhiều cuộc
cải cách mạnh mẽ, đưa Nhật Bản trở thành một quốc gia hiện đại, thoát khỏi
nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước đế quốc phương Tây giữa lúc chủ
nghĩa thực dân đang phát triển mạnh.
Mặc dù vậy, để đảm bảo tính logic của nội dung khóa luận, vấn đề
chính sách phát triển nguồn nhân lực ở các giai đoạn trước năm 1945 (đ ặc biệt
là trước Duy Tân Minh Trị) vẫn được tác giả nhắc đến ở mục 1 chương II.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của một
quốc gia, đã có không ít các tác giả nghiên cứu về cách phát triển nguồn nhân
lực cao và các vấn đề liên quan. Cụ thể như các tác giả: Nguy ễn Quỳnh Anh
- Đinh Anh Nguyên: Kinh nghiệm giáo dục đại học nhằm bồi dưỡng nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Nhật Bản và những bài học đặt ra cho giáo dục
đại học ở Việt Nam [5], Nguy ễn Thị Ho à ng Diễm: Xu hướng quốc tế hóa
đào tạo nguồn nhân lực tại các trường đại học Việt Nam [5], Nguy ễn Thị
Thanh M ai: Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực ở Nhật Bản - Đài Loan áp
dụng cho Việt Nam [5], Phạm Lê Khánh Trang: Tính tiết kiệm của người
Nhật Bản - bài học cho đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam [5], Đinh thị
Dung: Nhân tố con người và sự thành công của Nhật Bản sau 1945 - Bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam đương đại [5], Võ Minh Tập: Nhận diện nguồn

lực con người ở Nhật Bản hiện nay và gợi ý hợp tác phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020 [5]... Những bài viết của các tác giả
nêu trên đa phần đều có những cái nhìn thiết thực về giáo dục Nhật Bản, tuy
nhiên những tác phẩm kể trên chưa phải là những công trình nghiên cứu
1 Là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 3 tháng 2
năm 1867 tới khi qua đời ngày 30 tháng 7 năm 1912 (45 năm, 178 ngày).


chuyên sâu, không đề cập nhiều và chưa làm nổi bật các chính sách đào tạo
nguồn nhân lực của Nhật Bản từ sau năm 1945 đến nay để thấy được tác động
to lớn giúp Nhật phát triển như ngày nay.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu đi trước, tác giả hi vọng rằng
khóa luận “Chính sách phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản từ sau năm 1945
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” sẽ mang đến cái nhìn tổng quan, đầy
đủ về chính sách phát triển con người - nguồn nhân lực, điều mà đã giúp cho
một quốc gia thất bại sau Thế chiến thứ 2 như Nhật Bản có thể vượt qua và
vươn lên phát triển thành một trong những quốc gia phát triển hàng đầu của
khu vực cũng như trên thế giới. “Phát triển nguồn nhân lực cao” là nền tảng
quan trọng nhất trong sự phát triển của một quốc gia bất kì khi muốn hiện đại
hóa đất nước như Việt Nam hiện nay.
Bằng những thành tựu Nhật Bản đạt được thông qua “chính sách phát
triển nguồn nhân lực” mà nước này đã thực hiện khá thành công, trong bài
khóa luận này sẽ phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá mà
Việt Nam nên học hỏi, vận dụng vào thực tiễn để đưa nước Việt Nam phát
triển nhanh và bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận vận dụng phương pháp lịch sử kết hợp chặt chẽ với
phương pháp logic, thể hiện cụ thể ở các mặt sau đây:
- Thu thập, sưu tầm, nghiên cứu, xử lí các nguồn tư liệu thành văn để rút
ra những sự kiện, những tài liệu cần thiết cho đề tài.

- Tiến hành một số cuộc tiếp xúc với người Nhật Bản đang sống, học tập
và làm việc tại Vũng Tàu để tìm hiểu về đất nước, con người Nhật Bản và
những suy nghĩ của họ đối với tình hình nhân lực lao động cũng như mối
quan hệ giữa Nhật Bản với Việt Nam trong quá khứ và hiện tại.


- Trên cơ sở đó, lí giải một số vấn đề về tình hình nhân lực lao động tại
Nhật Bản để hiểu đúng đắn, sâu sắc chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nhật Bản trong quá khứ và hiện tại.
Từ sự kiện, tư liệu lịch sử nói trên, bước đầu tác giả nêu ra những nét
khái quát về chính sách phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản, qua đó rút ra
những bài học cho việc phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam.
Tuy nhiên, bài khóa luận này có những chỗ thiếu sót do nguồn tài liệu,
nhất là khả năng và trình độ của người thực hiện đề tài còn hạn chế. Cụ thể:
Nguồn tư liệu của Việt Nam về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nhật Bản không nhiều, nếu có thì cũng là những ghi chép rất tóm tắt, sơ lược.
Nguồn tài liệu lưu trữ ở nước ngoài mà tác giả tiếp cận được cũng chưa
nhiều. Có thể kể đến nguồn tài liệu chủ yếu ở Nhật Bản.
Một nguồn tài liệu khá phong phú là tài liệu trên internet và trên các
loại tạp chí nghiên cứu về Việt Nam và Nhật Bản của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước.
Những nguồn tư liệu trên được thu thập ở các mức độ khác nhau, góp
phần khôi phục lại bức tranh toàn cảnh về chính sách phát triển nguồn nhân
lực Nhật Bản trong quá khứ (từ sau năm 1945) đến hiện tại.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Qua bài khóa luận với đề tài “Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Nhật Bản từ sau năm 1945 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, tác giả dự
kiến sẽ đạt được những kết quả sau:
- Tổng quan chính sách phát triển nguồn nhân lực của Nhật Bản từ năm
1945 đến nay.

- Phân tích, đánh giá cụ thể chính sách phát triển nguồn nhân lực của
Nhật Bản để có cái nhìn hoàn thiện và rút ra các bài học tham khảo cho
phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam.


7. Cấu trúc của KLTN
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Thư mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Khóa Luận gồm 3 chương:
Chương I : Nhận thức về nhân tố “con người” trong sự phát triển của Nhật
Bản
Chương II: Chính sách phát triển nguồn nhân lực của Nhật Bản từ sau
năm 1945 đến nay
Chương III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong vấn đề phát triển
nguồn nhân lực


CHƯƠNG I:
NHẬN THỨC VỀ NHÂN TÓ “CON
NGƯỜI” TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA NHẬT BẢN


1.1. Nhận thức về nhân tố “con người” thể hiện qua “Ý thức tự h ào, tự
t n

n tộc”
Mỗ i quốc gia, dân tộc đều có những sự tích, thần thoại về sự hình

thành quốc gia, nguồn gốc dân tộc của riêng mình. Những câu chuyện này tuy
đều xuất phát từ trí tưởng tưởng của con người, nhưng nhìn chung đều dựa

trên hoàn cảnh, sự biến động xung quanh cuộc sống. Chẳng hạn như Việt
Nam cho rằng dân tộc Việt là “con rồng cháu tiên”, hay người Ân Độ là
“Mahabharata”, dân tộc Nhật Bản là những con cháu của nữ thần Mặt trời...
Với cách lý giải như vậy, m i dân tộc đã làm sâu sắc thêm ấn tượng
về đất nước mình, cũng như về dân tộc mình. Tuy nhiên, Nhật Bản không chỉ
xem dân tộc mình là con cháu của thần, mà họ còn lấy đó làm nền tảng xây
dựng sức mạnh phát triển đất nước.
Cụ thể, trong số các vị thần có công tạo dựng nên nước Nhật, người
Nhật đặc biệt yêu thích nữ thần Mặt trời (Amaterasu

bởi lý do nữ thần

Mặt trời gắn với tư tưởng sùng bái tự nhiên của người Nhật từ thời cổ đại khi
mặt trời là một trong những hiện tượng tự nhiên có tác động trực tiếp đến
cuộc sống nông nghiệp con người lúc bấy giờ. Hơn nữa, niềm tin đó không
ch dừng lại ở quá trình dựng nước, phát triển dân tộc, mà còn được thể hiện
trong tâm thức người Nhật từ xa xưa cho đến ngày nay qua việc tôn sùng
Thiên Hoàng - nhân vật được thần linh cử xuống hạ giới để quản lý trật tự xã
hội trong vùng đất này. Dựa vào đó, người Nhật có ý thức tự hào, tự tôn dân
tộc hết sức mạnh mẽ như một cách bày tỏ lòng tôn kính đối với nguồn cội
quốc gia, dân tộc.


Ngoài ra, theo số liệu của Bộ nội vụ và Thống kê Nhật Bản, đến tháng
7 năm 2 016 dân số Nhật Bản lên tới gần 127 triệu người, xếp thứ 10 trên thế
giới. Tộc người chủ yếu là người Yamato cùng với các nhóm dân tộc thiểu số
như người Ainu hay Ryũkyũ. Tuy là một quốc gia có dân số đông trên thế
giới, nhưng người Nhật Bản lại có ý thức về tính thuần chủng dân tộc rất cao,
“là một quốc gia duy nhất ở phương Đông có sự đồng nhất gần như tuyệt đối
về dân tộc và ngôn ngữ: một dân tộc, một ngôn ngữ” [2 ]. Ý thức này chi phối

và có tác động sâu sắc đến sự phát triển của Nhật Bản trên mọi lĩnh vực. Đây
cũng là nét độc đáo, nguồn sức mạnh to lớn trong lịch sử phát triển Nhật Bản.

S TT

Q u ổ c g ia / lã n h th ổ

T h ờ i đ iể m

% s o v ớ i dân s ố

th ố n g kê

th ế g ió i

D án s ố

N g u ồ n ư ớ c tin h

4 thá ng 9 nám
-

T h ế g iớ i

7.4 0 6 .1 6 2 .0 3 0

100,00%

CIA World Factbook LTỚCtính


2016
ŨŨ1

B

T ĩu n g Q u ổ c n2

1 .3 73.5 41.2 73

Th áng 7, 20 16

18.6%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

ŨŨ2

^

Ấn Độ

1,2 66,8 83,5 98

Th áng 7, 20 16

18.0%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

ŨŨ3




H oa K ỳ

32 3,99 5,52 3

Th áng 7, 20 16

4.3 8%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

ŨŨ4



In d o n e s ia

258,316,051

Th áng 7, 20 16

3.5 2%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

ŨŨ5

E 3 B ra s II


2 0 5 ,8 2 3 ,6 6 5

Th áng 7, 20 16

2.7 9 %

CIA World Factbook Lfớc tính l i

2 0 1 ,9 9 5 ,5 4 0

Th áng 7, 20 16

2,7 5 %

CIA World Factbook Lfớc tính l i

ŨŨ6

Q

P a k is ta n

007

1 1 N ig e ria

18 6,05 3,38 6

Th áng 7, 20 16


2,4 9%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

008



B a n g la d e s h

15 6,18 6,88 2

Th áng 7, 20 16

2,3 3 %

CIA World Factbook Lfớc tính l i

009

H

Nga

14 2,35 5,41 5

Th áng 7, 20 16

2,0 3 %


CIA World Factbook Lfớc tính l i

010



N h ậ t B àn

12 6.70 2,13 3

Th áng 7, 20 16

1,81%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

011

I ' l M e x ic o

12 3,16 6,74 9

Th áng 7, 20 16

1,66%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

012


^

P h ilip p in e s

10 2,62 4,20 9

Th áng 7, 20 16

1,51%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

013

X

E th io p ia

10 2,37 4,04 4

Th áng 7, 20 16

1,34%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

014

n V iệ t Nam


95,261.021

Th áng 7, 20 16

1.32%

CIA World Factbook Lfớc tính l i

Hình 1.1 Danh sách các nước theo số dân [22]


Theo người Nhật “nhân tố uan trọng nh t chính là yếu tố con người.
M ột số người coi “vốn ” là quan trọng nhất trong sự phát triển của ngành, và
một số khác lại coi “công nghệ ” là yếu tố chính đối với hoạt động cải tiến
năng su t. Thực ra cả hai nhân tố nói trên đều uan trọng, nhưng nguồn vốn
cũng có thể bị con người sử

ng sai, và các tiêu chuẩn cao về công nghệ có

thể sẽ không bao giờ được duy trì nếu thiếu những nỗ lực của con người... ”
[6]. Qua đó, Nhật Bản nhận thức ""con người được coi là công nghệ cao nhất
và được sử dụng đến mức tối đa tiềm năng sáng tạo mà họ có” [1].
Trong bối cảnh khó khăn của những năm sau Thế chiến thứ hai (từ sau
năm 1945), Nhật Bản là một nước bại trận và lần đầu tiên trong lịch sử của
mình bị quân đội nước ngoài chiếm đóng, kinh tế bị tàn phá n ng nề, khó
kh n bao trùm cả nước: thất nghiệp trầm trọng, thiếu thốn lương thực, thực
phẩm và hàng hoá, lạm phát nặng nề... dẫn đến những bất ổn dễ có thể gây ra
các cuộc nội chiến cục bộ, mâu thuẩn sắc tộc như nhiều quốc gia trên thế
giới... thì sự bất ổn này lại không diễn ra tại Nhật. Lý do một phần bởi sự ổn

định, thống nhất sắc dân, đoàn kết trong dân tộc Nhật Bản, một phần do việc
đ t dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến
hành như: ban hành hiến Pháp mới (1946) có nhiều nội dung tiến bộ chẳng
hạn Thiên Hoàng là "Biểu tượng của quốc gia, cho sự hoà hợp của dân tộc" và
ch có vai trò trong các buổi lễ quan trọng nơi mà ông phục vụ các nghi thức
như một người đứng đầu quốc gia chứ không giữ bất kì quyền lực chính trị
nào, cũng như từ bỏ quyền phát động chiến tranh; thực hiện cải cách ruộng
đất (1946-1949); xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến
tranh; giải giáp các lực lượng vũ trang; giải thể các công ty độc quyền lớn;
thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi các cơ quan nhà nước; ban hành các
quyền tự do dân chủ luật công đoàn, đề cao địa vị của phụ nữ, trường học tác
khỏi ảnh hưởng tôn giáo...). Những cải cách này đã mang lại luồng không khí


mới đối với các tầng lớp nhân dân. Bằng lòng tự hào, tự tôn dân tộc người
Nhật đã tạo nên sức mạnh to lớn giúp đất nước hồi phục, củng cố, phát triển
sau thất bại năm 1945.
Tất cả những điều đó được quyết định bởi “tính duy nhẩt" hay “tỉnh
Nhật Bản" (Paul Kennedy) [4]. Đ ặc tính đó có nguồn gốc từ nhân tố: “con
người" Nhật Bản.
1.2. Nhận thức về nhân tố “con người” thể hiện q ua chiến lược tập trung
xây d ựng giáo d ục - ch ú trọng đầu tư cho “con người”
Giáo dục Nhật Bản được bắt đầu từ khoảng thế kỉ VI đến thế kỉ IX,
khi mà nền giáo dục Trung Hoa được giới thiệu dưới triều đại Yamato. Nền
giáo dục lúc này tập trung vào tầng lớp thống trị. Mặc dù tư tưởng quan trọng
của chế độ giáo dục Trung Hoa là coi trọng n ng lực con người, khuyến khích
người ta đạt được địa vị cao trong xã hội b ằng học tập và thi cử... nhưng trong
triều đình Nhật Bản lúc ấy tư tưởng cha truyền con nối vẫn còn rất mạnh mẽ,
nên hệ thống giáo dục lúc bấy giờ cũng ch giữ vai trò cung cấp nhân lực cho
hệ thống quan lại bậc thấp mà thôi.

Đến thế k thứ 9, thủ đô Heian-kyo nay là Kyoto có được 5 cơ sở
giáo dục cao cấp và chúng được tồn tại cho đến thời kì Heian, ngoài ra cũng
có những trường học khác được thành lập bởi hoàng tộc ho c các quý tộc,
quan quyền. Trong suốt thời kỳ Trung Cổ 11 5 - 16

, các Thiền viện đạo

Phật của phái Zen đã trở thành trung tâm quan trọng dành cho việc học. Đến
thế kỉ 15 các trường học của Ashikaga, Ashikaga Gakko thu hút được sự chú
ý như là một trong những trung tâm cao học.


Hình 1.2 Anh minh họa giáo d ục Nhật Bản thời xưa [23]
Trong thế kỉ 16 và đầu thế kỉ 17, Nhật Bản phải trải qua một giai đoạn
giao thoa với các nước Phương Tây hùng mạnh. Những người truyền đạo
cùng với các nhà buôn Bồ Đào Nha, họ truyền bá Thiên Chúa giáo và lập rất
nhiều trường học cho những con chiên ngoan đạo2. Những học sinh Nhật Bản
theo đó dần dần học tiếng Latin và âm nhạc cổ điển phương Tây thay cho
tiếng mẹ đẻ truyền thống.
Những năm 1600s, Nhật Bản được thống nhất lại dưới triều
đại Tokugawa3 (1600 - 1867), các học viện Nho giáo mới được thành lập.
Thời kỳ Tokugawa (1600 - 1868) đã tồn tại 5 loại hình trường học: trường do
Mạc phủ quản lý (điển hình là shoheiko), trường Han (hangakko), trường
Hương (kyogakko ), trường Tư thục ( shijuku) và terakoya (lúc mới đầu do các
nhà sư mở để giảng dạy cho những người tu hành, sau đó con cái của các võ
sĩ trong vùng cũng đến học, và khi nhà nước mở trường dành riêng cho tầng
2 tức là nói về “người giáo dân” trong đạo Thiên Chúa giáo. Người giáo dân là con chiên của Chúa Giêsu, là
người biết “nghe tiếng Chúa”, dám “bước theo Chúa” để không bao giờ phải hư mất, nhưng “được sống đời
đời”.
3@ N ^ ^ -T o k u g a w a bakufu là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do Tokugawa Ieyasu thành lập và trị vì

trong thời kỳ từ năm 1603 cho đến năm 1868


lớp võ sĩ thì Terakoya đã trở thành trường học dành cho con cái các gia đình
thường dân). Thời kỳ Tokugawa ( còn gọi là thời kỳ Edo) là giai đoạn phát
triển cuối cùng và cao nhất của chế độ phong kiến Nhật Bản. Giai đoạn lịch
sử này có những diễn biến hết sức đa dạng và phức tạp. Đó vừa là thời kỳ mà
chính quyền trung ương đạt được sự quản chế tương đối thống nhất trên toàn
bộ lãnh thổ, vừa là thời kỳ tr i dậy của các công quốc han tập trung ở vùng
tây nam. Đó vừa là thời kỳ mà cơ sở kinh tế đất nước vẫn chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp tự nhiên, vừa có sự giao thoa với những nhân tố phát
triển của kinh tế hàng hoá, giao lưu giữa các trung tâm thương mại trong nước
và quốc tế. Đó vừa là thời kỳ chính quyền trung ương cố gắng duy trì trật tự
xã hội b ng hệ thống giáo lý Nho giáo trong thế giới quan Nho giáo, yếu tố
quốc gia - gia đình - cá nhân đều có liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng Nho
giáo xem cá nhân là yếu tố c ân bản nhất cấu thành nên gia đình và xã hội.
Mỗ i cá nhân có đức hạnh tốt thì gia đình, xã hội sẽ tốt và ngược lại, đề cao
lòng trung thành của cấp dưới với lãnh đạo. Hơn nữa giáo dục Nho giáo rất
xem trọng hiền tài chính vì thế các triều đại tôn sùng Nho giáo đều chủ trương
tuyển dụng nhân tài cho đất nước qua các kỳ thi cử. Các thí sinh đ đạt học vị
trong các kỳ thi cử này, phần lớn được tuyển chọn làm quan chức cho triều
đình....), đề cao Shinto giáo, lạnh nhạt với Phật giáo, từng bước chống lại Cơ
Đốc giáo, vừa là thời kỳ xuất hiện những khuynh hướng tư tưởng, trường phái
học thuật mới có tác động đến xã hội như: Quốc học - một xu hướng giáo dục
thoát khỏi ảnh hưởng của Trung Hoa và trở lại các truyền thống quốc gia,
Khai quốc học, Hà Lan học - việc nghiên cứu các tác phẩm khoa học khác
nhau du nhập từ phương Tây qua các thương nhân Hà Lan như địa lý, y học,
thiên vân, vật lý, hoá học v .v ...
Đến năm 1640, những người nước ngoài bị quản lý rất nghiêm ngặt,
Thiên Chúa giáo bị cấm đoán, và hầu như các mối quan hệ với nước ngoài



×