Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

LUẬN VĂN: hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.92 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNH BIỂU, HÌNH VẼ
1.1. Chất lượng sản phẩm tại các doanh nghiệp........................................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và chất lượng sản phẩm................................................................................... 1
1.1.2. Các thuộc tính của chất lượng sản phẩm........................................................................................... 2
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm...............................................................................4
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp............................................................................................. 4
1.1.3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài................................................................................5
1.2. Quản lý chất lượng sản phẩm tại các doanh nghiệp............................................................................6
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng sản phẩm........................................................................................... 6
1.2.2. Mục tiêu của quản lý chất lượng sản phẩm....................................................................................... 7
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm................................................................................... 7
1.2.4. Nội dung của quản lý chất lượng sản phẩm...................................................................................... 8
1.2.4.4. Điều chỉnh và cải tiến.............................................................................................................. 10
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng sản phẩm...............................................................10
Trong quản lý chất lượng sản phẩm, con người được coi là yếu tố quyết định và có vai trò quan trọng
nhất, con người xác định được những chính sách chất lượng, mục tiêu, định hướng và đưa ra biện pháp để
kiểm soát, quản lý chất lượng sản phẩm.0Chỉ khi khai thác tốt từ yếu tố con người thì hoạt động quản lý
chất lượng mới đạt hiệu quả cao............................................................................................................... 10
Ngoài ra còn một số yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng sản phẩm trong một doanh nghiệp
như:
10
+ Hoạt động quản lý máy móc, thiết bị: Máy móc, thiết bị có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản
phẩm và quản lý máy móc tốt là biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản
phẩm.
10
+ Tình hình kinh tế - xã hội: Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt, các nhà sản xuất luôn phải
chú ý đến tình hình kinh tế hay thị trường tiêu thụ,0muốn đứng vững và cạnh tranh được với những doanh
nghiệp khác thì chỉ có cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, mà muốn nâng cao được chất lượng


sản phẩm thì hoạt động quản lý chất lượng phải tốt.................................................................................. 10
10
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết................................................11
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty...................................................................................................... 11
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty............................................................................................................ 13
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty.....................................................................19
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2013....................................................................21
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 4 năm 2010-2013 được thể hiện dưới bảng sau:..............21
2.2. Thực trạng chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết..............................24
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết..................27
2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chất lượng tại Công ty...................................................................27


2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện.......................................................................................................... 28
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra sản phẩm tại Công ty.........................................................................29
2.3.4. Thực trạng công tác điều chỉnh và cải tiến...................................................................................... 31
2.4. Đánh giá quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết.....................32
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................................. 33
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm và xây
dựng Đoàn Kết....................................................................................................................................... 36
3.1.1. Mục tiêu về chất lượng sản phẩm của Công ty đến năm 2020.........................................................36
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn
Kết.
36
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết. .37
3.2.1. Hoàn thiện công tác hoạch định chất lượng.................................................................................... 37
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện............................................................................................ 38
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra sản phẩm.......................................................................................... 40
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động điều chỉnh và cải tiến.................................................................................... 40
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................................. 41

3.3.1. Kiến nghị cho Nhà nước................................................................................................................. 41
3.3.2. Kiến nghị cho Công ty.................................................................................................................... 42

KẾT LUẬN
TAÌ LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trên con đường hội nhập sâu rộng nền kinh
tế quốc tế, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể phát
huy hết khả năng, tiềm lực của mình nhưng một mặt cũng đặt ra những thách
thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp để đẩy mạnh thương mại hóa
toàn cầu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Nền kinh tế mở cửa là lúc vấn đề chất lượng được quan tâm hơn bao
giờ hết, chất lượng sản phẩm quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh
nghiệp, doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm tốt hơn, có giá cả hợp lý
phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn sẽ có khả năng dành thắng lợi trong
cạnh tranh và ngược lại sẽ rất khó đứng vững trên thị trường. Từ thực tế đó,
đỏi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cải tiến và đổi mới liên tục, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đây là cách hiệu quả nhất để các doanh nghiệp có thể tồn tại
và thành công khi điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khi mà các doanh
nghiệp không chỉ chịu sức ép về sự tồn tại, phát triển và vươn ra bên ngoài mà
còn chịu sức ép về chất lượng, giá cả, dịch vụ … Vì vậy, việc quản lý chất
lượng sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tuy nhiên hoạt động quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp của Việt
Nam vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Qua thời gian nghiên cứu và tìm
hiểu về các hoạt động quản lý tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn
Kết, em nhận thấy rằng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm của công ty
còn tồn tại nhiều hạn chế cần được xem xét, giải quyết để nâng cao chất lượng

sản phẩm. Vì vậy, em xin phép được chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý chất
lượng sản phẩm tại công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết” làm đề tài
chuyên đề thực tập của mình. Em hy vọng rằng với những biện pháp em đưa
ra sẽ giúp ích được cho hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản
phẩm tại công ty.


Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 3 phần
chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng sản phẩm tại các doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm tại Công
ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm
tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết.
Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của cô PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền cùng các anh
chị, cô chú làm việc tại Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết đã giúp
em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ


1

CLSP

Chất lượng sản phẩm

2

CNĐKKD

Chứng nhận đăng kí kinh doanh

3

ISO

International Organization for Standardization

4

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh


6

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

7

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


DANH MỤC HÌNH - BẢNG
TRANG
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết…….14
Hình 2.2. Cơ cấu lao động tại Công ty giai đoạn 2012-2014…………………18
Hình 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất…………………………………………19
Hình 2.4. Quy trình công nghệ sản xuất gạch nung tại công ty………………20
Hình 2.5. Biểu đồ doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2013……...…….…
23
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty 2012-2014……………….……………17
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần gốm và xây
dựng
Đoàn
Kết
2010

2013…………………………………………...................22
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn về kích thước gạch rỗng nung…………………………..25

Bảng
2.7.
Mức
khuyết
nung……………………….25

tật

cho

phép

với

gạch

rỗng

Bảng 2.8. Tiêu chuẩn về tính năng cơ lý với gạch rỗng nung.........................26
Bảng 2.9. Chi phí nguyên vật liệu đầu vào năm 2013………………………….27
Bảng 2.10. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng 2011-2013…………...………………...…27
Bảng 2.11. Quy định thành phần hóa học trong đất sét…………..…………..30
Bảng 2.12. Chỉ tiêu kích cỡ hạt………………………………………………..….30
Bảng 2.13. Chỉ tiêu cơ lý……………………………………………………..……31



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Chất lượng sản phẩm tại các doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm sản phẩm và chất lượng sản phẩm
*Sản phẩm:
Khái niệm sản phẩm được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau:
Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục
vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người.
Theo Quản trị Marketing: Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị
trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một
nhu cầu hay ước muốn.0Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, con người, địa
điểm, tổ chức và ý tưởng.
Theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000, sản phẩm là “kết quả của một
quá trình”.0 Trong đó, quá trình được định nghĩa là “tập hợp các hoạt động có
liên quan lẫn nhau hoặc tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra”.
Sản phẩm được chia thành hai nhóm chính:
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý
hóa nhất định.
+ Nhóm sản phẩm phi vật chất: là những dịch vụ, thông tin…
*Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là một chủ đề rất rộng và phức tạp, phản ảnh các
chỉ tiêu tổng hợp gồm kinh tế, kỹ thuật và xã hội.0Do tính phức tạp này mà
hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi quan
niệm có những căn cứ khoa học khác nhau và gắn với tình hình thực tiễn nhất
định.0Dưới đây là một số quan niệm thường được đề cập đến.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 1


Quan niệm xuất phát từ sản phẩm thì chất lượng sản phẩm được phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó.0Cụ thể theo quan niệm của

Liên Xô cũ cho rằng: “ Chất lượng là tập hợp những tính chất của sản phẩm
chế định tính thích hợp của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu xác định
phù hợp với công dụng của nó”.
Quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách
đã được xác định trước.
Quan niệm xuất phát từ người tiêu dùng thì chất lượng là sự phù hợp
của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Quan niệm xuất phát từ mặt giá trị thì chất lượng là đại lượng đo bằng
tỷ số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt
được lợi ích đó.
Quan niệm xuất phát từ tính cạnh tranh thì chất lượng cung cấp những
thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng
loại trên thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, để hoạt động quản lý chất lượng
được thống nhất và dễ dàng, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đưa
ra khái niệm về quản lý chất lượng và đây là khái niệm được chấp nhận rộng
rãi nhất trên thế giới.0Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, “Chất lượng là mức độ
thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu”. 0Đây là định
nghĩa thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản
phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng.
1.1.2. Các thuộc tính của chất lượng sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều được hình thành bởi rất nhiều các thuộc tính có giá
trị sử dụng khác nhau nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người. Chất
lượng của các thuộc tính này phản ánh mức độ chất lượng đạt được của sản
phẩm đó. Mỗi thuộc tính của chất lượng sản phẩm được thể hiện thông qua
các các thông số về kinh tế - kỹ thuật. Với mỗi nhóm sản phẩm khác nhau thì
yêu cầu về thuộc tính sản phẩm là khác nhau. 0Tuy nhiên có thể kể đến những
thuộc tính chung của sản phẩm như sau:


SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 2


Các thuộc tính kỹ thuật: phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm.
Đây là nhóm đại diện cho các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu
của sản phẩm, thể hiện qua các chỉ tiêu về kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo
và các đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm.
Các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lí về hình
thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang
trí hay tính thời trang.
Tuổi thọ của sản phẩm: là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm
giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong
một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về mục đích, điều
kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy định.
Độ tin cậy của sản phẩm: đây được coi là một trong những yếu tố quan
trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh
nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của chính mình.
Độ an toàn của sản phẩm: Thuộc tính này được thể hiện qua những chỉ
tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn đối với sức khỏe
người tiêu dùng và môi trường.0Đây là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải có đối với
mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng ngày càng khắt khe như hiện nay, đặc
biệt là với các sản phẩm trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người như thực
phẩm ăn uống, thuốc chữa bệnh …
Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: đây cũng được coi là một yêu cầu
bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ theo nếu muốn tồn tại và phát triển
khi đưa sản phẩm ra thị trường.
Tính tiện dụng: đây là thuộc tính phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn
có, tính dễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay

thế nếu có những bộ phận bị hỏng hóc.
Tính kinh tế của sản phẩm: đây là thuộc tính rất quan trọng đối với
những sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. 0Tiết kiệm
các yếu tố này trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng
phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 3


Ngoài những thuộc tính hữu hình có thể đánh giá cụ thể mức chất
lượng sản phẩm, còn có các thuộc tính vô hình khác không biểu hiện một
cách cụ thể dưới dạng vật chất nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với
khách hàng khi đánh giá chất lượng một sản phẩm.
Như vậy, chất lượng sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của
sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất cũng như tiêu dùng của
người tiêu dùng. Mỗi thuộc tính có tầm quan trọng khác nhau tùy thuộc vào
loại sản phẩm, mục đích, yêu cầu của người tiêu dùng.0Trách nhiệm của các
doanh nghiệp là xác định được mức chất lượng tổng hợp giữa các thuộc tính
này một cách hợp lý nhất đối với từng loại sản phẩm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và chịu sự tác động, ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Vì vậy để để tạo ra và hoàn thiện chất lượng sản
phẩm, nhà sản xuất cần phải quan tâm đến các yếu tố thuộc cả bên ngoài và
bên trong doanh nghiệp.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Có 4 yếu tố cơ bản bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm

Thứ nhất, đó là lực lượng lao động trong doanh nghiệp: bao gồm tất cả
các nhân viên từ cán bộ lãnh đạo đến nhân viên thừa hành. Đây là nhân tố trực
tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng phụ thuộc lớn
vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh
thần hợp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp.
0

Thứ hai, đó là máy móc, thiết bị: là khả năng về công nghệ, máy móc,
thiết bị của doanh nghiệp.0Trình độ hiện đại máy móc, thiết bị và quy trình
công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và quản lý máy móc,
thiết bị tốt là một biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp.
Thứ ba, đó là nguồn nguyên liệu và hệ thống cung ứng: bao gồm vật tư,
nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên vật liệu của

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 4


doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố đầu vào đầu vào tham gia cấu
thành sản phẩm và hình thành các thuộc tính chất lượng, vì vậy, có thể nói đây
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Thứ tư, đó là trình độ quản lý: trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản
xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Phương pháp quản lý thích hợp, trình độ quản lý tốt
sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tốt nguồn lực, nâng cao chất lượng sản phẩm.
0

1.1.3.2. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài

Thứ nhất, tình hình và xu thế phát triển kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới đang ngày một phát triển tạo môi trường kinh doanh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tập hợp nguồn lực cho nâng cao chất
lượng sản phẩm, bên cạnh đó cũng tạo nhiều thách thức trong kinh doanh,
khiến các doanh nghiệp nhận thức rõ được tầm quan trọng của chất lượng
trong việc mở rộng kinh doanh và đảm bảo chỗ đứng của mình trên thị
trường.
Xu thế toàn cầu hóa đã thúc đẩy tự do hóa thương mại quốc tế đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm mới có khả năng đứng
vững và cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Thêm vào đó, khoa học
kỹ thuật ngày càng phát triển đặc biệt là công nghệ thông tin yêu cầu các
doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng.
0

Thứ hai, tình hình thị trường
Đây là yếu tố quan trọng nhất, tạo định hướng cho sự phát triển sản
phẩm. Xu hướng phát triển và hoàn thiện sản phẩm phụ thuộc chủ yếu và xu
hướng vận động của nhu cầu thị trường. Nhu cầu càng phong phú, đa dạng và
thay đổi càng nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời với
nhu cầu khách hàng.
0

Thứ ba, trình độ tiến bộ khoa học công nghệ
Chất lượng sản phẩm thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật,
công nghệ tạo ra sản phẩm đó, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải
nâng cao khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đi
0

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955


Page 5


kèm theo đó thì các chỉ tiêu về kỹ thuật của sản phẩm cũng ngày một nâng
cao.
Khoa học kỹ thuật tiến bộ sẽ giúp tìm ra các nguồn nguyên vật liệu
mới, rẻ hơn nguyên vật liệu ban đầu, tạo nên những tính chất đặc trưng cho
sản phẩm từ đó giúp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ tư, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế cũng mỗi quốc gia
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh
nhất định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản
lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh
đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và ngược lại nếu cơ chế không
phù hợp sẽ tạo sự trì trệ, giảm động cơ nâng cao chất lượng sản phẩm.
0

Thứ năm, các yếu tố về văn hóa, xã hội
Yếu tố văn hóa, xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành các
đặc tính chất lượng sản phẩm. Ở mỗi quốc gia, lãnh thổ, vùng miền lại có
những đặc trưng riêng từ đó hình thành thói quen tiêu dùng là khác nhau, để
thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì mỗi sản phẩm phải có những
đặc tính phù hợp nhất định.
0

1.2.Quản lý chất lượng sản phẩm tại các doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lượng là kết quả sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan
chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý
đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được

gọi là quản lý chất lượng.
0

Định nghĩa về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000,
TCVN ISO 9000:2000 : “Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để
định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng” và quản lý chất lượng
được thực hiện bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 6


1.2.2. Mục tiêu của quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng sản phẩm có những mục tiêu cơ bản như sau:
+ Chất lượng là số một: đây là mục tiêu, phương châm tạo nên sự thành
công cho mỗi doanh nghiệp. Đặt mục tiêu chất lượng lên trên mục tiêu lợi
nhuận sẽ giúp doanh nghiệp có được sự tín nhiệm từ khách hàng, nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Mục tiêu cơ bản của quản lý chất lượng (3R):
• Right time: Đúng thời điểm
• Right price: Đúng giá
• Right quality: Chất lượng cao
1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng sản phẩm có 8 nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Tất cả các doanh nghiệp đều phụ thuộc vào khách hàng của mình, vì
vậy, doanh nghiệp cần hiểu các nhu cầu của khách hàng ở hiện tại và cả trong
tương lai để có thể đáp ứng nhiều hơn sự mong đợi của họ.

0

Nguyên tắc 2: Vai trò lãnh đạo
Lãnh đạo giúp cho mục đích và đường lối của doanh nghiệp được
thống nhất, giúp huy động mọi nguồn lực để có thể đạt được các mục tiêu. Sự
cam kết triệt để của lãnh đạo sẽ làm cho hoạt động chất lượng có hiệu quả.
0

Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quan trọng nhất trong mỗi doanh nghiệp. Huy
động mọi người tham gia đầy đủ sẽ giúp họ nâng cao kiến thức cũng như kinh
nghiệm làm việc, từ đó sẽ giúp nâng cao sự phát triển cho doanh nghiệp.
0

Nguyên tắc 4: Định hướng quá trình
Khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản lý như một
quá trình thì lúc đó kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả. Trong
0

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 7


mỗi doanh nghiệp, để hoạt động hiệu quả cần phải xác định và quản lý tốt các
quá trình có mối quan hệ với nhau bên trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc 5: Tiếp cận theo hệ thống
Khi xác định, hiểu biết và quản lý được hệ thống các quá trình có liên
quan lẫn nhau sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục

Đây là mục tiêu đồng thời cũng là phương pháp của tất cả các doanh
nghiệp. Trong điều kiện thị trường ngày càng biến động như hiện nay thì mục
tiêu này trở nên quan trọng hết bao giờ hết. Muốn nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như nâng cao chất lượng, các doanh nghiệp cần phải thường xuyên
cải tiến hiệu quả và hiệu suất của các quá trình.
0

Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên dữ liệu
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh
doanh muốn có hiệu quả đều phải được xây dựng dựa trên phân tích dữ liệu,
thông tin.
Nguyên tắc 8: Mối quan hệ cùng có lợi với nhà cung ứng
Doanh nghiệp và nhà cung ứng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, vì
vậy, thiết lập mối quan hệ với nhà cung ứng sẽ giúp cả hai bên nâng cao năng
lực của mình.
1.2.4. Nội dung của quản lý chất lượng sản phẩm
1.2.4.1. Hoạch định chất lượng
Đây là chức năng đầu tiên và có quan trọng trong quản lý chất lượng,
nó có vai trò định hướng cho các chức năng tiếp theo. Hoạch định chất lượng
là chức năng mang tính quyết định đến hoạt động quản lý chất lượng sản
phẩm, nó giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu, các biện pháp, phương tiện,
nguồn lực để thỏa mãn các mục tiêu chất lượng. Từ đó doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng sản xuất và thị trường.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 8


Vai trò của hoạch định chất lượng trong các doanh nghiệp:

+ Định hướng phát triển chất lượng cho doanh nghiệp
+ Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp
doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường.
+ Khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong
dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho chất lượng
1.2.4.2. Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện là quá trình điều khiển các hoạt động thông qua kỹ
thuật, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra
theo đúng yêu cầu, kế hoạch đặt ra và phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nhiệm vụ chính của chức năng tổ chức thực hiện:
+ Giúp các bộ phận nhận thức đầy đủ về mục tiêu, nhiệm vụ và kế
hoạch thực hiện của mình.
+ Tổ chức đào tạo cung cấp kiến thức về thực hiện kế hoạch đồng thời
cung cấp các nguồn lực để việc quản lý chất lượng sản phẩm được tốt nhất.
1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng
Để chất lượng sản phẩm được hoàn hảo đòi hỏi việc đánh giá chất
lượng sản phẩm phải được thực hiện chi tiết và tổng hợp, đánh giá từ các yếu
tố đầu vào cho tới chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Kiểm tra chất lượng là chức năng quan trọng trong quản lý chất lượng
sản phẩm, nó giúp doanh nghiệp theo dõi, thu thập, kịp thời phát hiện và đánh
giá những lỗi sai trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
0

Nhiệm vụ chính của khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm:
+ Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng, phát hiện kịp thời các sai
lệch và đánh giá các sai lệch đó.
0

+ Phân tích thông tin về chất lượng làm cơ sở để nâng cao chất lượng
sản phẩm.


SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 9


1.2.4.4. Điều chỉnh và cải tiến
Đây là nội dung cuối cùng của quản lý chất lượng sản phẩm. Điều
chỉnh và cải tiến giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp thực hiện được
những tiêu chuẩn đề ra, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm để có thể đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
0

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng sản phẩm
Trong quản lý chất lượng sản phẩm, con người được coi là yếu tố quyết
định và có vai trò quan trọng nhất, con người xác định được những chính sách
chất lượng, mục tiêu, định hướng và đưa ra biện pháp để kiểm soát, quản lý
chất lượng sản phẩm. Chỉ khi khai thác tốt từ yếu tố con người thì hoạt động
quản lý chất lượng mới đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra còn một số yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng sản
phẩm trong một doanh nghiệp như:
+ Hoạt động quản lý máy móc, thiết bị: Máy móc, thiết bị có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm và quản lý máy móc tốt là biện
pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm.
+ Tình hình kinh tế - xã hội: Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được
tốt, các nhà sản xuất luôn phải chú ý đến tình hình kinh tế hay thị trường tiêu
thụ, muốn đứng vững và cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác thì
chỉ có cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, mà muốn nâng cao được
chất lượng sản phẩm thì hoạt động quản lý chất lượng phải tốt.
0


0

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 10


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM VÀ XÂY DỰNG ĐOÀN
KẾT
2.1.

Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn
Kết

2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết
Địa chỉ: Xã Đồng Văn – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211 3825 006; 0211 3836 837
Mã số thuế: 2500223488
Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế: 1903000046
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các loại gạch, ngói, gốm xây dựng
Vốn cố định:

9.302.178.000 đồng

Vốn lưu động:

8.562.196.000 đồng


Số lao động:

191 lao động

Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết trước kia là xí nghiệp
gạch ngói Đoàn Kết và là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây dựng tỉnh
Vĩnh Phúc. Công ty ra đời và đi vào sản xuất từ năm 1960 theo quyết định số
1239/QĐ-UB tỉnh Vĩnh Phúc. Trải qua hơn 50 năm xây dựng phát triển,
nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung cấp các loại gạch xây, ngói
lợp, gạch nem tách… cho thị trường như Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc như
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái…
Giai đoạn đầu khi mới thành lập, do bị chi phối bởi cơ chế tập trung
quan lieu bao cấp và khó khăn về vốn nên quy mô nhỏ, dây chuyền máy móc
thiết bị lạc hậu dẫn đến kết quả sản xuất không cao. Xí nghiệp không có
quyền lựa chọn mua nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ đầu ra cùng với
đội ngũ lao động được thực hiện một cách cứng nhắc. Vấn đề lương, thưởng,

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 11


phúc lợi bị bình quân hóa. Do đó, không khuyến khích được người lao động
và công tác tuyển mộ, tuyển chọn chưa được thực hiện hiệu quả.
Từ những năm 1994 đến nay, mô hình sản xuất của công ty tương đối
ổn định, đặc biệt từ năm 1997 được sự đồng ý của sở Xây dựng Vĩnh Phúc,
công ty đã chủ động đầu tư chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ máy
móc thiết bị cũ như máy EG5 công suất từ 2 đến 5 triệu viên gạch sang máy
EG10 công suất 20 triệu viên gạch/năm, ngoài ra còn sử dụng máy móc, thiết

bị mới của Ucraina, Italia, lò nung hầm sấy Tuynel với giá trị đầu tư trên 8 tỷ
đồng đã làm thay đổi cơ bản dây chuyền sản xuất của công ty. Lúc này xí
nghiệp đổi tên thành Công ty gốm – xây dựng Đoàn Kết. Do đòi hỏi của công
nghệ và thị trường, công ty chú trọng đổi mới theo chiều sâu. Thời gian này,
công tác tuyển dụng nhân lực được chú trọng hơn và đã có kế hoạch cụ thể.
Lao động tăng nhanh từ năm 1997 là 135; năm 1998 là 375; năm 1999 là 380
tăng lên 385 vào năm 2000; 410 vào năm 2002 và 450 lao động vào năm
2003.
0

0

Năm 2003 công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất máy gạch E67
với công suất thiết kế 15 triệu viên/năm, một dây chuyền sản xuất sản phẩm
chịu lửa, ngoài ra đơn vị đầu tư xây dựng cơ bản như nhà kho, sân phơi gạch,
sân chứa sản phẩm, sửa chữa nhà ở, nhà làm việc hàng tram triệu đồng, áp
dụng khoa học tiên tiến tạo môi trường làm việc thoáng mát, hợp vệ sinh, đảm
bảo an toàn lao động, năng suất chất lượng đa dạng, đáp ứng nhu cầu cho
người tiêu dùng. Hiệu quả đầu tư đã mang lại kết quả to lớn với công suất 40
triệu viên/năm, chất lượng sản xuất đã được nâng cao, mẫu mã đẹp, tạo khả
năng sản xuất các loại sản phẩm đa dạng, phong phú về phẩm chất, việc đầu
tư như vậy đã tạo công ăn việc làm ổn định cho trên 500 lao động, sản lượng
sản xuất hàng năm tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Lúc này công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần và chính thức đổi tên
thành Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết.
Từ sau khi chuyển đổi hình thức công ty sang cổ phần, ban lãnh đạo
công ty đã có những chính sách, chiến lược giúp công ty ngày càng phát triển,
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Công ty đã chú trọng đến công tác
đổi mới công nghệ sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm. Nhờ công nghệ sản
xuất ngày càng hiện đại, quy trình sản xuất sử dụng chủ yếu là máy móc,


SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 12


giảm sức lao động cho con người nên số lao động trong công ty đã giảm đi
đáng kể, cho đến nay tổng số lao động của công ty bao gồm cả cán bộ nhân
viên và công nhân là 191 người.
Trải qua hơn 50 năm phát triển, vượt qua những khó khăn, thách thức,
Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết đã khẳng định mình trên thị
trường, giữ được uy tín với khách hàng. Công ty tiếp tục phát triển với
phương hướng nhiệm vụ đề ra là tăng cường mở rộng sản xuất, đảm bảo việc
tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và mục tiêu quan trọng nhất cần đạt
được khi thị trường ngày một gay gắt và nhu cầu của người tiêu dùng càng
tăng cao đó là nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết là một doanh nghiệp hạch
toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và được tổ chức theo hình thức
quản lý tập trung.
Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế, công ty đã không
ngừng đổi mới và từng bước cải tiến cơ cấu tổ chức cũng như phong cách làm
việc. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của công ty như sau:

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 13


Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết


Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật và kinh doanh

Phó Giám đốc phụ trách
hành chính

Phòng tổ
chức hành
chính

Phân
xưởng I

Phòng kế
hoạch vật


Phòng tài
chính kế
toán

Phân
xưởng II

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Phòng

kinh
doanh

Phòng
kỹ thuật

Các đại
lý bán
hàng

Page 14


Mỗi bộ phận trong bộ máy tổ chức đều được quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm đảm bảo tính thống nhất và liên tục trong hoạt động
của công ty. Cụ thể:
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ
máy quản lý, các phòng ban chức năng và các phân xưởng sản xuất. Đồng
thời là người chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty và Nhà nước về mọi
mặt hoạt động của Công ty, là đại diện pháp nhân có quyền và có quyết định
cao nhất của Công ty.
Phó Giám đốc kỹ thuật và sản xuất kinh doanh: là người chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Giám đốc phụ trách tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý cán
bộ công nhân viên và nghiên cứu thực hiện các chính sách nhà nước ban hành
bảo vệ quyền lợi cho người lao động, quản lý hành chính, giao dịch giấy tờ,
công tác đối ngoại và bảo vệ nội bộ tài sản của công ty giám sát thực hiện nội
quy, quy chế của công ty.
Phòng Tài chính – kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán quá trình sản xuất
kinh doanh, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê và

thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định của nhà nước. Lập và thực hiện
báo cáo giao nộp ngân sách theo chế độ nhà nước quy định và phân tích hoạt
động kinh tế của công ty.
Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch vật tư cung
ứng sản xuất kinh doanh và lên kế hoạch tiêu thụ thành phẩm trong kỳ sản
xuất.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý cán bộ công
nhân viên và nghiên cứu thực hiện các chính sách cán bộ mà nhà nước ban
hành, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Công tác quản lý giao dịch hành
chính giấy tờ, công tác đối ngoại và bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản công ty,
giám sát thực hiện nội quy, quy chế công ty.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu, thâm nhập, chiếm lĩnh,
mở rộng thị trường tiêu thụ và thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 15


Phòng kỹ thuật: Thực hiện nhiệm vụ về kỹ thuật và công tác định mức
vật tư, xây dựng kế hoạch cải tạo và đổi mới trang thiết bị.
Hai phân xưởng: là một bộ phận trong dây chuyền sản xuất của công ty
có nhiệm vụ tổ chức quản lý trong mọi hoạt động sản xuất của phân xưởng
nhằm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty giao, đảm bảo hoàn thành kế
hoạch sản xuất; số lượng; chất lượng; thời gian.
 Việc tổ chức ra các phòng ban này tùy thuộc theo yêu cầu quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh đảm bảo cho việc quản lý được thông suốt
trong toàn công ty. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho
Giám đốc, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc
đề ra quyết định đúng đắn với tình hình thực tế của công ty.

Qua quá trình phát triển, hiện nay công ty có tổng số 191 cán bộ công nhân
viên trong đó có 24 lao động gián tiếp và 167 lao động trực tiếp. Với chính
sách đào tạo nâng cao trình độ hàng năm của cán bộ công nhân viên, hiện nay
công ty có 12 người có trình độ Đại học; 12 người có trình độ cao đẳng; 20
người có trình độ Trung cấp; còn lại là lao động có trình độ phổ thông. Hiện
nay số lao động của công ty được phân bổ cụ thể như sau:
Phòng tổ chức hành chính: 3 người
Phòng kế hoạch vật tư: 4 người
Phòng tài chính – kế toán: 7 người
Phòng kinh doanh: 4 người
Phòng kỹ thuật: 4 người
Quản lý phân xưởng: 6 người
Phân xưởng I: 78 người
Phân xưởng II: 83 người
Tổ bảo vệ : 2 người

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 16


Cơ cấu lao động của công ty luôn thay đổi về cả số lượng và chất
lượng. Nhờ việc đầu tư thêm máy móc thiết bị, sắp xếp lại lao động kết hợp
với đào tạo, nâng cao chất lượng lao động mà quy mô về lao động trực tiếp
thu hẹp lại nhưng chất lượng đã được nâng cao hơn. Dưới đây là bảng cơ cấu
lao động của công ty trong một vài năm gần đây:

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty 2012-2014
TT Chỉ tiêu


∑ số LĐ

Năm 2012
Số LĐ
%∑ LĐ
(người)
283
100

Năm 2013
Số LĐ
%∑ LĐ
(người)
225
100

Năm 2014
Số LĐ %∑ LĐ
(người)
191
100

I

LĐ quản lý

33

11.7


24

10.7

22

11.5

1

Trình độ Đại học 8

2.9

10

4.4

12

6.3

2

Trình độ dưới 25
Đại học
Công nhân trực 245
tiếp sản xuất

8.8


14

6.3

10

5.2

86.6

197

87.5

167

87.4

Lao động khác

1.7

4

1.8

2

1.1


II
III

5

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần gốm và xây dựng Đoàn Kết)

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 17


Với số liệu ở bảng trên ta có thể biểu diễn cơ cấu lao động của công ty dưới
biểu đồ sau:
Hình 2.2. Cơ cấu lao động tại Công ty giai đoạn 2012-2014

(đơn vị tính: %)
Có thể thấy rằng số lao động tại công ty giảm qua các năm, cụ thể năm
2013 giảm 20,5% so với năm 2012; năm 2014 giảm 15,1% so với năm 2013.
Điều này có thể là do công ty đầu tư dây chuyền máy móc sản xuất hện đại
hơn, máy móc hoạt động là chủ yếu, giảm sức lao động trực tiếp từ con người
mà vẫn đảm bảo tiến độ thực hiện.
Lao động quản lý có sự biến đổi không đều qua các năm, năm 2012 là
11.7%, sang năm 2013 tỷ lệ này giảm xuống còn 10.7%, năm 2014 tỷ lệ lao
động quản lý đã tăng lên 11.5% trong đó số lượng lao động quản lý có trình
độ Đại học tăng qua các năm. Có thể do số lượng lao động giảm nên tỷ lệ lao
động quản lý cũng giảm theo tuy nhiên điều rất tốt đối với công ty là số lao
động có trình độ cao tăng đều. Mặc dù đây là nhóm không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhưng có vai trò chỉ đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất.

Tuy nhiên, có thể thấy tỷ lệ phần trăm số lao động được đào tạo qua đại học
vẫn còn thấp vì vậy đòi hỏi công ty phải đầu tư để tạo điều kiện cho cán bộ
nâng cao trình độ quản lý.

SV thực hiện: Nguyễn Thị Như Giang – CQ 530955

Page 18


×