Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN VĂN TRUYỀN

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NỮ VẬN
ĐỘNG VIÊN ĐẨY TẠ TRƢỜNG THPT
NGUYỄN HUỆ - NINH BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo Dục Thể Chất

HÀ NỘI – 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN VĂN TRUYỀN

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NỮ VẬN
ĐỘNG VIÊN ĐẨY TẠ TRƢỜNG THPT
NGUYỄN HUỆ - NINH BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo Dục Thể Chất
Cán bộ hƣớng dẫn

ThS. Vũ Tuấn Anh
HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Văn Truyền – Sinh viên k39B: GDTC trường ĐHSP
Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho
nam VĐV đẩy tạ trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình” là kết quả
nghiên cứu của riêng tơi, đề tài không trùng với kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác, Nếu có gì khơng trung thực tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Văn Truyền


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. HLV

: Huấn luyện viên

2. TDTT

: Thể dục thể thao

3. VĐV

: Vận động viên

4. GV


: Giáo viên

5. GDTC

: Giáo dục thể chất

6. THPT

: Trung học phổ thông

7. %

: phần trăm

8. (m)

: Mét

9. (s)

: Giây

10. TTN

:Trước thử nghiệm

11. STN

:Sau thử nghiệm


12. SMTĐ

: Sức mạnh tốc độ

13. RSCC

: Ra sức cuối cùng

14. NXB

: Nhà xuất bản

15. SLLL

: Số lần lặp lại

16. TH. S

: Thạc sĩ

17. TD

: Thể dục

18. TT

: Thứ tự

19. NTN


: Nhóm đối chứng

20. NĐC

: Nhóm thử nghiệm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1 Quan điểm của đảng và nhà nước về GDTC và thể thao trường
học ..................................................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ................................................. 7
1.2.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT ............................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT ...................................................... 8
1.3. Cơ sở sinh lí của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT ... 10
1.4. Đặc điểm tố chất sức mạnh ...................................................................... 11
1.4.1. Khái niệm .............................................................................................. 11
1.4.2. Phân loại sức mạnh ............................................................................... 11
1.5. Sức mạnh và đặc điểm ngun lí kĩ thuật trong mơn đẩy tạ .................... 12
CHƢƠNG 2: NHỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP – TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 15
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn........................................................................ 15
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 15
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 16
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 16
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 17

2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 17
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 19
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và SMTĐ cho nam VĐV đẩy tạ
trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình ......................................................... 19
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC của nhà trường THPT Nguyễn Huệ
- Ninh Bình. ..................................................................................................... 19
3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TD trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh
Bình. ................................................................................................................ 19
3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC .................... 20
3.1.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy
tạ đội tuyển Điền kinh trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình .................... 21
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển SMTĐ cho
nam VĐV đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình ............................. 23
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT
Nguyễn Huệ - Ninh Bình ................................................................................ 23
3.2.1.1 Những căn cứ để lựa chọn bài tập ....................................................... 23
3.2.1.2. Phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV đẩy tạ
trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình ......................................................... 24
3.2.1.3. Lựa chọn test đánh giá SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu ................. 29
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ
VĐV đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình ..................................... 30
3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

SỐ
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT

20

BIỂU
Bảng 3.1

Nguyễn Huệ - Ninh Bình
Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và

21

học tập môn GDTC
Bảng 3.3

Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ


22

trong huấn luyện cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT
Nguyễn Huệ - Ninh Bình
Bảng 3.4

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ

24

cho nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh
Bình (n=15)
Bảng 3.5

Nội dung các bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV

27

đẩy tạ Trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình
Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá SMTĐ

29

cho các nữ VĐV đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ Ninh Bình (n=16)
Bảng 3.7

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm thực


31

nghiệm và đối chứng (nA = nB = 9)
Bảng 3.8

Bảng tiến trình thực nghiệm

33

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm thực

34

nghiệm và đối chứng (nA = nB = 9)
Biểu đồ 1

Biểu diễn kết quả test nằm sấp chống đẩy 15 (giây)

36


tính số lần
Biểu đồ 2

Biểu diễn kết quả test từ tư thế RSCC đẩy tạ 3kg tính

36


(m)
Biểu đồ 3

Biểu diễn kết quả test chạy 30 tốc độ cao tính (s)

37

Biểu đồ 4

Biểu diễn kết quả test thành tích đẩy tạ 3kg tính (m)

37


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tồn cầu hóa là một xu thế khách quan, đang lôi cuốn ngày càng nhiều
nước tham gia, đồng thời cũng đặt các nước chậm phát triển trước những
thách thức mới, những vận hội mới. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo cho những
nước chậm phát triển, trong đó có Việt Nam có cơ hội tiếp cận với nền giáo
dục phát triển, cho phép thực hiện chủ trương đa phương hóa về giáo dục đào
tạo, về khoa học cơng nghệ với thế giới, có khả năng khai thác những thành
tựu khoa học công nghệ tiên tiến của các quốc gia trên thế giới.
Giáo dục con người phát triển toàn diện là mục tiêu chung của bất cứ
nền giáo dục tiên tiến nào trên thế giới. Việt Nam đang trong q trình hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế tồn cầu, sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước đang ở giai đoạn bước ngoặt có ý nghĩa quyết định. Sự thay đổi
nội tại nền kinh tế đất nước trước yêu cầu hội nhập đòi hỏi nền giáo dục phải
cung ứng được nguồn nhân lực chất lượng cao, không chỉ giỏi về chuyên

môn, kỹ năng làm việc mà phải có một sức khỏe dồi dào để biến những ý
tưởng trở thành hiện thực. Ý thức được tầm quan trọng của giáo dục thể chất
(GDTC) nhằm nâng cao thể lực cho con người Việt Nam, từng bước cải tạo
nòi giống, ngay từ khi thành lập nước, Đảng và Bác Hồ đã quan tâm đến việc
nâng cao sức kho của nhân dân, đã phát động phong trào toàn dân tập thể
dục, đặc biệt là thế hệ tr trong nhà trường các cấp.
Để kêu gọi toàn dân tập thể dục, chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “...Giữ
gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành cơng. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt đi
một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả nước khỏe mạnh ....
Dân cường thì nước thịnh. Tơi mong các đồng bào ai cũng gắng tập thể dục.
Tự tôi ngày nào cũng tập” [12].


2

Điền kinh là mơn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, được phổ biến
trên tồn thế giới nói chung với nước ta nói riêng với nội dung phong phú đa
dạng, nó được hình thành từ những hoạt động tự nhiên của con người như:
“Đi, Chạy, Nhảy, Ném đẩy...” nên nó đã thu hút được nhiều người tham gia
tập luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập luyện Điền kinh đơn giản nhưng nó
mang lại hiệu quả cao nó giúp cho người tập nâng cao sức khỏe và có cơ hội
khẳng định bản thân, hướng tới vinh quang trong các cuộc thi đấu như: Đại
hội TDTT toàn quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới.
Cùng với sự đi lên của đất nước, cơng tác TDTT có nhiều tiến bộ, đưa
nền TDTT nước nhà hòa nhập vào đua tranh với các nước trong khu vực và
thế giới. TDTT nói chung và Điền kinh nói riêng có một vị trí vơ cùng quan
trọng trong chương trình giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao. Nó mang
lại cho đất nước một nguồn nhân lực dồi dào, làm phong phú đời sống văn
hóa tinh thần, tạo ra những khả năng to lớn sáng tạo nên những kỉ lục thể thao

trong nước và thế giới.
Điền kinh là môn mũi nhọn của thể thao trong các cuộc thi đấu quốc tế,
trong đó đẩy tạ là mơn thi đấu chính thức trong các kỳ đại hội olimpic.
Đẩy tạ đòi hỏi vận động viên phải có thể hình phù hợp và có khả năng về
thể lực, khả năng nắm vững và hoàn thiện kĩ thuật động tác ... Nhiều cơng trình
nghiên cứu cho thấy thành tích đẩy tạ của vận động viên là do nhiều yếu tố
quyết định, trong đó thể lực là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thể lực trong đẩy tạ
bao gồm: Sức mạnh, sức nhanh, khả năng phối hợp vận động và.Trong các yếu
tố đó thì tố chất sức mạnh (đặc biệt là SMTĐ) có ảnh hưởng lớn đến thành tích
đẩy tạ. Vì vậy, việc lựa chọn xây dựng các bài tập phát triển SMTĐ phù hợp
với các em để đạt được thành tích cao trong thể thao có ý nghĩa thiết thực.
Trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình là một trong những trường
điểm của tỉnh Ninh Bình. Thực hiện chủ trương cuộc vận động thi đua học tập


3

rèn luyện phấn đấu đạt tiêu chuẩn trường học chuẩn quốc gia năm 2012, được
sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành và Ban giám hiệu nhà trường, hàng
năm nhà trường đạt dược nhiều thành tích đáng khích lệ về các mặt như: Văn
hóa, Văn nghệ, TDTT,... Trong đó hoạt động TDTT được nhà trường đặc biệt
quan tâm như đầu tư xây dựng sân bãi và mua sắm phương tiện, dụng cụ phục
vụ cho quá trình học tập, tập luyện. Tuy nhiên, thành tích các mơn thể thao
của nhà trường trong những năm gần đây chưa đạt được ở mức cao, chưa
xứng đáng với sự quan tâm đầu tư của nhà trường. Đặc biệt là thành tích đẩy
tạ của nữ vận động viên còn ở mức thấp. Thực trạng này qua quá trình quan
sát và nghiên cứu thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là khả năng sức mạnh tốc
độ của các em cịn kém nên thành tích đạt được chưa cao. Trong q trình
nghiên cứu tài liệu tơi thấy có nhiều tác giả nghiên cứu về nội dung đẩy tạ
môn điên kinh như: Nguyễn Thành Luân năm 2011[10]. Tuy nhiên chưa có

đề tài nào đi sâu nghiên cứu về lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ
trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình’’.
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận
và thực trạng sức mạnh tốc độ của nữ VĐV đẩy tạ, đề tài tiến hành nghiên
cứu, lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ
Trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình.
* Giả thiết khoa học:
Nếu việc áp dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động
động viên đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình tốt thì sẽ phát huy
hết khả năng lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động
viên đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình một cách có hiệu quả.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác tác giáo dục thể chất
trƣờng học.
Đảng ta luôn xác định việc đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người,
cho sự phát triển của đất nước, việc giữ gìn, tơn vinh những giá trị thể dục,
thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại và phát triển nền thể
dục, thể thao nước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân dân, văn minh, là
những quan điểm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển.
TDTT trường học là bộ phận cơ hữu của mục tiêu giáo dục và đào tạo,
góp phần tạo ra thế hệ tr phát triển toàn diện: “Phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” đáp

ứng yêu cầu xã hội, phục sự cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên
cạnh đó, “TDTT trường học có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát hiện, bồi
dư ng nhân tài và nâng cao thành tích thể thao”. Sẽ khơng có thể thao thành
tích cao nếu như thể thao trường học khơng phát triển.[5]
Vì tầm quan trọng này, TDTT trường học đã được Đảng ta chính thức
đưa vào Nghị quyết Trung ương XIII khoá III năm 1961: “Bắt đầu đưa việc
dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của
trường phổ thơng, chun nghiệp và đại học”.

ể từ đó đến năm 1975, ở

Miền Bắc đã có tới 3000 trường học bao gồm tiểu học, trung học, cao đẳng,
đại học và trung học chuyên nghiệp có phong trào giáo dục thể chất nội khố
và thể thao ngoại khoá một cách nề nếp. [1]
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã khẳng định:
“… phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả nước, trước hết là trong
thanh, thiếu niên; tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả Giáo


5

dục thể chất trong trường học, trong các lực lượng dự bị quốc phòng và lực
lượng vũ trang. Mở rộng quan hệ quốc tế về TDTT. Từng bước hình thành
lực lượng thể thao chuyên nghiệp”... “Thực hiện giáo dục toàn diện ở bậc tiểu
học (đặc biệt là các môn nhạc, họa, TDTT)”…. “Tạo bước tiến mới của
phong trào TDTT, đạt 8 – 10% dân số tập luyện TDTT, 50% trường học các
cấp thực hiện GDTC có nề nếp, hình thành hệ thống đào tạo tài năng quốc
gia, nâng cao thành tích các mơn thể thao. Xây dựng qui hoạch và xúc tiến
đầu tư phát triển các cơ sở vật chất về TDTT cho các trường học và các địa
bàn dân cư”[2].

Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 1-12-2011 của Ban chấp hành Trung
ương cũng khẳng định: “Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã
hội, nhằm góp phần nâng cao sức kho , thể lực và chất lượng cuộc sống của
nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối
sống và mơi trường văn hóa lành mạnh...” và “cần quan tâm đúng mức TDTT
trường học với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt
của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên...”[3].
Pháp lệnh TDTT được ban hành theo Nghị quyết của U ban thường vụ
Quốc hội ngày 25 tháng 9 năm 2000 và được Chủ tịch nước ký lệnh cơng bố
chính thức, đã quy định: TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động
TDTT ngoại khoá cho người học. GDTC trong trường học là chế độ bắt buộc
nhằm tăng cường sức kho , phát triển thể chất, góp phần hình thành bồi
dư ng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện người học. Nhà nước
khuyến khích hoạt động TDTT khố trong nhà trường [15 . Đây là văn bản
pháp luật cao nhất từ khi thành lập ngành TDTT. Pháp lệnh TDTT đã thể chế
hoá đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công tác phát triển
TDTT và TDTT trường học nói riêng. Pháp lệnh cũng đã phát huy hiệu lực, đi
vào thực tiễn đời sống và kịp điều chỉnh các mặt hoạt động TDTT trường học


6

trong toàn lãnh thổ trong suốt thời gian qua. Luật TDTT đã được Quốc hội
khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 11 năm 2006 và được Chủ tịch
nước công bố ngày 12 12 2006 đã xác định r tầm quan trọng và ý nghĩa, lợi
ích tác dụng của TDTT trường học nên đã dành 7 điều, từ điều 20 đến điều 26
quy định về lĩnh vực này. Trong đó quy định “GDTC là mơn học chính khố
thuộc chương trình giáo dục nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ
bản cho người học thông qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực
hiện mục tiêu giao dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt

động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá
phù hợp với sở thích, giới tính lứa tuổi và sức kho nhằm tạo điều kiện cho
người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí phát triển năng khiếu thể
thao”[15].
Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, ngày 03-12-2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 2198 QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển TDTT
Việt Nam đến năm 2020, trong đó đặt ra mục tiêu của ngành thể dục thể thao
Việt Nam là xây dựng và phát triển nền TDTT nước nhà, chú trọng đến các
nội dung như TDTT quần chúng, GDTC và thể thao trong nhà trường, TDTT
trong lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao và chun nghiệp, góp phần
nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng tuổi thọ của người Việt
Nam theo tinh thần vì dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển. Tiếp đó,
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01-12-2011 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020
cũng khẳng định: phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, là
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân; góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối


7

sống và mơi trường văn hóa lành mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân;
mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế [2].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí GDTC
trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt
giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác

GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định:"Giáo dục thể chất
được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo
những cơng dân phát triển tồn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”[4].
1.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT
Ở lứa tuổi này q trình tăng trưởng của các em chưa kết thúc. Mặc dù hoạt
động thần kinh cấp cao của các em đã đến lúc phát triển cao, nhưng ở một số em
phần nào hưng phấn cũng mạnh hơn ức chế, dễ có những phản ứng thiếu kìm
hãm cần thiết, do đó dễ làm rối loạn sự phối hợp vận động. Tính tình, trạng thái
sinh lý ở tuổi này cũng hay thay đổi có lúc tích cự, hăng hái, nhưng có lúc lại
buồn chán tiêu cực. Ở tuổi này các em còn đánh giá quá cao năng lực của mình,
hay tỏ ra là những người lớn thực sự và đối với mọi người xung quanh phải tơn
trọng mình, tỏ ra mình là người có hiểu biết, không phải là tr con nữa. Các em
đã hiểu biết rộng, ưa hoạt động hơn, thích những việc có hồi bão lớn. Chính vì
vậy sự thành cơng sẽ tạo cho các em sự kiêu kỳ và khi thất bại các em trở nên tự
ti, rụt rè, sự đánh giá cao sẽ gây tác động không tốt trong luyện tập. Như vậy,sự
phát triển tâm lý của con người gắn liền với sự hoạt động của con người trong


8

đời sống thực tiễn phụ thuộc chủ yếu vào một dạng hoạt động chủ đạo. Do đó
q trình huấn luyện hay giáo dục thể chất cho các em cần kém theo khen
thưởng để có sự khuyến khích động viên, đúng mức. Từ đó các em tỏ ra khơng
chán nản, có định hướng và khi đó hiệu quả bài tập sẽ được nâng lên.
1.2.2 Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT
Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn thiện, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lý

đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan của cơ
thể cũng được cao hơn.
- Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đến hồn thiện khả năng tư duy,
phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hình thành các phản xạ có điều kiện. Mức độ tiếp thu các kỹ thuật
động tác, kỹ năng, kỹ xảo tới mức tối đa.
ích thước não và hành tu đạt đến mức của người trưởng thành. Khả
năng tuy duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hồn thành kĩ
thuật động tác.
Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang tính đơn điệu thiếu hấp dẫn sẽ
làm cho học sinh chóng mệt mỏi. Do đó, cần thay đổi nội dung, hình thức tập
luyện theo hướng đa dạng, phong phú. Đặc biệt, tăng cường hình thức thi đấu
và trị chơi vận động để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các bài
tập đề ra. Cần lưu ý, khi sử dụng những bài tập này phải tính đến đặc điểm
sinh lý của học sinh [8].


9

chuyền bóng cự ly 6 - 8m.

hi sử dụng bài tập có khối lượng và cường độ

vận động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần thường xuyên kiểm tra,
theo dõi.
- Hệ hô hấp
Đã phát triển và tương đối hồn thiện, vịng ngực trung bình của nữ từ

69 – 74cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100 – 120cm2, dung lượng
phổi tăng nhanh chóng khoảng 3 – 4 lít, tần số hơ hấp 10 – 20 lần phút.
Tuy nhiên các cơ hơ hấp vẫn cịn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung
chú ý thở bằng ngực để có tác dụng phát triển hệ hô hấp.
- Hệ vận động
Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, cột sống đã ổn định hình dáng
nhưng vẫn chưa hồn thiện, vẫn có thể cong vẹo.
Hệ cơ của nữ ở tuổi này cũng đã phát triển nhưng ở mức độ chưa hoàn
thiện. hi lựa chọn và ứng dụngng các bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho nữ
VĐV cần đặc biệt phải chú ý đến chu kì kinh nguyệt của các em.
Hiện tượng kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý bình thường, các em nữ
có thể hoàn toàn tham gia luyện tập, thi đấu thể thao khi được quan tâm đúng
mức và có biện pháp đối xử cá biệt hợp lý. Trong chu kỳ kinh nguyệt, các em
xuất hiện cảm giác khó chịu, buồn nơn, đau đớn, khả năng hoạt động thể lực
trong ngày hành kinh giảm xuống r rệt, các bài tập áp dụng phải trong thời
gian ngắn.
Tuy nhiên khả năng vận động ở một số em khơng những khơng giảm
mà cịn tăng lên trong những ngày hành kinh. Nhưng cần phải quan tâm đúng
mức, đối xử cá biệt hợp lý, có những bài tập phù hợp với các em trong giai
đoạn này.


10

Tóm lại: ở lứa tuổi này hệ cơ quan của các em đã phát triển tương đối
đầy đủ, nhưng chưa thực sự hồn chỉnh, các em đã có sự phân hố giới tính r
rệt, tâm sinh lý cịn chưa ổn định. Do đó trong q trình huấn luyện việc sử
dụng các bài tập cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, đối xử cá biệt với
các em, nhất là các em nữ cần động viên khuyến khích các em tập luyện phù

hợp, có như vậy mới đem lại hiệu quả cao trong tập luyện.
1.3. Cơ sở sinh lý của dạy học và huấn luyện thể thao cho học sinh THPT
Đặc điểm quan trọng của huấn luyện thể thao cho học sinh THPT là
quá trình huấn luyện diễn ra trên một cơ thể còn đang trưởng thành và phát
triển. Điều đó làm cho cơng tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đòi hỏi
phải nắm vững các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng chúng phù hợp với
mục tiêu và nội dung huấn luyện. Cần đặc biệt chú ý rằng trong huấn luyện
thể thao đối với học sinh THPT khơng chỉ qn triệt các đặc điểm sinh lí lứa
tuổi mà đặc điểm tâm lí cũng đóng vai trị rất quan trọng. Vì vậy, trong khoa
học TDTT thường tồn tại khái niệm tâm –sinh lí lứa tuổi.
Trạng thái ổn định của học sinh THPT ngắn hơn người lớn. Ví dụ: khi
thực hiện bài tập cơng suất trung bình (30 – 40 phút trên xe đạp lực kế), trạng
thái ổn định của các em từ 15 – 17 tuổi kéo dài 20 – 22 phút, trong khi VĐV
từ 25 – 26 tuổi kéo dài 30 – 32 phút. Dự trữ đường huyết của VĐV tr giảm
sớm hơn so với người lớn.
Quá trình mệt mỏi của VĐV thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt. Thứ nhất, trong giai đoạn mệt mỏi
khả năng vận động nói chung cũng như những chỉ số riêng như tần số động
tác, sức mạnh, độ chuẩn giảm rõ rệt khi so sánh với người lớn. Thứ hai, mệt
mỏi ở học sinh THPT xuất hiện ngay cả khi mơi trường bên trong cơ thể mới
chỉ có những biến đổi nhỏ.
Quá trình hồi phục cũng phụ thuộc vào giai đoạn lứa tuổi. Sau các bài


11

tập yếm khí (tốc độ cao, thời gian ngắn), sự hồi phục khả năng vận động, các
chức năng sinh lí và dinh dư ng của lứa tuổi học sinh THPT xảy ra nhanh
hơn so với người lớn. Ví dụ: trong hoạt động với công suất tối đa các em từ
15 – 17 tuổi hồi phục mức độ hấp thụ oxy ở phút thứ 12 – 14, trong khi người

lớn phải ở phút 16 – 18.
Sau các bài tập kéo dài có tính chất phát triển sức bền, các em lại hồi
phục chậm hơn so với người lớn. Điều này được thể hiện rõ sau các bài tập
lặp lại tăng dần công suất hoặc rút ngắn thời gian nghỉ giữa quãng.
1.4. Đặc điểm tố chất sức mạnh
1.4.1. Khái niệm
Theo lý luận và phương pháp TDTT thì sức mạnh là khả năng người sinh
ra lực cơ học bằng nỗ lực cơ bắp hay nói cách khác: sức mạnh của con người là
khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc để thắng lại nó bằng sự nỗ lực
của cơ bắp [12]. Cơ bắp có thể sinh ra lực trong những trường hợp:
+ hông thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)
+ Giảm độ dài của cơ

(chế độ khắc phục)

+ Tăng độ dài của cơ

(chế độ nhượng bộ)

Trong đó chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ hợp thành chế độ
động lực.
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào số lượng sợi cơ tham gia vào
hoạt động, chế độ co của sợi cơ đó và chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc
co. Như vậy, cơ sẽ co với sức mạnh tối đa khi số lượt sợi cơ co là tối đa.
1.4.2. Phân loại sức mạnh
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, hai tác giả Nguyễn Tốn,
Phạm Danh Tốn đã đưa ta một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại
sức mạnh như sau:
+ Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt
so với trị số lực sinh ra trong điều kiện đẳng trường.



12

+ Trong chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi khi
gấp 2 lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
+ Trong các động tác nhanh, trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ.
+ Khả năng sinh lực trong các đông tác nhanh là tuyệt đối, khả năng
sinh lực trong động tác tĩnh là tối đa.
Dưới góc độ lý luận TDTT sức mạnh được chia thành các loại:
+ Sức mạnh đơn thuần: Khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh.
+ Sức mạnh tốc độ: Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh
Nhóm sức mạnh tốc độ lại được chia nhỏ tuỳ theo chế độ vận động
thành sức mạnh động lực và sức mạnh hỗn sung.
Ngồi những loại sức mạnh cơ bản đã nêu trên trong thực tiễn và tài
liệu khoa học cịn thường gặp khái niệm sức mạnh bột phát.
Có thể định nghĩa sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy
một lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
1.5. Sức mạnh và đặc điểm nguyên lí kĩ thuật trong môn đẩy tạ
Sức mạnh trong môn đẩy tạ bao gồm nhiều loại sức mạnh cấu thành
như: SMTĐ, sức mạnh bột phát, sức mạnh tối đa…
Về thực chất SMTĐ và SMBP không phải trùng hợp nhau nhưng giữa
chúng có những điểm tương đồng. SMBP và SMTĐ đều là một tố chất kết
hợp giữa sức mạnh và tốc độ, thời gian thực hiện động tác ngắn.Muốn phát
triển sức mạnh trong môn đẩy tạ thực chất phải phát triển SMTĐ dựa trên cơ
sở của sức mạnh.
Đẩy tạ là môn không có chu kì, kỹ thuật động tác phức tạp bao gồm 4
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị

+ Giai đoạn 2: Trượt đà


13

+ Giai đoạn 3: Ra sức cuối cùng
+ Giai đoạn 4: Tạ rời tay và giữ thăng bằng
Việc phân chia như vậy chỉ mang tính chất tương đối và dễ tập luyện
khi mới bước vào tập luyện. Để đẩy tạ đi xa, ngồi kỹ thuật, sức mạnh thì góc
độ bay của tạ trong không gian cũng ảnh hưởng lớn đến thành tích đẩy tạ.
Khoảng cách bay xa của vật ném trong khơng gian tính theo cơng thức:
S

V02.sin 2
g

Trong đó: S là quãng đường
V là vận tốc
 là góc độ bay

g là ga tốc rơi tự do
Từ công thức này ta thấy khoảng cách bay xa tỉ lệ thuận với tốc độ bay
ban đầu sin 2 và tỉ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do, trong đó g là hằng số
khơng đổi. Do vậy muốn tăng qng đường (s) thì phải tăng vận tốc bay ban
đầu ( V0 ) và góc độ bay ( sin 2 ), mà sin 2 lớn nhất khi  = 45. Mà trong thực
tế đây là góc độ lý tưởng của vật bay trong khơng gian, trong thực tiễn rất khó
đạt được góc độ này.
Như vậy việc tăng tốc độ ban đầu ( V0 ) của vật ném là yếu tố chủ yếu
quyết định khoảng cách bay xa vật ném mà tốc độ bay ban đầu cảu V0 được
tính theo cơng thức:


V0 

F .l
t

Trong đó: F là lực tác dụng vào vât.
l : là độ dài quãng đường lực tác dụng vào vật.
t: là thời gian thực hiện động tác RSCC
V0 : là tốc độ bay ban đầu


14

Theo công thức này ta thấy tốc độ bay ban đầu tỉ lệ thuận với lực tác
dụng, quãng đường tác dụng tỉ lệ nghịch với thời gian tác dụng lực. Do vậy
việc tăng tốc độ bay ban đầu của tạ chủ yếu là tăng lực tác dụng và rút ngắn
thời gian RSCC đó chính là SMTĐ trong đẩy tạ.


15

CHƢƠNG 2
NHỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP – TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC, việc sử dụng các
bài tập và sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Nguyễn
Huệ - Ninh Bình.
Nhiệm vụ 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức

mạnh tốc độ cho nữ vận động viên đẩy tạ trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh
Bình.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm tham khảo, tổng hợp hệ
thống hóa các nguồn kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Hình
thành cơ sở lý luận, xây dựng giả thiết khoa học, xây dựng mục đích, nhiệm
vụ nghiên cứu. Đồng thời qua phương pháp này chúng tơi có cơ sở để lựa
chọn ứng dụng kiểm chứng được hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ đã đưa ra.
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp khi sử dụng để đưa ra hệ thống câu hỏi cho đối
tượng và dựa vào những câu trả lời, trao đổi đó tổng hợp thơng tin về vấn đề
cần nghiên cứu.Từ đó rút ra rút ra kết luận chính xác khách quan.
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Phương pháp này giúp chúng tôi quan sát việc huấn luyện của các giáo
viên, qua đó tiếp cận được khách thể, đối tượng nghiên cứu, nhằm mục đích


16

bao quát toàn diện những ưu, nhược điểm của của đối tượng nghiên cứu.
Đánh giá được sự tiếp thu lượng vận động, kinh nghiệm phối hợp vận động.
Qua đó xây dựng được sự phù hợp của các bài tập từ đó nâng cao được độ tin
cậy của đề tài.
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
Chúng tôi tiến hành kiểm tra giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm để đánh giá hiệu quả quá trình tập luyện nhằm kiểm nghiệm độ tin

cậy của các test đánh giá trình độ kỹ thuật cho đối tượng nghiên cứu. Bao
gồm 4 test sau:
Test 1: Nằm sấp chống đẩy 10 giây tính (số lần): Đánh giá sức mạnh
của cơ tay.
Test 2: Từ tư thế RSCC đẩy tạ 3kg tính (m): Đẩy 3 lần, lấy thành tích
lần đẩy cao nhất.
Test 3: Chạy 30 m tốc độ cao tính (s): Đánh giá SMTĐ cơ của cơ cẳng
chân, cơ đùi.
Test 4: Thành tích đẩy tạ 3kg tính (m): Đẩy 3 lần, lấy thành tích lần đẩy
cao nhất.
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phương pháp này chúng tôi tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khoa
học, thực tiễn hiệu quả bài tập cả về mặt lý thuyết cũng như thực tế.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm so sánh giữa 2 nhóm đối tượng là nữ
VĐV đẩy tạ của trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình được lựa chọn ngẫu
nhiên làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Cả hai nhóm đều có trình
độ thể lực, kỹ thuật, số lượng, số buổi tập, thời gian tập luyện là như nhau
nhưng tập luyện theo bài tập khác nhau.
+ Nhóm thực nghiệm (nhóm A): 10 nữ VĐV tập các bài tập theo chúng
tơi đã lựa chọn.
+ Nhóm đối chứng (nhóm B): 10 nữ VĐV tập các bài tâp theo chương
trình cũ của nhà trường.


17

2.2.6. Phƣơng pháp tốn học thống kê
Chúng tơi sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu thu thập được
trong quá trình nghiên cứu. Với những tham số được sử dụng x, t ,  ,
Cơng thức tính giá trị trung bình x :

n

x

i

 n  30 
n
Cơng thức tính phương sai  :
x 

2 

 x

A

 xA

   x
2

B

 xB



nA  nB  2


2

 n  30 

Độ lệch chuẩn:    2
Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát:
̅̅̅

̅̅̅



Trong đó: n: tập hợp cá thể.
i: cá thể thứ i.
xi : giá trị cá thể thứ i.

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Giai
đoạn
I

Nội dung
-Xác định tên đề tài.
-Xây dựng đề cương.
- Bảo vệ đề cương.

Thời gian
Bắt đầu
12/2016


Kết thúc
01/2017

Sản phẩm thu
đƣợc
-Đề cương nghiên
cứu khoa học.


×