Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Đánh giá tài nguyên rừng nhằm xây dựng kế hoạch hành động cho redd+ tại xã khánh yên hạ, huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.9 KB, 0 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG KIM MỸ DUNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN RỪNG NHẰM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CHO REDD+ TẠI XÃ KHÁNH YÊN HẠ,
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG KIM MỸ DUNG

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN RỪNG NHẰM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CHO REDD+ TẠI XÃ KHÁNH YÊN HẠ,
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI


Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG

HÀ NỘI, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm….
Người cam đoan


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá tài nguyên rừng
nhằm xây dựng kế hoạch hành động cho REDD+ tại xã Khánh Yên Hạ, huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ, quan tâm và tạo mọi điều kiện tốt nhất của khoa sau đại học và của
tập thể các thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa Lâm học, đặc
biệt trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Lê Xuân Trường đã hướng dẫnkhoa học,
truyền đạt góp ý và chỉnh sửa báo cáo khao học rất chi tiết trong cả quá trình
thực hiện để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan và cá nhân: UBND huyện Văn
Bàn, UBND xã Khánh Yên Hạ, Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn và các hộ gia
đình ở thôn Nản và thôn Sung đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù tôi đa rất cố gắng để hoàn thành đề tài nhưng không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá và đóng
góp ý kiến của các thày cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng 10 năm 2015
Tác giả

Hoàng Kim Mỹ Dung


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận về REDD+ ............................................................................ 3
1.1.1. Biến đổi khí hậu ...................................................................................... 3
1.1.2. Rừng và vai trò của rừng trong ứng phó với biến dổi khí hậu ................ 6
1.1.3. Thế giới ứng phó với biến dổi khí hậu .................................................... 9
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về chương trình REDD+..................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về REDD+ ....................................................................... 16
1.2.1. Chương trình REDD+ trên thế giới ....................................................... 16
1.2.2. Chương trình REDD+ tại Việt Nam ...................................................... 18
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 26
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 26
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 26
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27


iv

2.4.1. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 27
2.4.2. Nội nghiệp ............................................................................................. 28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
3.1. Đánh giá hiện trạng của tài nguyên rừng tại điểm nghiên cứu ................ 32
3.1.1. Diễn biến tài nguyên rừng tại điểm nghiên cứu .................................... 32
3.1.2. Trữ lượng cacbon cho từng trạng thái rừng khác nhau tại điểm nghiên
cứu ................................................................................................................... 34

3.2. Nguyên nhân dẫn đến mất và suy thoái rừng tại điểm nghiên cứu .......... 36
3.2.1. Tác nhân gây mất và suy thoát rừng ..................................................... 36
3.2.2. Công tác quản lý bảo vệ rừng tại điểm nghiên cứu .............................. 42
3.2.3. Các chính sách quản lý bảo vệ rừng tại điểm nghiên cứu .................... 43
3.2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong giảm mất và suy thoái rừng ... 45
3.3. Các giải pháp phục hồi tài nguyên rừng điểm nghiên cứu ...................... 46
3.4. Đề xuất kế hoạch hành động cho REDD+ tại điểm nghiên cứu ............... 47
3.4.1. Mục đích, yêu cầu ................................................................................. 47
3.4.2. Kế hoạch hành động cho REDD+.......................................................... 48
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
COP

Hội nghi thượng đỉnh các nước thành viên ( thuộc hiệp định
khung về biến đổi khí hậu)

CFC

Khí Clorofluorocacbonl là khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với
sức khoẻ con người và khí quyển trái đất

FAO


Tổ chức nông lương thế giới

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đôi khí hậu

HGĐ

Hộ gia đình

OTC

Ô tiêu chuẩn

REDD

Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng ở các
nước đang phát triển

REDD+

Bổ sung thêm cho REDD các nội dung bảo tồn đa dạng sinh
học, tăng cường dự trữ cacbon từ rừng và quản lý rừng bền
vững.

UBND

Ủy ban nhân dân


UNDP

Chương trình phát triển của liên hợp quốc

UNEP

Chương trình môi trường liên hợp quốc

UNFCCC

Hiệp đinh khung về biến đổi khí hậu của liên hợp quốc

TW

Trung ương

WMO

Tổ chức khí tượng thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


2.1

Các OTC được bố trí tại điểm nghiên cứu

29

3.1

Thống kê diện tích rừng qua các năm (đơn vị: ha)

33

3.2

Khối lượng khô cho từng OTC

34

3.3

Trữ lượng cacbon của mỗi trạng thái rừng tự nhiên trên 1 ha

35

3.4

Khối lượng khô cho từng OTC

35


3.5

Trữ lượng cacbon cho từng loại rừng trồng trên 1ha

35

3.6

Những tác động của người dân tới rừng giàu

36

3.7

Mức độ tham gia quản lý rừng cộng đồng tại 2 thôn nghiên cứu

39

3.8

Những tác động của người dân tới rừng nghèo

40

3.9

Khối lượng củi được sử dụng trong một ngày của người dân

40


3.10 Diện tích rừng giao cho chủ thể quản lý tại xã (đơn vị: ha)

42

3.11 Bảng tổng hợp tình hình cấp giấy chững nhận QSDĐ

44

3.12 Một số hoạt động cho kế hoạch hành động REDD+

49


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên bảng

Trang

3.1

Diễn biến diện tích rừng qua các năm tại xã Khánh Yên Hạ

33

3.2

Nhà sàn làm bằng gỗ và mái bằng cọ của dân tộc Tày


37

TT


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn:
khí hậu biến đổi, nhiệt độ trái đất đang nóng lên, băng tan, mực nước biển
đang dâng lên, dân số tăng nhanh…Biến đổi khí hậu là một trong những thách
thức lớn nhất với nhân loại trong thế kỉ 21. Nó đã và đang tác động nghiêm
trọng tới sản xuất, đời sống và môi trường trong phạm vi toàn thế giới. Trái
đất nóng lên, nước biển dâng cao, biến đổi khí hậu đến nay không còn là vấn
đề riêng của một nước nào mà đó là vấn đề chung, là trách nhiệm của toàn
cầu. Các quốc gia trên thế giới đang rất nỗ lực xây dựng và thực hiện các
hành động chiến lược nhằm thích ứng với sự nóng lên toàn cầu, ngăn ngừa và
hạn chế tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan do biến đổi khí hậu.
Ngày nay có rất nhiều nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm giảm đáng kể
thiệt hại do những biến đổi này.
Khi chúng ta nghĩ về biến đổi khí hậu, chúng ta thường nghĩ về hiện
tượng băng tan, sông băng và nước biển dâng. Tuy nhiên, tác động của biến
đổi khí hậu đang ảnh hưởng sâu rộng, và cũng sẽ ảnh hưởng đến rừng và sinh
kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng. Rừng là nạn nhân của biến đổi khí
hậu. Đồng thời, những tác động của họ vào rừng và quản lý bền vững của họ
sẽ giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Theo báo điện tử VEN.vn “ Bởi theo các nhà
khoa học thì nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng biến đổi khí hậu trong
những năm gần đây do con người đốt phá rừng, do vậy nhiệm vụ cấp bách
trước mắt tại các quốc gia là phải tăng cường chống phá rừng và giảm suy
thoái rừng để từ đó các nước có thể đề ra các biện pháp quản lý, bảo vệ và

phát triển diện tích rừng cho phù hợp nhất là tại các quốc gia đang phát triển
trong đó có Việt Nam” (ngày 16/2/2011). Chính từ đó chương trình REDD
được ra đời, là “chương trình giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ mất
rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển”. Là sáng kiến đã được đưa


2

ra tại Hội nghị lần thứ 11 (COP 11) các bên tham gia Công ước khung của
Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) được tổ chức tại Montreal –
Canada từ năm 2005. Đến tháng 12 năm 2007 chương trình được mở rộng là
REDD+ bổ sung thêm các nội dung bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường dự
trữ cacbon từ rừng và quản lý rừng bền vững.
Ngoài lượng khí cacbon được thải ra từ các nhà máy, khu công nghiệp,
vấn đề biến đổi rừng, đất rừng cũng tăng lượng khí cacbon thải ra môi trường
gây hiệu ứng nhà kính. Trong khi đó, rừng nhiệt đới lại có thể lưu giữ khí
cacbon nhiều hơn 50% so với các kiểu rừng khác, nên việc thực hiện REDD +
ở Việt Nam sẽ cần thiết…
Khánh Yên Hạ là một xã thuộc huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Đất Lâm
nghiệp chiếm 58,22% diện tích tự nhiên toàn xã. Người dân nơi đây sản xuất
và thu nhập chính từ nông - lâm nghiệp. Đời sống của người dân vẫn còn khó
khăn, thiếu thốn, do vậy vẫn còn nhiều sự tác động đến rừng gây ra mất và
suy thoái rừng nơi đây. Đây cũng là khu vực cần được quan tâm và là nơi có
đủ điều kiện để triển khai chương trình REDD+.
Do vậy việc lựa chọn đề tài: “Đánh giá tài nguyên rừng nhằm xây dựng
kế hoạch hành động cho REDD+ tại xã Khánh Yên Hạ, huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai” nhằm có kế hoạch để đưa chương trình REDD+ vào thực hiện trên
địa bàn xã Khánh Yên Hạ là cần thiết và có ý nghĩa.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về REDD+
1.1.1. Biến đổi khí hậu
 Khái niệm
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ
hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay
đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi
khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện trên
toàn địa cầu.
 Nguyên nhân và thực trạng của biến đổi khí hậu
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi
trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được
gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nguyên nhân chính làm biến
đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà
kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính
như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài
(hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh
sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng nhà
kính.[1] Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các
khí CFC.
Hiệu ứng nhà kính, xuất phát từ effet de serre trong tiếng Pháp, do nhà
khoa học Jean Baptiste Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên vào năm 1824,



4

diễn ra khi khí quyển chứa khí đã hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát
ra, sau đó một phần lượng bức xạ này lại được các chất khí đó phát xạ trở lại
trái đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thoát ra ngoài
khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất ấm, nhất là về đêm khi không có
bức xạ mặt trời chiếu vào trái đất. Nếu không có các chất khí nhà kính trái
đất sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 330C, tức là nhiệt độ trung bình bề mặt trái
đất sẽ khoảng – 180C.
Nồng độ carbon dioxide trong khí quyển đang tăng lên. Bằng cách phân
tích các bong bóng khí trong băng ở Nam Cực và Greenland, các nhà khoa
học đã đưa ra kết luận rằng, 650.000 năm qua, nồng độ khí carbon dioxide
(CO2) dao động từ 180 - 300ppm (đơn vị đo lường để diễn đạt nồng độ theo
khối lượng, tính theo phần triệu). Trước khi cuộc cách mạng công nghiệp diễn
ra (giữa thế kỷ XVIII), nồng độ CO2 đo được ở mức cân bằng khoảng
280ppm. Tuy nhiên, con số này đã tăng nhanh không ngừng qua các năm sau
đó và hiện tại nó đang tiến sát tới mốc 400ppm. Theo cơ quan Năng lượng
Quốc tế (AIE), từ nay đến năm 2050, việc thải khí CO2 sẽ tăng 130%, lên đến
900ppm, cao gấp đôi hàm lượng mà ta không được phép vượt quá. Việc phân
tích các đồng vị của cacbon trong khí quyển cho thấy sự gia tăng CO2 trong
khí quyển là kết quả của việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và đốt rừng, chứ
không phải là kết quả của quá trình tự nhiên. Carbon dioxide là khí nhà kính,
làm tăng tính hiệu ứng nhà kính của khí quyển và do đó dẫn đến sự nóng lên
của trái đất. Khí thải từ tác hại của việc chặt phá rừng chiếm tới 10% tổng
lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Tại Việt Nam:
Theo số liệu quan trắc, biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam có
những điểm đáng chú ý.
- Nhiệt độ. Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ trung



5

bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,70C. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập
kỷ gần đây (1961 -2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó
(1931- 1960). Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,60C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3
nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,30C và cao
hơn thập kỷ 1991 - 2000: 0,4 - 0,0C.
- Lượng mưa. Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung
bình năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ
và trên các vùng khác nhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
- Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở
các trạm Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng
20 cm, phù hợp với xu thế chung của toàn cầu.
- Số đợt không khí lạnh: Ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong
hai thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm
2007 chỉ có 15-16 đợt không khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7
trường hợp có số đợt không khí lạnh trong mỗi tháng mùa đông (XI - III) thấp
dị thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990, 1/1993, 2/1994,
12/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu
trong bối cảnh BĐKH toàn cầu là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo
dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản xuất
nông nghiệp.
- Bão: Vào những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều
hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc
muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn.
- Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ
(1981 - 1990 ) và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây.[4]



6

1.1.2. Rừng và vai trò của rừng trong ứng phó với biến dổi khí hậu
1.1.2.1. Vai trò của rừng trong ứng phó với biến đổi khí hậu
 Các khái niệm chung
Rừng (quan điểm FAO) là một khu đất liền khoảnh lớn hơn 0,5 ha với
chiều cây cao lớn hơn 5m và độ tàn che lớn hơn 10%, hoặc cây rừng có thể
đạt được chiều cao và độ tàn che theo tiêu chí này trong điều kiện nguyên sản.
Nó không bao gồm đất sử dụng cho nông nghiệp và đô thị [7], hiện tại trong
REDD+ Việt Nam phổ biến sử dụng đinh nghĩa này.
Quản lý rừng bề vững (SFM) là duy trì và làm tăng gía trị môi trường,
xã hội và kinh tế của tất cả các kiểu rừng, cho các gía trị hiện thời và các giá
trị tái sinh trong tương lai. SFM được xem xét dưới góc độ (I) Phạm vi/quy
mô của nguồn tài nguyên rừng; (II) đa dạng sinh học; (III) sức sống và năng
lực phục hồi; (IV) chức năng sản xuất; (V) chức năng bảo vệ; (VI) chức năng
kinh tế - xã hội; (VII) khung thể chế và chính sách pháp lý [10].
Sinh khối rừng: Sinh khối rừng được định nghĩa là tổng hợp vật chất
hữu cơ sống trên bề mặt đất trong rừng, được tính bằng tấn sinh khối trên một
đơn vị diện tích (rừng, ha, vùng, hoặc quốc gia). Sinh khối rừng được phân
loại thành sinh khối sống trên mặt đất bao gồm: thân cây, cành nhánh, vỏ, hạt
và lá. Sinh khối dưới mặt đất là tất cả sinh khối sống của rễ. Những rễ cây có
đường kính nhỏ hơn 2mm (được khuyến nghị) bỏ qua bởi vì chúng thường rất
khó để phân biệt với vật chất hữu cơ trong đất hoặc vật rơi rụng khác [9].
Bể chứa các bon: là bể chứa lưu trữ cacbon. Đối với rừng, có 5 loại bể
chứa cacbon được xem xét để ước tính, đó là : cacbon trong cây gỗ sống (sinh
khối trên và dưới mặt đất) ; cacbon trong gỗ cây chết (cây đứng và cây đổ) ;
trữ lượng cacbon trong tầng thảm tươi ; cây bụi (cây tái sinh, cỏ) ; trữ lượng
cacbon trong thảm mục (mảnh gỗ mục, vật rơi rụng, mùn) và cacbon hữu cơ
trong đất [9].



7

Trữ lượng các bon : là khối lượng của cacbon trong một bể chứa
cacbon [9].
Suy thoái rừng (forest degradation) : Theo UNEP rừng bị suy thoái là
những khu rừng thứ sinh, thông qua các hoạt động của con người, đã bị phá vỡ
cấu trúc, chức năng, tổ thành loài hoặc năng suất [6]. Theo định nghĩa của
IPCC, suy thoái rừng là các hoạt động trực tiếp của con người làm thiệt hại giá
trị của rừng (đặc biệt cacbon), được đặc trưng bởi giảm độ che phủ rừng [9].
Quản lý tốt tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong việc đối phó với
tình trạng biến đổi khí hâụ. Biến đổi khí hậu và rừng thực chất có mối liên
quan mật thiết với nhau. Những thay đổi khí hậu toàn cầu đang gây ra ảnh
hưởng đến các khu rừng, do nhiệt độ hàng năm của trái đất tăng cao hơn đã
làm thay đổi khí hậu toàn cầu đang gây ảnh hưởng đến các khu rừng, do nhiệt
độ hằng năm của trái đất tăng cao hơn đã làm thay đổi mô hình lượng mưa và
các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt xảy ra với tần suất nhiều hơn. Tuy nhiên,
những cánh rừng, trực tiếp là cây xanh giúp thu giữ carbon và biến đổi chúng
nhờ quá trình quang hợp, giữ vai trò chủ yếu trong việc giảm khí nhà kính.
Các thảm thực vật đã thu giữ một lượng CO2 lớn hơn một nửa khối
lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trên thế giới.
và từ nguyên liệu carbon này hàng năm thảm thực vậ trên đất đã tạo ra được
150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Khám phá này càng khẳng định thêm vai trò
hệ sinh thái rừng trong việc làm giảm lượng CO2 trong khí quyển[8].
1.1.2.2. Thực trạng suy giảm tài nguyên rừng trên thế giới và ở Việt Nam
 Trên thế giới
Theo số liêu của tổ chức Nông lương thế giới (FAO) : tổng diện tích
rừng trên thế giới hiện nay khoảng 4 tỉ ha, chiếm gần 30% diện tích đất toàn
cầu. Hàng năm trên thế giới bị mất đi khoảng 13 triệu ha rừng (trong đó có

khoảng 0,4% là rừng nguyên sinh) và con số này vẫn chưa có dấu hiệu giảm,


8

đặc biệt là trong những năm gần đây những vụ cháy rừng có quy mô càng
nhiều hơn trước.
Từ đó, tổ chức này đã cảnh báo : nạn phá rừng lấy đất sản xuất, làm nhà
ở, nhất là nạn khai thác rừng lấy gỗ một cách bừa bãi và hiểm họa cháy rừng
hiện làm cho trái đất ngày càng xa mạc hóa, nhiều động thực vật quý hiếm đã
và đang bị tiệt chủng. Các chuyên gia khí tượng nên thế giới cũng cho biết,
nhiệt độ trung bình trên thế giới từ năm 2007 đã cao hơn mức nhiệt độ trung
bình của thế kỷ XX là khoảng 0,720C, gây ra hạn hán kéo dài, mưa lớn, bão
tuyết, lũ lụt và sụt lở đất… diễn ra trong những năm trở lại đây thường xyên
hơn. Phá rừng cũng là một tron những nguyên nhân chính làm cho lượng C0 2
tăng lên. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho biến đổi khí hậu trái
đất.
 Tại Việt Nam
Diện tích rừng Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng trong
một vài thập kỷ gần đây. Năm 1943, diện tích rừng Việt Nam ước tính có
khoảng 14,3 triệu ha (Maurand, 1943), với tỷ lệ che phủ là 43,8% ; trên mức
an toàn sinh thái là 33%. Năm 1976 giảm xuống còn 11 triệu ha với tỷ lệ che
phủ còn 34%. Năm 1985 còn 9,3 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 30%. Năm 1995
còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ 28%. Năm 1999 cả nước có 10,88 triệu ha rừng
và độ che phủ là 33%(Jyrki và cộng sự, 1999). Diện tích rừng bình quân cho 1
người là 0,13 ha (1995), thấp hơn mức trung bình ở Đông Á (0,42%) [12].
Trong giai đoạn 2000 – 2005, độ che phủ rừng tăng bình quân
2,1%/năm. Năm 2008 độ che phủ rừng toàn quốc tăng lên 38,2% tương
đương với diện tích rừng tăng lên 2.568.000 ha. Đến năm 2011, Việt Nam có
13.515,064 ha rừng, trong đó rừng đặt dụng là 2.011,261 ha ( chiếm 15%),

rừng phòng hộ4.644,404 ha ( chiếm 37%), rừng sản xuất 6.677,105 ha (chiếm
47%), còn lại là ngoài quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp 182,294 ha (chiếm


9

1%). Trong đó có 76% là rừng tự nhiên, 24% là rừng trồng, độ che phủ rừng
toàn quốc đạt 39,7%[1].
Việt Nam là một trong số ít quốc gia Châu Á có mức tịnh tiến diện tích
rừng, dó đó Việt Nam được đánh giá là đang ở giai đoạn thứ tư trong đường
cong diễn biến rừng, tức là diện tích rừng đang tăng. Xong số liệu cho thấy
phần lớn diện tích là rừng trồng thuần loài, còn rừng tự nhiên còn lại thì trong
tình trạng rừng nghèo hoặc đang quá trình tái sinh. Hơn thế nữa, xu thế chủ
đạo vẫn là phương thức phát triển và quản lý rừng manh mún và do vậy ngày
càng có nhiều diện tích rừng bị suy thoái [5].
1.1.3. Thế giới ứng phó với biến dổi khí hậu
Chính phủ nhiều nước đã bắt đầu hành động chống lại hiện tượng nóng
lên toàn cầu vào những năm 1980. Năm 1988, chương trình môi trường Liên
hợp quốc (UNEP) và tổ chức khí tượng thế giới (WMO) đã thành lập Ủy ban
liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) nhằm cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách những thông tin khoa học tin cây có liên quan.
Năm 1990, IPCC xuất bản một báo cáo khẳng định rằng sự biến đổi khí
hậu là một mối đe dọa đối với toàn nhân loại và kêu gọi một hiệp ước quốc tế.
Đại hội đồng liên hợp quốc đáp ứng lời kêu gọi này bằng việc chính thức phát
động đàm phán công ước khung về sự biến đổi khí hậu. Kết quả là tháng
6/1992 Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)
đã ra đời. UNFCCC được ký kết tại hội nghị phát triển và môi trường Liên
hợp quốc (Hội nghị thượng đỉnh Trái đất) tại Rio de Janeiro, Brazil và có hiệu
lực từ tháng 3/1994. Mục tiêu cuối cùng của công ước là ổn định nồng độ các
khí nhà kính trong khí quyển ở mức an toàn. Để đạt được mục tiêu này, tất cả

các nước tam gia phải có cam kết chung về các hành động chống lại sự biến
đổi khí hậu, điều chỉnh theo điều kiện của từng quốc gia nhằm triển khai thực
hiện công ước. Công ước chia các nước tham gia thành hai nhóm : Các bên


10

ngoài phụ lục I. Các bên có phụ lục I bao gồm các nước nông nghiệp, những
nước về mặt lịch sử được coi là có nhiều hoạt động gây ra sự biến đổi khí hậu.
Các bên ngoài phụ lục I chủ yếu bao gồm các nước đang phát triển. Công ước
đưa ra nguyên tắc bình đẳng và yêu cầu các bên trong phụ lục I phải dẫn đầu
trong việc tới năm 2000 phải giảm mức phát thải khí nhà kính của họ. tại Hội
nghị lần thứ 11 (COP 11) các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) được tổ chức tại Montreal – Canada năm
2005 đua ra chương trình REDD( Nhằm giảm phát thải khí nhà kính thông
qua các lỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát
triển).
1.1.4. Những vấn đề cơ bản về chương trình REDD+
1.1.4.1. Bối cảnh ra đời của REDD+
Nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trên toàn cầu, các nước công
nghiệp phải cam kết cắt giảm 20% lượng khí nhà kính phát thải vào năm 2020
so với mức phát thải năm 1990.
Cắt giảm khí nhà kính chính tại các quốc gia phát triển cũng đồng nghĩa
với việc hạn chế phát triển công nghiệp và qua đó giảm tốc độ phát triển kinh
tế của quốc gia.
Cắt giảm phát thải thông qua việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật cũng
sẽ rất tốn kém và khó khăn vì trình độ công nghệ tại các nước công nghiệp đã
đạt được mức độ cao và ổn định.
Trong bối cảnh đó, các sáng kiến như CDM (Cơ chế Phát triển sạch)
và REDD được đưa ra. Với các sáng kiến này, các nước phát triển có thể thực

hiện mục tiêu cắt giảm phát thải khí nhà kính tại các quốc gia đang phát triển
thông qua các chương trình như sản xuất sạch, trồng rừng, bảo vệ rừng....
Đây được coi là các cơ chế “linh hoạt” giúp các nước công nghiệp thực
hiện được cam kết với mức chi phí nhỏ hơn rất nhiều. Các nước công nghiệp


11

nhờ đó sẽ có điều kiện tiếp tục phát triển kinh tế, công nghiệp và… tiếp tục
phát thải.
Trong năm 1992, các chính phủ trên thế giới đã thống nhất nhận định
rằng nhiệt độ và thời tiết trên toàn cầu đã và đang thay đổi ở mức độ nhanh
chóng một cách bất thường. Trong khuôn khổ của Liên hiệp quốc, các chính
phủ đã quyết định gặp gỡ hàng năm để thảo luận tại sao hiện tượng này lại
diễn ra và cần phải làm gì. Đến năm 1997, hầu hết các nhà khoa học đều
khẳng định rằng nhiệt độ trên toàn cầu đang tăng lên nhanh chóng hơn nhiều
so với mức bình thường.
REDD (REDD -Reduced emission from Deforestation and Forest
Degradation in Developping Countries) là sáng kiến đã được đưa ra tại Hội
nghị lần thứ 11 (COP 11) các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) được tổ chức tại Montreal – Canada từ
năm 2005.
Đến hội nghị lần thứ 13 UNFCCC ( COP 13) diễn ra tại Bali Indonesia vào tháng 12 năm 2007, các bên thông qua kế hoạch hành động
Bali, trong đó bắt đầu đề xuất lộ trình xây dựng REDD và đưa REDD trở
thành một cơ chế chính thức thuộc hệ thống các biện pháp hạn chế biến đổi
khí hậu trong tương lai, đặc biệt là sau khi giai đoạn cam kết đầu tiên của
Nghị định thư Kyoto sẽ chính thức chấm dứt hiệu lực vào năm 2012. Cũng tại
COP 13, vấn đề nâng cao trữ lượng Cacbon bảo tồn quản lý rừng bền vững
REDD+ (dấu + nghĩa là mở rộng qui mô cơ chế REDD bổ sung thêm các nội
dung bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường dự trữ carbon từ rừng và quản lý

rừng bền vững) được thông qua.
Tại COP15, Copenhagen - Đan Mạch diễn ra vào tháng 12/2009 đã
khẳng định việc giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng
REDD và REDD+ đã được xem là điểm sáng thành công nhất trong quá trình


12

thương thảo giữa các nước, được ghi nhận là biện pháp tiết kiệm chi phí và
yêu cầu công nghệ đơn giản hơn các giải pháp khác.
Tại Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp quốc về ứng phó với biến đổi
khí hậu (BĐKH) lần thứ 16 (COP 16) diễn ra vào tháng 12/2010 đã khẳng
định trách nhiệm ứng phó với BĐKH thuộc về các quốc gia phát triển, yêu
cầu các nước này phải phát triển theo hướng carbon thấp, đưa ra cơ chế giám
sát việc cắt giảm phát thải của các nước phát triển. Hơn nữa các nước này
phải có trách nhiệm đóng góp tài chính, chuyển giao công nghệ cho hoạt động
thích ứng với BĐKH tại các quốc gia đang phát triển (30 tỷ USD đến năm
2012 và 100 tỷ USD mỗi năm đến 2020).
1.1.4.2. Cơ chế REDD và REDD+
Hiểu theo nghĩa đơn giản REDD là chương trình nhằm giảm phát thải
khí nhà kính thông qua các lỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng ở các
nước đang phát triển, còn REDD+ một lần nữa nhấn mạnh nhiều hơn đến vấn
đề an toàn, quản lý rừng bền vững trong việc thực hiện REED. Trong đó, cơ
chế hỗ trợ tài chính từ các nước phát triển cho lỗ lực của cộng đồng tại các
nước đang phát triển tham gia bảo về rừng hoặc nâng cao chất lượng rừng.
Nhà tài trợ chính cho chương trình này là Chính phủ Na Uy thông qua 3 cơ
quan thực hiện của Liên Hiệp Quốc, chương trình REDD và REDD+ đem lại
nhiều lợi ích to lớn như: Giảm phát thải khí nhà kính CO2 ; góp phần bảo tồn
đa dạng sinh học và quản lý rừng bền vững; cải thiện đời sống của người trực
tiếp tham gia bảo vệ phát triển rừng, có thể sống bằng nghề rừng. Lợi ích của

REDD sẽ được tối đa ở cả phạm vi dự án, quốc gia và toàn cầu khi chúng
được thiết kế thực hiện đúng đắn và hợp lý, đây cũng là mong muốn của các
nhà tài trợ cho REDD.
Chương trình REDD của Liên Hiệp Quốc ( UN-REDD) đã lựa chọn, hỗ
trợ, xây dựng và thực hiện thí điểm chiến lược quốc gia về REDD từ năm 2009


13

trong đó bao gồm các nước Bolivia, Campuchia, Cộng hòa dân chủ nhân dân
Công – gô, Indonesia, Panama, Papua New Guinea, Paraguay, Phillipin,
Salomon, Tauzania, Zambia và Việt Nam. Để thực hiện thành công REDD,
REDD+ các quốc gia đang phát triển có rừng phải thực hiện các chính sách để
giảm và thậm chí xóa bỏ tình trạng chặt rừng và suy thoái rừng đồng thời thực
hiện các chính sách làm tăng trữ lượng cacbon hiện có. Những quốc gia thực
hiện những chính sách này sẽ được “thưởng” tài chính từ chính phủ hoặc khu
vực kinh doanh của các nước phát triển, những nước cần bồi hoàn lượng phát
thải họ tạo ra, đồng thời các nước đang phát triển cũng được sự hỗ trợ và giúp
đỡ tích cực từ các nhà nghiên cứu, giới khoa học thế giới và đặc biệt là trung
tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) là một trong những tổ chức quốc
tế có nhiều đóng góp lỗ lực nghiên cứu tích cực nhằm tăng cường hiểu biết về
REDD với mục đích cuối cùng góp phần cho chường trình REDD đạt hiệu quả.
Sự đền đáp và những triển vọng mới Cộng đồng quốc tế thừa nhận
ngày càng mạnh mẽ hơn về việc nếu như rừng được lồng ghép vào một giải
pháp chống biến đổi khí hậu toàn cầu thì các nước đang phát triển cần phải
được đền đáp cho những nỗ lực giảm thiểu mất rừng (khi rừng bị chặt trắng
để chuyển đổi sang các mục đích sử dụng đất khác) và suy thoái rừng (khi tài
nguyên rừng bị tổn hại). Xét cho cùng, đất có rừng rất quý giá – cung cấp gỗ
và tiềm năng chuyển đổi thành rừng trồng thương mại, hoặc làm nông nghiệp
để nuôi sống dân cư. Những sự đền đáp về mặt tài chính là cần thiết để đảm

bảo đất có cây rừng luôn quý giá như chính rừng. Giảm phát thải từ mất rừng
và suy thoái rừng (REDD) là một cơ chế được thiết kế để tạo ra những sự đền
đáp này. Theo hệ thống này, các nước sẽ đo đếm và giám sát lượng phát thải
CO2 từ mất rừng và suy thoái rừng trong phạm vi biên giới nước mình. Sau
một giai đoạn nhất định, các nước sẽ tính toán lượng giảm phát thải và nhận
được số lượng tín chỉ carbon rừng có thể trao đổi trên thị trường dựa trên sự
giảm thiểu này. Các tín chỉ sau đó có thể được đem bán trên thị trường carbon


14

toàn cầu. Tóm tắt: REDD cung cấp những sự đền đáp về tài chính để tránh
mất rừng và suy thoái rừng. Khi làm như vậy, REDD cũng sẽ tạo ra sự kích
thích quản lý rừng bền vững và bình đẳng đối với người dân nghèo sinh sống
trong hoặc gần các vùng có rừng.
Nguyên tắc tài chính chung của REDD là các nước phát triển chi trả tài
chính cho các nước đang phát triển để bảo vệ rừng. Các nước nhận được chi
trả tài chính có trách nhiệm thực hiện các chương trình/dự án để hạn chế nạn
phá rừng và suy thoái rừng trong phạm vi quốc gia.
Hiện nay có 2 cơ chế chi trả tài chính được đề xuất. Cơ chế thứ nhất
được đề xuất dựa trên nguyên tắc của thị trường các bon. Cơ chế thứ hai là
dựng quỹ để thực hiện các dự án bảo vệ rừng.
Các nước cần đo đếm tài nguyên rừng hiện có thông qua các cuộc điều
tra toàn quốc một cách chính xác và sau đó ước tính lượng carbon tàng trữ
trong rừng. Các nước này cũng cần phải dự báo luợng carbon này sẽ thay đổi
ra sao trong tương lai dựa trên các bằng chứng hiện có tốt nhất, bao gồm cả
các xu hướng lịch sử về mất rừng và nhu cầu trong tương lai về tài nguyên
rừng và đất nông nghiệp. Sự dự báo này, hay còn gọi là kịch bản tham chiếu
sẽ được sử dụng để đánh giá thành công của một quốc gia trong việc đạt mục
tiêu REDD.

Đây là công việc rất khó khăn. Không thể biết được một cách chắc chắn
điều gì sẽ xảy ra với rừng trong tương lai, và vì vậy dự báo không thể coi là
thực tế. Kịch bản tham khảo của mỗi quốc gia cần được các chuyên gia độc
lập kiểm chứng cẩn thận. Một số nước chắc chắn là sẽ có một tương lai khó
tiên đoán hơn là các nước khác, và mức độ rủi ro sẽ tác động tới tiềm năng
của một nước trong việc tạo nguồn thu nhập từ REDD.
Cơ chế REDD cũng tồn tại những kẽ hở mà qua đó nhiề



×