Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số trạng thái rừng tại khu bảo tồn huại nhang, thủ đô viêng chăn, nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 104 trang )

1i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả

SAOKANYA SILAPHET


ii2

LỜI CẢM ƠN
Tôi là học viên đến từ quốc gia Lào, học tập và rèn luyện ở trường Đại
học Lâm nghiệp suốt 2 năm học cao học trình độ Thạc sĩ (2013-2015). Trong
thời gian qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè Việt
Nam. Nhân dịp hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý và các thầy cô giáo của trường Đại học
Lâm nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt 2
năm học qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Bùi Thế Đồi –
người đã hướng dẫn tôi định hướng nghiên cứu, giúp tôi biết thu thập số liệu
và hoàn thiện bản Luận văn này.
Xin cảm ơn các bạn bè Việt Nam đã giúp tôi ngày càng cải thiện về
ngôn ngữ để thuận lợi cho việc tiếp cận các kiến thức chuyên ngành.
Xin cảm ơn Đại sứ quán Lào ở Việt Nam, các bạn bè đồng du học đã


ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian từ khi tôi chuẩn bị đến Việt Nam và
ở Việt Nam. Đây là sự cổ vũ rất lớn cho tôi về mặt tinh thần và giúp tôi thích
ứng với cuộc sống ở Việt Nam được tốt.
Xin cảm ơn Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào đã tạo điều kiện
cho tôi được học tập rèn luyện ở Việt Nam. Tôi mong sự hợp tác của hai nước
ngày càng bền chặt, thắm thiết, ổn định và lâu dài.
Bản luận văn này là sự nỗ lực của tôi từ thu thập số liệu đến hoàn thiện
báo cáo tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Huại Nhang. Mặc dù đã rất cố gắng
nhưng chắc chắn bản Luận văn cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất
định. Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà khoa
học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

ĐHLN, 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Saokanya SILAPHET


iii
3

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................vi
Danh mục các bảng.........................................................................................vii

Danh mục hình...............................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 7
1.2. Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên tại
CHDCND Lào ................................................................................................... 8
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân loại rừng .................................. 8
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở nước Lào ............................ 11
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng ở khu bảo tồ n Hua ̣i Nhang ........................ 12
1.3. Thảo luận .................................................................................................. 12
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15
2.1.1. Về lý luận .............................................................................................. 15
2.1.2. Về thực tiễn ........................................................................................... 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15


4
iv

2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 15
2.3.1. Về nội dung ........................................................................................... 15
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16
2.3.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 16
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận .......................................................... 17

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
2.5.2.1. Ngoại nghiệp ...................................................................................... 17
2.5.2.2. Nội nghiệp .......................................................................................... 20
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 29
3.1.4. Khí hậu của khu vực nghiên cứu........................................................... 29
3.1.5. Tài nguyên sinh vật ............................................................................... 30
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 31
3.2.1. Dân số và dân tộc .................................................................................. 31
3.2.2. Lao động................................................................................................ 31
3.2.3. Tôn giáo................................................................................................. 31
3.2.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ ....................................................................... 31
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1. Phân loại và lựa chọn các tra ̣ng thái rừng thường xanh ở Khu Bảo tồn
Huại Nhang ..................................................................................................... 33
4.1.1. Ưu hợp Bằng lăng nam bộ .................................................................... 34


v5

4.1.2. Ưu hợp Thị hồng ................................................................................... 34
4.1.3. Ưu hợp Hoàng lan và Gõ đỏ ................................................................. 34
4.1.4. Ưu hợp Thị hồng và Bằng lăng nam bộ ................................................ 35
4.1.5. Ưu hợp Chai, Giáng hương ................................................................... 35
4.1.6. Phức hợp................................................................................................ 35
4.1.7. Ưu hợp Dầu và Trôm hôi ...................................................................... 35

4.2. Đặc điểm cấu trúc tra ̣ng thái rừng ở khu Khu Bảo tồn Huại Dầu ........... 35
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao ............................................................ 35
4.2.2. Mức độ thường gặp của các loài cây trong QXTV rừng ...................... 39
4.2.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây gỗ của các trạng thái rừng ... 43
4.2.4. Các đại lượng sinh trưởng của các trạng thái rừng ............................... 51
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của tra ̣ng thái rừng ........................................ 53
4.3.1. Tổ thành cây tái sinh ............................................................................ 53
4.3.2. Mối liên hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh ................. 58
4.3.3. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .................................................. 59
4.3.4. Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh .................................................... 61
4.3.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................................ 64
4.3.6. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất .......................................... 66
4.3.7. Ảnh hưởng của một số nhân tố tái sinh đến tái sinh tự nhiên...............67
4.4. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng ............................. 71
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6vi

CÁC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

BQL

Ban quản lý

CHXHCN


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CITES

Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

CTTT

Công thức tổ thành

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên


KBTLVSC

Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh

NXL

Nam Xuân Lạc

KH

Khoa học

MV

Mẫu vật



Nghị định

NXB

Nhà xuất bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

PGS


Phó giáo sư

PV:

phỏng vấn



Quyết định

QS

Quan sát

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

TL

Tài liệu


UBND

Ủy ban nhân dân


7
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng

TT
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6

Các kiểu quần xã thực vật lựa chọn tại khu vực điều tra
Công thức tổ thành của các quần xã thực vật được nghiên
cứu
Tổng hợp số loài cây tham gia CTTT, số loài cây ưu thế
chủ yếu tại địa điểm nghiên cứu
Mức độ thường gặp của các loài trong QXTV thuộc trạng
thái rừng IIIA2
Mức độ thường gặp của các loài trong QXTV thuộc trạng
thái rừng IIIA3

Mức độ thường gặp của các loài trong QXTV thuộc trạng
thái rừng IIIB

Trang
33
36
37
40
41
42

4.7

Độ tàn che của các QXTV khu vực nghiên cứu

50

4.8

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các quần xã thực vật rừng

51

4.9
4.10

Tổ thành cây tái sinh các trạng thái rừng và quần xã thực
vật rừng
Bảng thống kê loài cây xuất hiện trong công thức tổ thành
tầng cây cao, tầng tái sinh và cả 2 tầng


54
57

4.11

Mức độ tương đồng giữa tầng cây cao và tầng cây tái sinh

59

4.12

Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

60

4.13

Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh

62

4.14
4.15
4.16
4.17

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của các quần xã thực
vật rừng
Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất

Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên tại khu
vực nghiên cứu
Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh tự nhiên

64
66
67
69


viii
8

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ ranh giới KBT Hua ̣i Nhang

27

3.2

Hình dạng KBT Hua ̣i Nhang


28

4.1

Điều tra trên ÔTC trạng thái Rừng IIIB

43

4.2

Trắc đồ rừng trạng thái IIIB

45

4.3

Điều tra trên ÔTC thực trạng thái rừng IIIA3

46

4.4

Trắc đồ rừng trạng thái IIIA3

47

4.5

Điều tra trên ÔTC thực trạng thái rừng IIIA2


48

4.6

Trắc đồ trạng thái rừng IIIA2

49

4.7

Độ tàn che của các trạng thái rừng

51

4.8

Trữ lượng gỗ bình quân của các trạng thái rừng

53

4.9

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

65

4.10

Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên


68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cấu trúc rừng thể hiện rõ nét mối quan hệ qua lại giữa các thành phần
của hệ sinh thái rừng và giữa chúng với môi trường. Việc nghiên cứu cấu trúc
và tái sinh rừng nhằm duy trì rừng như một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hoà
của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tốt tiềm năng của điều kiện lập địa và phát
huy tối đa các chức năng có lợi của rừng cả về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Trong nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh của rừng, quan tâm về phân tích và
đánh giá hiện trạng của các quần xã thực vật rừng là một việc làm cần thiết,
thường xuyên và liên tục để biết được diễn biến của rừng từ đó có những giải
pháp kịp thời khắc phục.
Thời gian qua, việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng quá mức,
công tác quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả ở nhiều địa phương khiến các khu
rừng giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Những tác động này
đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm xáo trộn các quy luật
cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn
định. Mất rừng đã kéo theo sự mất hoặc suy giảm tài nguyên nước. Tại nhiều
khu vực hiện nay thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. Từ
đó, cuộc sống và phát triển kinh tế của người dân trong khu vực bị ảnh hưởng,
gây khó khăn cho công tác phát triển rừng.
Khu Bảo tồn (KBT) Huại Nhang nằm ở huyện Xay Tha Ny thuộc thủ đô
Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. KBT Hua ̣i Nhang được thành lập từ năm
1983 theo Quyết định số 133 ngày 22/01/1983 của Hô ̣i đồ ng Bô ̣ trưởng. Đây
là KBT được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh giá có mức độ đa
dạng sinh học cao và chứa đựng nhiều tiềm năng. Cũng giống như các khu

rừng đặc dụng khác ở Việt Nam và ở nước Lào, rừng Huại Nhang cũng đang
bị suy giảm cả về diện tích, trữ lượng và chất lượng.


2

Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở KBTTN Huai
Nhang còn nhiều hạn chế và chưa cập nhật. Do đó, ở nhiều khu vực không
dám tác động bằng bất kỳ biện pháp nào hoặc nếu có thì hiệu quả của các biện
pháp tác động cũng không cao gây nhiều hậu quả tiêu cực đối với rừng. Đây
chính là lý do tôi thực hiện của đề tài: “Nghiên cứu đặc điể m cấu trúc và
tái sinh tự nhiên của một số traṇ g thái rừng tại Khu Bảo tồ n Hua ̣i Nhang,
thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào”. Đề tài được thực hiện nhằm góp
phần bổ sung những hiểu biết mới về cấu trúc và tái sinh tự nhiên của các
quần xã thực vật rừng. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để đề xuất các
giải pháp thích hợp cho công tác quản lý rừng tại KBT Huai Nhang một
cách bền vững hơn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện mối quan hệ qua lại giữa thực vật
rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng
để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ
sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.

Trong một thời gian dài, vấn đề duy trì và điều tiết cấu trúc rừng đã
được bàn luận và có rất nhiều quan điểm khác nhau, đặc biệt là việc đề xuất
các tác động xứ lý đối với rừng tự nhiên nhiệt đới. Nhiều phương thức lâm
sinh ra đời và được thử nghiệm ở nhiều nơi trên thế giới như phương thức
chặt cải thiện tái sinh (RIF, 1927), phương thức rừng đều tuổi của Malaysia
(MUS, 1945).
Baur G.N. (1962) [2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng,
trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý
đều có hai mục tiêu rõ rệt: “Mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên
sinh vốn thường hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đảo thải những cây
quá thành thục và vô dụng để tạo không gian thích hợp cho các cây còn lại
sinh trưởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh,
thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở
trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác
hoặc trong chăm sóc nuôi dưỡng rừng sau đó”. Từ đó, tác giả này đã đưa ra


4

những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh
nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương
thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Catinot (1965) [4], [5] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua
việc biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái
thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
Odum E.P (1971) [21] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên

quan điểm sinh thái học.
Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục, Evans, J.
(1984) [17] xác định cơ tới 70 – 100 loài cây gỗ trên 1 ha, nhưng hiếm có
loài nào chiếm hơn 10% tổ thành loài.
Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Kraft (1884) đã tiến hành phân chia những cây rừng trong một lâm
phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của
cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi.
Richards P. W (1952) [22] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa
nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả này, một đặc điểm nổi bật của rừng
mưa nhiệt đới là đại bộ phân thực vật đều thuộc thân gỗ. Rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có
nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây. “Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và
cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”.


5

Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, nhiều tác giả có ý
kiến khác nhau trong việc xác định tầng thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu
rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thôi. Richards (1952) [22]phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng với các giới hạn chiều cao là 6 –12m, 12–18m, 18-24m,
24-30m, 30-36m và 36-42m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao.
Odum E.P. (1971) [21] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao
dưới 600m ở Puecto - Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một
tầng riêng biệt nào cả.

Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Khi chuyển đổi từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng
cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để
mô hình hoá cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc
của rừng.
Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn
cho hàng nghìn loài cây khác nhau. Theo đó, công thức phổ dạng sống chuẩn
được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của dạng sống so với
tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một số tác
giả đã xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài như Simpson
(1949), Margalef (1958), Menhinik (1964),…và để đánh giá mức độ phân tán
hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp thảm tươi. Đrude đã đưa ra khái
niệm độ nhiều và cách xác định. Đây là những nghiên cứu mang tính định
lượng nhưng xuất phát từ những cơ sở sinh thái nên được đề tài lựa chọn và
vận dụng.


6

Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng còn phát triển mạnh mẽ khi
các hàm toán học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu
lâm phần. Rollet B.L. (1972) [23] đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và
đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường
kính tán bằng các dạng phân bố xác suất, Ballay (1973) [15] sử dụng hàm
Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông,…Tuy
nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết những mối

quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh
xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này
không được vận dụng trong đề tài.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc
phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo. Cơ sở phân loại rừng theo xu
hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống
phân loại rừng theo hướng này có Humbold (1809), Shimper (1903),
Aubreville (1949), UNESCO (1973)… Nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu
hướng này, khi nghiên cứu ngoại mạo của Quần xã thực vật đã không tách
khỏi hoàn cảnh sinh thái của nó, từ đó hình thành xu hướng phân loại rừng
theo ngoại mạo sinh thái.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, chưa thấy một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về đặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên, trên núi. Cấu trúc rừng trên núi thường được đề
cập cùng với các đối tượng rừng khác nên chưa làm nổi bật những đặc điểm
khác biệt về cấu trúc của loại rừng này so với các loại rừng khác. Do đó, sở


7

khoa học việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật cho rừng trên núi vẫn còn nhiều
vấn đề chưa được làm sáng tỏ.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Khi đề cập vấn đề điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm tra
tái sinh có diện tích từ 1 đến 4m2 diện tích ô điều tra nhỏ nên việc đo đếm gặp
nhiều thuận lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu

rừng mới phản ánh trung thực tình tái sinh rừng.
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malaysia (MUS, 1945), nhiệm vụ
đầu tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu
(4 m2) để biết xem tái sinh có đủ hay không và sau đó mới tiến hành các tác
động tiếp theo.
Richards P.W (1952) [22] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các
ô dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số trong
khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phươg pháp
“điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh.
Van Steenis (1956) [24] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến
của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái sinh lỗ
trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy rừng nguyên sinh mà còn thấy cả ở
rừng thứ sinh - một đối tượng rừng khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm
sáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung
và rừng nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên
cứu cấu trúc và tái sinh rừng trong đề tài này. Việc nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh tự nhiên là việc làm hết sức quan trọng nên với từng đối tượng
cụ thể, cần có những phương pháp nghiên cứu phù hợp.


8

1.2. Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên tại
CHDCND Lào
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân loại rừng
Quốc gia Lào có diện tích rừng khoảng 11.200.000 ha, chiếm 47% diện
tích cả nước, bao gồm: Rừng nửa rụng lá chiếm diện tích lớn 35%; Rừng
thường xanh và Rừng thường xanh khô chiếm 5%; Rừng lá kim chiếm 2% và

Rừng khộp chiếm 5%.
Hệ thống phân loại rừng ở Lào đã thực hiện với 2 công trình: Vidal
(1958) là người đầu tiên chia rừng nước Lào thành 12 loại: 7 loại hình rừng ở
vùng thấp và 5 loại hình rừng ở vùng cao. Năm (1982-1992) Cục Lâm nghiệp
thuộc bộ Nông nghiệp Lào cũng chia rừng nước Lào thành 10 loại hình rừng:
Rừng thường xanh
Rừng thường xanh có tỷ lệ cây gỗ không rụng lá trên 80%, cây gỗ cao
hơn 30 m, với diện tích khoảng 85.000 ha.
Rừng thường xanh vùng thấp
Rừng thường xanh vùng thấp thường phân bố dọc sông Mê Kông. Các
nhân tố sinh thái phát sinh loại rừng này là tầng đất sâu, thành phần cơ giới
đất là sét, độ pH = 5-6, lượng mưa 1300-2600 mm, mùa khô không dài hơn 5
tháng trong năm; loại rừng này thường phân bố từ Trung xuống Nam Lào.
Các loại cây ưu thế ở tầng vượt tán là các loại cây họ Dầu
Dipterocarpaceae (bao gồm các loài cây như: Dipterocarpus alatus, D.
turbinatus, D. costatus, Hopea odorata …)
Tầng 2 thường gặp các loại cây thuộc họ Trám Burseraceae (Canarium
subulatum, C. bengalense); họ Sonneratiaceae (Duabanga grandiflora) và họ
Xoan Meliaceae.


9

Các loài cây bụi ưu thế thuộc họ Na Anonaceae (Polyathia sp, Uvaria
sp); họ Cafe Rubiaceae (Ixora sp, Rothmannia sp) và họ Thầu dầu
Euphobiaceae (Mallotus sp, Alchornea sp, Microdesmis sp)...
Rừng thường xanh vùng cao
Rừng thường xanh vùng cao thường gặp ở độ cao 900-2000 m, nhiệt độ
trung bình năm 20˚C, thuộc loại đất Feralit mầu đỏ vàng, tầng đất sâu, lượng
mưa 2000-3000 mm, tán rừng thưa hơn loại rừng vùng thấp.

Cấu trúc rừng thường gồm 3 tầng chính với đặc điểm như sau:
- Tầng vượt tán: các loài cây thường phân bố là họ Dẻ Fagaceae
(Castanopsis tribuloides, C. acuminatissima và vân vân …); họ Long não
Lauraceae (Litsea cubeba); họ Ngọc lan Magnoliaceae (Michelia alba); họ
Chè Theaceae (Schima wallichii)....
- Tầng tán chính: là tầng tán chính trong rừng các loài cây thường gặp
là Xoan (Melia azedarach), Gmelina arborea…
- Tầng cây bụi thảm tươi: công trình Vidal (1959) nghiên cứu ở Lào,
Uthit-K (1999) nghiên cứu ở Thái Lan, cũng như của chính tác giả đã nghiên
cứu các loại rừng ở Lào đều cho biết các loại cây bụi thảm tươi thường có các
họ Urticaceae; Acanthaceae; Rubiaceae và Liliaceae.
Rừng thường xanh khô
Rừng thường xanh khô có tỷ lệ cây không rụng lá chiếm 50-80%, được
phân biệt do một số loài cây ưu thế; nhân tố phát sinh loại rừng này là khí
hậu, do mùa khô kéo dài khoảng 4 tháng trong năm; tầng đất sâu, nhưng khả
năng giữ nước kém hơn rừng thường xanh; lượng mưa 1000-1600 mm/năm.
Rừng thường xanh khô vùng thấp
Các loại cây rụng lá và không rụng lá tương tự như ở rừng vùng cao.
Cấu trúc rừng đã phân thành 3 tầng:


10

- Tầng vượt tán: cây gỗ cao 20-40 m, phần lớn là loài Hopea ferrea và
Dipterocarpus turbinatus.
- Tầng tán chính: các loại cây thường gặp là Anisoptera costata,
Lagerstroemia calyculata, L. tomentosa, Dalbergia cochinchinensis và vân …)
Tầng cây bụi thảm tươi: các loại thực vật phân bố như Streblus
taxoides, Ixora cribdela, Mallotus barbatus và một số loài thuộc họ
Zingiberaceae...

Rừng thường xanh khô vùng cao
Loại rừng này thường gặp ở độ cao 800-1400 m, các loại cây phân bố
đặc trưng là Dẻ (Quercus griffithii) hỗn giao với cây Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Xoan ta (Melia azedarach) và Bồ đề (Styrax tonkinensis).
Rừng nửa rụng lá
Rừng nửa rụng lá được nhận biết bởi một số loài cây thuộc họ Tre mọc
hỗn giao với các loài cây gỗ, tỷ lệ loài rụng lá khoảng 50%. Loại rừng này ở
Lào có diện tích khoảng 864.500 ha:
Rừng nửa rụng lá vùng thấp
Loại rừng này thường gặp ở độ cao dưới 500 m so với mặt biển, cây
thường có các loài cây là: Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Xylia
xylocarpa, Afzelia xylocarpa, Terminalia bellerica, T. alata; Peltophorum
dasyrhachis, Dalbergia ovata, Vitex peduncularis, Cratoxylon formosum,
Bambusa nutans và B. arundinace ...
Rừng nửa rụng lá vùng cao
Rừng nửa rụng lá vùng cao thường gặp ở độ cao từ 500–2000 m. Loại
rừng này có các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae) phân bố rải rác hoặc tụ hợp
thành quần thể.
Các loài cây thường gặp ở loại rừng này là Dẻ (Castanopsis
argyrophylla), C. diversifolia, Lithocarpus calathiormis, hỗn giao với cây


11

Gmelina arborea, Dalbergia nigrescens, Diospyros mollis… và cây tre
Dendrocalamus hamintonia.
Rừng khộp
Rừng khộp ở Lào chiếm khoảng 5% diện tích đất tự nhiên, vào khoảng
1.045.500 ha, thường gặp ở độ cao dưới 200 m. Các loài cây ưu thế trong
rừng này là Dipterocarpus obtusifolius, D. tuberculatus, D. intricartus;

Shorea siamensis, các loại cây bụi phổ biến là Arundinaria pusilla, A. ciliata,
Helicteres hirsuta, Phoenix acuaris và Pygmaeopremna herbacea.
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở nước Lào
Hiện nay có khá nhiều nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh tự nhiên ở
một số khu rừng tự nhiên của nước Lào như:
Phonesy Darasene (2012) [13] tiến hành nghiên cứu Đặc điểm cấu trúc
và tái sinh tự nhiên của một số quần xã thực vật rừng tại VQG Nậm Puy, tỉnh
Say Nha Bu Ly, nước CHDCND Lào. Tác giả này đã lựa chọn 4 quần xã thực
vật rừng để nghiên cứu gồm: quần hợp cây Sau sau và Chò chỉ; ưu hợp Sau
sau; ưu hợp Sau sau và Chò chỉ; Phức hợp. Tác giả đã trình bày các đặc điểm
về tầng cây cao, đặc điểm tầng cây tái sinh, các nhân tố ảnh hưởng đến tái
sinh tự nhiên và đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng rừng. Mặc dù vậy, đề tài mới chỉ dừng lại nghiên cứu một số nhân tố
cấu trúc sinh thái và hình thái tầng cây cao, chưa nghiên cứu cấu trúc tuổi và
quy luật kết cấu lâm phần. Ngoài ra, đề tài còn hạn chế trong việc nghiên cứu
ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố khác đến tái sinh tự nhiên.
Aliya Keomisy (2013) [1] tiến hành nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và
tái sinh tự nhiên của rừng sau khai thác tại tỉnh Xiêng Khoảng, nước
CHDCND Lào. Kết quả của đề tài đã xác định đặc điểm cấu trúc của tầng cây
cao, đặc điểm tái sinh tự nhiên tại các trạng thái rừng và đề xuất các biện pháp
tái sinh rừng sau khai thác chọn bao gồm: lựa chọn loài cây kinh doanh gỗ


12

lớn; tuyển chọn loài cây kinh doanh gỗ lớn; và các biện pháp kỹ thuật xúc tiến
tái sinh.
Các nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn cho việc áp dụng hướng nghiên
cứu và các phương pháp nghiên cứu đối với việc nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc và tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng ở KBTTN Huai Nhang. Những

hạn chế của các đề tài trước sẽ được bổ sung trong nghiên cứu mới này.
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng ở khu bảo tồ n Hua ̣i Nhang
Sở Lâm nghiệp thủ đô Viêng Chăn đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm
sinh trưởng của một số loài cây trên rừng Khu Bảo tồn Huại Nhang như sau:
các cây gỗ Trâm vối, Sâng, Chặc kế, Dui, Phay, Chò nuí, Gõ đỏ, Giáng
hương, Dầu, Gụ mật, Bằng lăng, Cuống vàng… (Ngành lâm nghiệp của thủ
đô Viêng Chăn, 2000).
Cục Lâm nghiệp (2002) đã nghiên cứu về sự phong phú và kỹ thuật
phục hồi rừng ở khu vực Khu Bảo tồn Huai Nhang.
Sở nông-lâm nghiệp Viêng Chăn (2009) đã nghiên cứu về quản lý và
điều tra quy hoạch rừng về sự phong phú của rừng và lâm sản ngoài gỗ. Trong
đó đã nghiên cứu sâu về các cây gỗ và sản phẩm ngoài gỗ trong Khu Bảo tồn
Huai Nhang.
Tóm lại, nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng và tái
sinh rừng tại KBTTN Huai Nhang còn nhiều hạn chế và thiếu tính hệ thống.
Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tại Huai Nhang là
rất cần thiết.
1.3. Thảo luận
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở nước Lào về các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên rất phong phú
và được các tác giả quan tâm đến nhiều lĩnh vực như: cơ sở sinh thái rừng, mô


13

tả hình thái cấu trúc rừng,... Các quy luật cấu trúc lâm phần đã được mô tả
nhiều hơn bằng các mô hình toán học, làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh cho từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, so với
rừng trồng thì các công trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài khác

tuổi, đa dạng và phức tạp thuộc vùng nhiệt đới còn rất ít và chưa đầy đủ, đặc
biệt là những nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp lâm sinh để phát triển
rừng bền vững.
Các công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên khá đa dạng và phong
phú về nội dung, phương pháp, đối tượng nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu
đã góp phần làm sáng tỏ các lý luận về tái sinh vùng nhiệt đới của Van
Steenis (1956), G.N.Baur (1964, 1976) P.W.Richard (1959, 1968, 1970) ...
Mặc dù đã có rất nhiều các kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên được công
bố. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề liên quan đến tái sinh tự nhiên cần có
các nghiên cứu sâu hơn góp phần phục hồi các hệ sinh thái rừng theo các mục
tiêu khác nhau.
Tại nước Lào, chủ đề cấu trúc rừng ngày càng được quan tâm nghiên
cứu nhiều hơn. Tuy nhiêncác nghiên cứu này còn rất ít và chưa đầy đủ. Đặc
biệt chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng và tái
sinh rừng tại KBTTN Huai Nhang.
Như vậy, nghiên cứu về rừng tự nhiên luôn là chủ đề gay cấn nhưng rất
hấp dẫn, luôn lôi cuốn đối với nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp trên khắp thế
giới. Đó không phải chỉ là giải pháp thuần túy về mặt khoa học đối với rừng
tự nhiên nguyên vẹn mà là những giải pháp khoa học phục hồi, nuôi dưỡng
đối với rừng tự nhiên đã bị tác động nhiều lần và ít tuân theo một quy tắc nhất
quán. Trong đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề về cấu trúc tái
sinh rừng từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển bền vững rừng
tại khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học


14

quan trọng để Chính phủ, Bộ Nông - Lâm nghiệp và Ban quản lý KBT Huai
Nhang có những định hướng phù hợp để quản lý, bảo vệ và phát triển tốt khu
bảo tồ n, vườn quốc gia hiện tại và tương lai.



15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Về lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở khoa học phục hồi và phát triển rừng tự nhiên trong
khu vực Khu bảo tồn Huại Nhang, thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.
2.1.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu này nhằ m xác đinh
̣ đặc điểm cấu trúc và tái sinh của một số
tra ̣ng thái rừng tự nhiên tại Khu Bảo tồn Huại Nhang, thủ đô Viêng Chăn,
nước CHDCDN Lào làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát
triển rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô ̣t số tra ̣ng thái rừng thường
xanh điển hình tại khu Bảo tồn Hua ̣i Nhang, thủ đô Viêng Chăn nước
CHDCND Lào.
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.3.1. Về nội dung
- Xác định các tra ̣ng thái rừng thường xanh ở khu vưc̣ nghiên cứu theo
hệ thống phân loại tra ̣ng thái rừng của nước CHDCND Lào.
- Về nghiên cứu cấu trúc rừng: Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng,
phức tạp, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc sau: tổ
thành, mật độ, tầng thứ, độ tàn che, mức độ thường gặp và một số chỉ tiêu đa
dạng loài của tầng cây gỗ.
- Về nghiên cứu tái sinh rừng:



16

Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của các loài
cây gỗ trong giai đoạn cây me ̣ và cây con dưới tán rừng thông qua các chỉ
tiêu: tổ thành, mật độ, chất lượng, nguồn gốc, tỷ lệ cây triển vọng, phân bố
cây tái sinh theo chiều cao, phân bố cây tái sinh trên mặt đất. Việc nghiên cứu
ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh tự nhiên của các tra ̣ng thái rừng ở địa
phương được tiến hành với một số nhân tố sau: độ tàn che của tầng cây cao,
độ che phủ của cây bụi, thảm tươi
Đề tài chỉ đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi và phát triển rừng
khu vực nghiên cứu.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là khu bảo tồn Huại Nhang, Bản Đông
Mác Khai, Huyện Xay Tha Ny- thuộc thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào.
2.3.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các đặc điểm trên các trạng thái rừng khác
nhau trong thời gian 6 tháng (từ tháng 4/2015 – 10/2015).
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các
nội dụng sau:
(1) Phân loại và lựa chọn các tra ̣ng thái rừng thường xanh ở Khu Bảo
tồn Huại Nhang.
(2) Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tra ̣ng thái rừng ở khu Khu Bảo tồn
Huại Nhang:
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao.
- Mức độ thường gặp của các loài cây.
- Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che.
- Đại lượng sinh trưởng của trạng thái rừng.

(3) Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của tra ̣ng thái rừng


17

- Tổ thành cây tái sinh
- Mối liên hệ giữa tổ thành tầng cây cao và tầng cây tái sinh
- Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng
- Phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên
(4) Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận
Cấu trúc QXTV rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ
hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thái và cấu trúc tuổi.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hỗi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng nhằm cung cấp cơ sở khoa học
cho việc đề xuất các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng đáp ứng mục tiêu
đề ra. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố cấu trúc cũng như ảnh hưởng của
chúng đến lớp cây tái sinh là việc làm cần thiết.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.5.2.1. Ngoại nghiệp


×