Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.07 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC GIÁO DỤC TIỂU HỌC
===o0o===

BẰNG THỊ THANH

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
TRUYỆN THEO QUAN ĐIỂM GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC GIÁO DỤC TIỂU HỌC
===o0o===

BẰNG THỊ THANH

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
TRUYỆN THEO QUAN ĐIỂM GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Đỗ Huy Quang

HÀ NỘI - 2017




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đỗ Huy
Quang đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận “ Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện theo quan điểm
giao tiếp cho học sinh lớp 3”.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo đã tham
gia giảng dạy khóa học của chúng tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh
Lào Cai đã cộng tác, tham gia thực nghiệm đề tài, cảm ơn bạn bè, và gia đình
đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành quá trình học tập và
hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Bằng Thị Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện khóa luận đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Bằng Thị Thanh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7
NỘI DUNG....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KĨ NĂNG ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN TRONG GIỜ TẬP ĐỌC THEO QUAN
ĐIỂM GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3 .............................................. 8
1.1 Cơ sở lí luận ................................................................................................ 8
1.1.1 Lý thuyết về hoạt động giao tiếp.............................................................. 8
1.1.1.1 Định nghĩa về giao tiếp ......................................................................... 8
1.1.1.2 Chức năng của hoạt động giao tiếp ....................................................... 9
1.1.1.3 Các nhân tố của hoạt động giao tiếp ................................................... 10
1.1.1.4 Bản chất của quan điểm giao tiếp ....................................................... 12
1.1.2 Lý luận về kỹ năng. Cơ sở để xây dựng hệ thống kỹ năng đọc hiểu ..... 14
1.1.3 Lý luận về đọc hiểu văn bản. Cơ sở để xây dựng hệ thống kỹ năng đọc
hiểu văn bản ở tiểu học ................................................................................... 15
1.1.3.1 Lý luận về đọc hiểu văn bản ............................................................... 15
1.1.3.2 Cơ sở để xây dựng hệ thống kỹ năng đọc hiểu văn bản ở tiểu học .... 16
1.1.4 Lý luận về thể loại truyện và đọc hiểu văn bản truyện theo quan điểm
giao tiếp ........................................................................................................... 17
1.1.4.1 Đặc trưng của thể loại truyện .............................................................. 17



1.1.4.2 Cách đọc hiểu văn bản truyện theo các sách Lí luận Văn học và
Phương pháp dạy học Ngữ Văn ...................................................................... 22
1.1.4.3 Văn bản truyện nhìn từ quan điểm giao tiếp.Cách đọc hiểu văn bản
truyện theo quan điểm giao tiếp ...................................................................... 23
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 24
1.2.1 Phân môn Tập đọc trong chương trình Tiếng Việt lớp 3 ....................... 24
1.2.1.1 Mục tiêu của phân môn Tập đọc ......................................................... 24
1.2.1.2 Nội dung của phân môn Tập đọc ........................................................ 25
1.2.1.3 Quy trình dạy tập đọc ở Lớp 3 ............................................................ 26
1.2.2 Khảo sát văn bản truyện trong Tiếng Việt 3 .......................................... 27
1.2.2.1 Khảo sát các dạng văn bản Tập đọc, thể loại truyệntrong Tiếng Việt 3
......................................................................................................................... 27
1.2.2.2 Mục đích khảo sát ............................................................................... 27
1.2.2.3 Nội dung khảo sát................................................................................ 28
1.2.2.4 Kết quả khảo sát .................................................................................. 28
1.2.3 Khảo sát một số tiết dạy học Tập đọc, Kể chuyện lớp 3. Đánh giá khả
năng tự đọc hiểu và làm chủ câu chuyện kể của HS ....................................... 32
1.2.3.1 Mục đích khảo sát ............................................................................... 32
1.2.3.2 Nội dung khảo sát................................................................................ 32
1.2.3.3 Địa bàn khảo sát .................................................................................. 32
1.2.3.4 Phương pháp khảo sát ......................................................................... 32
1.2.3.5 Kết quả khảo sát .................................................................................. 33
1.2.3.6 Nhận xét kết quả khảo sát ................................................................... 35
1.2.3.7 Những vướng mắc và nguyện vọng của học sinh ............................... 36
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN TRUYỆN TRONG GIỜ TẬP ĐỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3 .................................................................... 39


2.1 Luyện đọc và tìm hiểu khái quát văn bản truyện ...................................... 39

2.1.1 Bài tập giải nghĩa từ mới, từ khó, xác định bố cục của văn bản ............ 39
2.1.2 Bài tập xác định người kể trong văn bản ............................................... 42
2.2 Bài tập tìm hiểu bài ................................................................................... 43
2.2.1 Bài tập tìm hiểu nhân vật trong truyện................................................... 43
2.2.2 Bài tập tìm hiểu lời kể trong văn bản truyện.......................................... 45
2.2.3 Bài tập tìm hiểu ý nghĩa của câu chuyện ............................................... 47
2.2.4 Bài tập phản hồi (vận dụng) ................................................................... 48
2.3 Dạng bài tập luyện đọc lại......................................................................... 49
2.3.1 Hãy đóng vai người kể trong câu chuyện để đọc (đọc từng đoạn, đọc cả
bài. Luyện đọc trong nhóm, luyện đọc trước lớp) .......................................... 49
2.3.2 Hãy đọc phân biệt lời của người kể chuyện, lời của nhân vật và hướng
đến người nghe. ............................................................................................... 50
2.3.3 Thi đọc phân vai theo nhóm ................................................................... 50
2.4 Thực hành .................................................................................................. 50
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 54
3.1 Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 54
3.2 Nội dung và cách thức thể nghiệm............................................................ 54
3.3 Địa bàn và đối tượng thể nghiệm .............................................................. 54
3.4 Giáo án thực nghiệm ................................................................................. 54
3.5 Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 65
3.6 Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm ................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1

Giáo dục

GD

2

Giáo viên

GV

3

Nhà xuất bản

NXB

4

Sách giáo khoa

SGK

5

Học sinh


HS

6

Số lượng

SL

7

Tiếng việt

TV


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Trong chương trình Tiểu học,môn Tiếng Việt (TV) có nhiệm vụ vô
cùng quan trọng,vì nó hình thành cho HS bốn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết ) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi.Tập đọc là một phân môn của chương trình Tiếng Việt của bậc
Tiểu học. Đây là phân môn có vị trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm
nhiệm việc hình thành và phát triển kĩ năng đọc,một kĩ năng quan trọng hàng
đầu của học sinh ở bậc học đầu tiên.
Những kinh nghiệm của đời sống,thành tựu văn hóa,khoa học, những tư
tưởng tình cảm của các thế hệ trước và cả thế hệ ngày nay phần lớn được ghi
lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì sẽ không tiếp thu được nền văn
minh của loài người. Đọc không chỉgiải mã các kí hiệu chữ viết mà là quá
trình nhận thức để hiểu những gì được đọc; không chỉ hiểu ngôn ngữ trên các

dòng chữ mà phải thâu thái được những điều ẩn sau các dòng chữ. Chỉ khi đó,
học sinh mới lĩnh hội được tri thức, tư tưởng, tình cảm của người viết chứa
đựng trong văn bản. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin,
trong xã hội hiện đại,đọc hiểu không chỉ là một kĩ năng cần có đối với học
sinh còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn là một phẩm chất quan trọng để
mỗi người không ngừng mở rộng, nâng cao kiến thức, kĩ năng của bản thân
trong suốt cuộc đời.
1.2 Trong dạy học phân môn Tập đọc ở tiểu học, việc rèn kỹ năng đọc
hiểu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Đọc hiểu được sử dụng để tìm hiểu nội
dung bài mới. Rèn đọc hiểu giúp HS nâng cao năng lực tư duy, từ đó các em
tự chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng kiến thức đó theo năng lực bản thân.
Trong chương trình Tập đọc lớp 3, mỗi tuần học sinh được học đọc một văn
bản truyện với thời gian 2 tiết. Từ văn bản truyện, học sinh được rèn kỹ năng
đọc, rèn kỹ năng đọc hiểu và rèn kỹ năng kể.

1


Sau mỗi văn bản truyện trong sách Tiếng Việt 3 đều có hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học sinh đọc hiểu. Nhưng những câu hỏi đó chỉ có giá trị
hướng dẫn đọc hiểu một văn bản truyện cụ thể. Học sinh được học đọc hiểu
nhiều văn bản truyện, mà vẫn không thể tự mình đọc hiểu một văn bản truyện
ngoài chương trình. Tuổi tiểu học là tuổi rất thích đọc truyện. Các em có thể
đọc trong mọi hoàn cảnh, mọi khoảng thời gian. Nếu trong các giờ Tập đọc,
các em được các thầy cô giáo hướng dẫn cách đọc hiểu truyện thì các em sẽ
không chỉ đọc để biết mà còn hiểu cái hay, cái đẹp, cái ý nghĩa sâu xa của
truyện. Các em có thể tự đọc hiểu văn bản truyện ngoài chương trình học thì
hứng thú đọc truyện của các em còn phát triển ở mức cao hơn nhiều.
Việc dạy Tập đọc nói chung và dạy đọc hiểu nói riêng ở trường Tiểu
học đã được quan tâm nhiều về lý luận, tuy nhiên vẫn còn không ít những hạn

chế vướng mắc trong quá trình dạy và học.Môn Tiếng Việt, trong đó có phân
môn Tập đọc,đã có nhiều đổi mới về nội dung cũng như phương pháp dạy
học. Mục tiêu của môn học được xây dựng theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp, phù hợp với tâm sinh lý đang phát triển của học sinh tiểu
học. Một trong những vấn đề tôi quan tâm trong giảng dạy Tập đọc là: “Đọc
hiểu văn bản truyện theo quan điểm giao tiếp của học sinh Tiểu học”.
1.3 Quan điểm giao tiếp là một trong 3 quan điểm được quán triệt trong
môn Tiếng Việt, từ xây dựng chương trình đến phương pháp dạy học các
phân môn, đến rèn các kỹ năng đọc, nghe, nói, viết. Vậy đọc hiểu văn bản
truyện theo quan điểm giao tiếp sẽ phải đọc hiểu như thế nào và cách đọc đó
có thể giúp học sinh lớp 3 tự đọc hiểu văn bản truyện trong chương trình,
ngoài chương trình được không?
Tìm hiểu về cơ sở lý luận và thực trạng dạy học Tập đọc, trong đó có
đọc hiểu ở một khối lớp là rất cần thiết vì thông qua đó có thể đưa ra một số
biện pháp để dạy Tập đọc đạt kết quả cao hơn.

2


Từ những băn khoăn này, chúng tôi chọn đề tài “Rèn kỹ năng đọc
hiểu văn bản truyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3” để
nghiên cứu trong khóa luận.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Người giáo viên nào cũng nhận thấy rằng, việc đọc hiểu ở Tiểu học có
nhiều phương pháp (cách dạy) khác nhau, phương pháp nào cũng mang tính
đặc trưng riêng của phương pháp đó, sao cho có tính khoa học, tính
logic…Nhưng qua thực tế giảng dạy, HS muốn tiếp thu được kho tàng tri thức
của nhân loại một cách hữu hiệu, HS phải biết cách đọc. Đọc để tích lũy vốn
tiếng Việt,vốn văn học,phát triển tư duy,mở rộng sự hiểu biết về cuộc sống.
Đặc biệt khi đọc các văn bản truyện, học sinh không chỉ được thức tỉnh về

nhận thức, mà còn rung động về tình cảm, nảy nở khả năng hoạt động, bồi
dưỡng tâm hồn, và hơn nữa, nó còn giúp con người có thể giao tiếp được với
thế giới bên trong của người khác.Phân môn Tập đọc vì thế có vị trí vô cùng
quan trọng và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể tạm chia các công
trình nghiên cứu về dạy Tập đọc theo hai hướng chính sau:
Hướng 1: Nghiên cứu về dạy Tập đọc nói chung.
Hướng 2: Nghiên cứu về rèn các kĩ năng đọc,trong đó có hoạt động rèn
kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện theo quan điểm giao tiếp.
2.1. Lịch sử nghiên cứu dạy Tập đọc nói chung
Vấn đềdạy học Tập đọc cho học sinh Tiểu học từ trước đến nay đã có
nhiều công trình nghiên cứu quan tâm như:
- “Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2” (2004) Lê Phương Nga- Nguyễn
Trí.Ở đây, tác giả đã trình bày cơ sở khoa học của việc dạy đọc ở tiểu học,
quy trình dạy và tổ chức dạy Tập đọc ở tiểu học theo các khối lớp.
- “Dạy học Tập đọc ở tiểu học” (2001), NXB Giáo dục của Lê Phương
Nga.Trong cuốn sách này, tác giả đề cập đến những vấn đề: Những hiểu biết

3


của người giáo viên để tổ chức dạy học Tập đọc ở tiểu học. Tác giả tập trung
phân tích nhiệm vụ, chương trình và các tài liệu dạy học Tập đọc ở tiểu học,
các cơ sở khoa học để đề xuất cách tổ chức dạy học Tập đọc. Ngoài ra tác giả
còn tập trung khai thác các công việc chuẩn bị trước giờ lên lớp dạy tập đọc,
hình thành và luyện kĩ năng đọc cho HS Tiểu học, tổ chức dạy trong giờ học.
-“Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình mới” (2002)
NXB Giáo dục, của tác giả Nguyễn Trí.Trong cuốn sách này, tác giả nghiên
cứu tổng hợp trên cả 2 phương diện lí luận, phương pháp cũng như việc kiểm
tra đánh giá môn Tiếng Việt ởtiểu học(TH) theo chương trình mới.Trong tài
liệu, tác giả chỉ ra những định nghĩa cho từng kĩ năng cụ thể như: Hoạt động

đọc, đọc thầm, đọc thành tiếng, đọc hiểu, đọc diễn cảm.Cuốn sách giúp người
đọc phân biệt được hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học.
- Cuốn “Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở tiểu học” (2001)
NXB Giáo dục của Lê Hữu Tỉnh- Trần Mạnh Hưởng.Cuốn sách này giúp GV
giải quyết những thắc mắc về một giáo án Tập đọc theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.Tài liệu giải đáp những băn khoăn,thắc mắc
của GV, sinh viên hay ai quan tâm đến Giáo dục tiểu học, xoay quanh các vấn
đề về dạy Tập đọc.
- Công trình nghiên cứu “Dạy văn cho học sinh tiểu học” (1997),
NXB Giáo dục,Hà Nội của Hoàng Hòa Bình đã khẳng định: Văn học ở tiểu
học tuy không dạy như một môn học độc lập nhưng việc dạy văn ở tiểu học
vẫn là tất yếu.
2.2. Lịch sử vấn đề dạy đọc hiểu.
Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn với các cuốn: “Đọc hiểu Ngữ văn 6,7,8,9”
đã đề cập đến vấn đề đọc hiểu văn học.Tác giả đưa ra khái quát từ góc độ về
quan niệm, giải pháp đọc hiểu văn bản Ngữ văn đến góc độ cụ thể như một số
vấn đề đọc hiểu văn, thơ trữ tình và các tác phẩm văn chương nghị

4


luận.Những lý luận của tác giả đã đóng góp thêm một số hướng dẫn cụ thể về
việc tổ chức dạy-học đọc hiểu cho giáo viên tiểu học.
Cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” NXB ĐHSP- NXB
Giáo dục- Bộ GD&ĐT-dự án phát triển GV tiểu học.Tài liệu này ngoài việc
đề cập đến những vấn đề chung của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học còn đi sâu vào phương pháp dạy học của các phân môn cụ thể của Tiếng
Việt trong đó có dạy học Tập đọc. Đặc biệt tác giả còn đề cập đến đọc hiểu
như:bản chất của quá trình đọc hiểu văn bản truyện,hình thành và phát triển kĩ
năng đọc hiểu.Nhưng trong cuốn sách, tác giả chưa đi sâu vào các lớp cụ thể

như đề tài của khóa luận đề cập đến là “rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện
theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 3”.
Cuốn “Dạy học đọc hiểu ở tiểu học” (2002) NXB ĐHQG Hà Nội của
Nguyễn Thị Hạnh, tài liệu này chủ yếu nói về phương pháp dạy học Tập đọc
và kĩ năng đọc hiểu. Tài liệu được viết để phục vụ việc dạy kĩ năng đọc hiểu
theo chương trình và sách giáo khoa (SGK) môn Tiếng Việt cải cách giáo
dục. Nhưng trong tài liệu tác giả chỉ mới đưa ra quy trình dạy học đọc hiểu
chung của tiết Tập đọc chứ không đi sâu và cụ thể vào việc dạy đọc hiểu cho
học sinh lớp 3.
Cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ Tiểu học”(2012) của
Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Minh Thuyết đã trình bày có hệ thống về quan
điểm giao tiếp và những phương pháp đọc hiểu. Song do giới hạn của cuốn
sách nên tài liệu này mới chỉ dừng lại ở phần đọc hiểu văn bản nghệ thuật,
chưa đi sâu vào đọc hiểu văn bản truyện ở lớp 3.
Bài viết“Dạy Tiếng Việt là dạy hoạt động và bằng hoạt động” (Tạp chí
ngôn ngữ số 4/2001) của Lê A, nói đến hai vấn đề của dạy Tiếng Việt: Dạy
cái gì? Dạy như thé nào? Tác giả chú ý đến vấn đề sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp và giới thiệu phương pháp, phương tiện dạy học trong giao tiếp.

5


Trong “Chương trình Tiếng Việt tập 3”,(2002), Nhà xuất bản Giáo
dục, tác giả Bùi Minh Toán và Nguyễn Ngọc San đã trình bày nhiều vấn đề
quan trọng của dạy Tiếng Việt như: Chức năng của ngôn ngữ, chức năng của
giao tiếp. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Các yếu tố hệ thống của ngôn
ngữ trong hoạt động giao tiếp, những sự biến đổi và chuyển hóa. Vai trò của
các hệ thống trong hoạt động giao tiếp. Nguyên tắc hệ thống và quan điểm
giao tiếp trong dạy – học Tiếng Việt. Hiện nay, chương trình Tiểu học mới,
phân môn Tập đọc được giảng dạy theo phương pháp mới,ở đó HS được chủ

động đọc hiểu dưới sự hướng dẫn của giáo viên chứ không thụ động nghe, ghi
nhớ như trước nữa. Với phương pháp này, giáo viên trở về đúng vị trí chủ đạo
của mình và học sinh là người tự giác, tích cực và tự lực trong học tập. Tuy
nhiên, phương pháp mới này chỉ được thực hiện trong vài năm gần đây và nó
còn khá mới mẻ. Do vậy,các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều.
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề dạy học đọc hiểu ở tiểu
học và dạy Tiếng Việt ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp. Những công trình
nghiên cứu này là những gợi ý và là những định hướng cơ bản để tôi thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình,tuy nhiên chưa có những công trình
nghiên cứu đi sâu vào vấn đề đọc hiểu văn bản truyện theo quan điểm giao
tiếp ở một khối lớp cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp dạy học đọc hiểu văn bản truyện theo quan điểm
giao tiếp nhằm nâng cao tính hiệu quả dạy học đọc hiểu nói riêng, dạy học
Tập đọc nói chung cho học sinh lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của vấn đề giao tiếp, quan điểm giao tiếp,
thể loại truyện, đặc điểm văn bản truyện và cách đọc hiểu văn bản truyện theo
quan điểm giao tiếp.

6


-Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Khảo sát thực trạng của việc rèn kỹ năng
đọc hiểu văn bản truyện trong giờ tập đọc theo quan điểm giao tiếp cho học
sinh lớp 3.
- Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản truyện trong giờ
tập đọc cho học sinh lớp 3 theo quan điểm giao tiếp.
-Thực nghiệm sư phạm, kiểm tra, đánh giá tính khả thi,hiệu quả của các
biện pháp được đề xuất trong khóa luận

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Lý luận về quan điểm giao tiếp và vận dụng quan điểm giao tiếp vào
dạy học Tập đọc, trong đó có đọc hiểu văn bản truyện cho học sinh lớp 3.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Một số lớp 3 ở trường Tiểu học Duyên Hải, Thành phố Lào Cai.
6.Phương pháp nghiên cứu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp các vấn đề lý thuyết: Tìm
hiểu các tài liệu liên quan đến đề tài, xây dựng các luận điểm cho đề tài, đưa
ra các dữ liệu làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp quan sát: Được cụ thể bằng hình thức phỏng vấn, đọc
giáo án, dự giờ… đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở lớp 3 phần đọc
hiểu văn bản truyện, khảo sát hứng thú và khả năng tiếp nhận văn bản truyện
của học sinh.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Nhằm thu thập thông tin, khảo sát tình
hình dạy đọc hiểu ở trường Tiểu học. Từ đó xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc
rèn kĩ năng đọc hiểu trong phân môn tập đọc cho học sinh lớp 3.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp này để thể
nghiệm các biện pháp khóa luận đưa ra nhằm nâng cao năng lực đọc hiểu hiệu
quả cho giờ dạy Tập đọc lớp 3.
7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN
BẢN TRUYỆN TRONG GIỜ TẬP ĐỌC THEO QUAN ĐIỂM GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3

1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1Lý thuyết về hoạt động giao tiếp
1.1.1.1 Định nghĩa về giao tiếp
“Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng,tình cảm, cảm xúc,… nhằm
thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, cộng tác… giữa các thành viên trong xã hội.
Hoạt động giao tiếp gồm các hành vi giải mã(nhận thông tin), ký mã (phát
thông tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai
hình thức: khẩu ngữ (nghe nói), bút ngữ (đọc, viết)” (Theo Sách giáo viên
Tiếng Việt lớp 5,tập 1,trang 6)
Theo Từ điển ngôn ngữ học, giao tiếp là “sự thông báo hay truyền đạt
thông báo nhờ một hệ thống mã nào đó”. Theo đó, có thể hiểu giao tiếp là
hoạt động giữa hai người hay hơn hai người nhằm bày tỏ với nhau một thông
tin trí tuệ hoặc cảm xúc, một ý muốn hoạt động hay một nhận xét về sự vật,
hiện tượng nào đó.
Hoạt động giao tiếp có thể được thực hiên bằng nhiều cách thức, bằng
những phương tiện khác nhau như hội họa, âm nhạc, điêu khắc, điện ảnh, cử
chỉ,…Nhưng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất
trong xã hội loài người.
Giao tiếp ngôn ngữ có thể thực hiện bằng lời(giao tiếp miệng) hoặc
bằng văn tự (giao tiếp viêt). Trong 2 dạng giao tiếp vừa nêu, giao tiếp miệng
là cơ sở.

8


1.1.1.2 Chức năng của hoạt động giao tiếp
Nói đến chức năng của giao tiếp là nói đến vai trò mà giao tiếp phải
đảm nhận trong đời sống cộng đồng. Các chức năng cơ bản của giao tiếp là
chức năng thông tin, chức năng tạo lập quan hệ, chức năng tự biểu hiện, chức
năng giải trí, chức năng biểu hiện, chức năng hành động

- Chức năng thông tin (chức năng thông báo),thông tin là chức năng
thường gặp nhất trong giao tiếp. Có thể có nhiều phương tiện để thể hiện trong
chức năng này.Trong chức năng này, giao tiếp giúp những người tham gia hoạt
động (giao tiếp) trao đổi cho nhau những tin tức dưới dạng nhận thức, những tư
tưởng có từ hiện thực.Những thông tin này thường có tình cảm trí tuệ và những
nội dung thu nhận được đều có thể đánh giá theo tiêu chuẩn đúng - sai logic.
Các cuốn giáo trình bài giảng của giáo viên, bài thi của học sinh, hệ thống biển
báo…,là những ví dụ về chức năng thông tin của giao tiếp.
- Chức năng tạo lập quan hệ, giao tiếp còn có chức năng tạo lập quan
hệ. Nhiều khi ta trò chuyện với nhau không phải vì muốn thông báo với người
khác một nội dung trí tuệ, một hiểu biết, một nhận thức, mà vì muốn thiết lập
một mối quan hệ mới hoặc duy trì một mối quan hệ đã được thiết lập từ trước.
Một lời chào, một lời thăm hỏi, một lời chúc mừng,…đều có quan hệ tạo lập
và duy trì quan hệ. Còn trò chuyện được, có nghĩa là còn có thể tiếp tục duy
trì quan hệ thân hữu giữa những người tham gia giao tiếp. Nhưng cũng có khi
giao tiếp lại góp phần phá vỡ mối quan hệ vốn có giữa họ. Sự phá vỡ này có
thể do nhũng người trong cuộc cố tình tạo ra, nhưng cũng có những mối quan
hệ bị phá vỡ một cách vô tình, do ta lỡ lời.
Tạo lập quan hệ là chức năng giao tiếp cộng tác giữa người với người.
Có thể có nhiều người không biết đến nhưng ngôn ngữ vẫn đảm nhiệm chức
năng này một cách đương nhiên. Chức năng tạo lập quan hệ của ngôn ngữ
giao tiếp rất cần cho sự tồn tại của xã hội.

9


- Chức năng tự biểu hiện, trong giao tiếp ngôn ngữ, con người tự bộc lộ
chính bản thân mình. Người nói hay người viết không chỉ truyền đạt nhận
thức, tư tưởng mà còn bộc lộ cả tình cảm, thái độ, sở thích, trạng thái tâm sinh
lí,…Ngay khi truyền đạt các thông tin lí tính thì con người cũng không thể

“khách quan”, “vô can” một cách tuyệt đối được. Có những trường hợp, con
người bộc lộ bản thân mình trong giao tiếp một cách vô ý thức. Song cũng có
những sự tự bộc lộ đã được tiến hành có ý thức.
- Chức năng giải trí, con người cần làm việc, cần lao động để sống, để
duy trì và phát triển sự sống, nhưng cũng cần nghỉ ngơi, giái trí. Con người
tìm đến nhau để tán gẫu, để trò chuyện, để chia sẻ niềm vui nỗi buồn trong
cuộc sống, hoặc tìm đến các tác phẩm văn chương – nghệ thuật của ngôn từ,
tìm đến sách báo,…chính là một hình thức giải trí.
- Chức năng hành động.Hành động là chức năng thông qua giao tiếp mà
người ta thúc đẩy nhau hành động. Không phải người nghe mới hành động mà
mỗi người nói cũng phải hành động dưới sự thúc đẩy của lời nói trong giao
tiếp. Sự thúc đẩy này không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách chủ
động từ nhân vật giao tiếp, mà có thể xuất hiện một cách tự nhiên trong các
tình huống giao tiếp cụ thể. Mặt khác, chức năng hành động của giao tiếp còn
được thể hiện ở chỗ, qua cuộc giao tiếp, các nhân vật có thể thay đổi về nhận
thức, tình cảm.
Cả 5 chức năng trên của giao tiếp đều góp phần quan trọng vào hoạt
động của giao tiếp, nhất là với học sinh tiểu học, những chức năng này giúp
học sinh có thể định hướng làm cho cuộc giao tiếp đạt hiệu quả hơn. Các chức
năng này cũng là căn cứ để xem xét đánh giá các ngôn bản, tức là các sản
phẩm của ngôn ngữ nói hoặc viết hình thành trong giao tiếp.
1.1.1.3 Các nhân tố của hoạt động giao tiếp
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có nhiều nhân tố tham gia và
ảnh hưởng đến các phương tiện của hoạt động giao tiếp. Những nhân tố này

10


vừa góp phần thực hiện hoạt động, vừa ảnh hưởng chi phối đến hoạt động. Có
5 nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp gồm:

Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào hoạt động giao tiếp.
Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp luân phiên đảm nhận vai trò của người
phát (nói,viết) hoặc người nhận (nghe, đọc)
Giữa các nhân vật giao tiếp có thể có các quan hệ cùng vai (như quan
hệ bạn đọc, đồng nghiệp với nhau) hoặc quan hệ khác vai (quan hệ cha mẹ
với con, thầy cô giáo với học sinh…). Muốn cuộc giao tiếp đạt kết quả như
mong muốn, người phát cần xác định đúng quan hệ vai giữa mình với người
nhận để lựa chọn hình thức giao tiếp thích hợp nhất. Nhân tố nhân vật giao
tiếp trả lời cho các câu hỏi: ai nói (ai viết)?, nói với ai?(viết cho ai).
Hiện thực được nói tới: Đây là nhân tố nội dung giao tiếp nó bao gồm
những sự kiện, hiện tượng, sự vật trong thực tế khách quan và cả những tình
cảm, tâm trạng của con người. Hiện thực được nói tới tạo thành đề tài và nội
dung của hoạt động giao tiếp. Nhân tố này cũng luôn ảnh hưởng đến những
hình thức và đặc điểm của hoạt động giao tiếp, của ngôn ngữ và trả lời các
câu hỏi: nói (viết) cái gì, vấn đề gì?
Hoàn cảnh giao tiếp: Là hoàn cảnh diễn ra cuộc giao tiếp. Hoàn cảnh
giao tiếp bằng ngôn ngữ cũng như những hoạt động của con người, luôn
luôn diễn ra trong những hoàn cảnh nhất định.Đó là hoàn cảnh không gian,
thời gian với những đặc điểm của môi trường mà hoạt động giao tiếp diễn ra
(hoàn cảnh giao tiếp hẹp). Đó còn là hoàn cảnh lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã
hội…của dân tộc, của đất nước (hoàn cảnh giao tiếp rộng). Các nhân tố
trong hoàn cảnh giao tiếp luôn chi phối các phương diện của hoạt động giao
tiếp: từ việc lựa chọn nội dung đến cách thể hiện và những nghi thức trong
giao tiếp. Nhân tố hoàn cảnh trả lời cho câu hỏi:nói (viết) trong hoàn cảnh
nào? Khi nào, ở đâu?

11


Mục đích giao tiếp: giao tiếp có thể nhằm nhiều mục đích khác nhau,

có thể nhằm mục đích làm quen, bày tỏ những vui mừng, lo sợ, thông báo cho
người nghe một tư tưởng, một nhận thức, đưa ra một lời mời, hay một yêu cầu
đòi hỏi người nghe phải thực hiện, đặt ra một câu hỏi về một vấn đề mà mình
chưa rõ để người nghe giải đáp,…Với cuộc giao tiếp có nhiều mục đích thì có
mục đích chính và mục đích phụ. Khi đạt được mục đích đã đặt ra thì hoạt
động giao tiếp cũng đạt được hiệu quả. Nhân tố mục đích giao tiếp trả lời các
câu hỏi: nói (viết) để làm gì?
Phương tiện và cách thức giao tiếp: Phương tiện giao tiếp ở đây là
tiếng Việt đối với đại đa số người Việt Nam. Song tiếng Việt gồm nhiều
phong cách ngôn ngữ khác nhau,và có sự phân biệt mức độ nhất định giữa các
tiếng địa phương…các ngôn ngữ nghề nghiệp, chuyên môn. Do đó, tùy từng
phạm vi, từng lĩnh vực hoạt động của con người, những nhân vật giao tiếp cần
được lựa chọn những nhân tố thích hợp. Hơn nữa, hoạt động giao tiếp còn có
thể được thực hiện theo những cách thức khác nhau: nói miệng hay dùng văn
bản viết, trong văn bản viết thì dùng dạng văn xuôi hay văn vần, thông báo
trực tiếp nội dung cần giao tiếp hay thông báo qua hình ảnh,sự so sánh ví
von…Tất cả điều đó đều ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp, đến việc hình
thành ngôn bản và cả đến việc lĩnh hội ngôn bản. Nhân tố này trả lời câu hỏi:
nói(viết) như thế nào?
Tựu chung lại, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn có sự chi
phối của những nhân tố. Chúng tác động đến sự hình thành ngôn bản, đồng
thời để lại nhiều dấu ấn trong ngôn bản. Những nhân vật tham gia giao tiếp
cần ý thức rõ điều đó để sử dụng ngôn ngữvào hoạt động giao tiếp một cách
có hiệu quả và đạt được mục đích.
1.1.1.4 Bản chất của quan điểm giao tiếp
Quan điểm giao tiếp trong việc dạy- học ngôn ngữ (Tiếng Việt) xuất
phát từ đặc trưng bản chất của đối tượng và phù hợp với đối tượng. Vì ngôn

12



ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người, có chức năng cơ
bản nhất là chức năng giao tiếp. Ngôn ngữ giao tiếp vừa tồn tại trong trạng
thái tĩnh như một hệ thống- kết cấu tiềm ẩn trong năng lực ngôn ngữ của mỗi
người, đồng thời nó cần phải hoạt động để thực hiện chức năng giao tiếp.
Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ vừa là phương tiện vừa tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho sự giao tiếp. Dạy học ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp
chính là dạy về phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.
Quan điểm giao tiếp cũng phù hợp với mục tiêu của môn học: môn
ngôn ngữ nói chung và phân môn Tiếng Việt nói riêng không phải chỉ có mục
đích trang bị kiến thức khoa học về ngôn ngữ, về tiếng Việt cho học sinh, mà
điều quan trọng là rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt trong
các hoạt động tư duy, giao tiếp. Ngay trong lĩnh vực kiến thức thì môn ngôn
ngữ cũng không phải chỉ cung cấp những kiến thức có tính chất lí thuyết về
cơ cấu tổ chức, về hệ thống ngôn ngữ, về nguồn gốc và sự phát triển lịch sử,
về loại hình ngôn ngữ…mà còn không thể thiếu được những hiểu biết về quy
tắc sử dụng, về thao tác và những kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Do đó, giao tiếp
rất phù hợp với mục tiêu của môn học.
Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và
phương pháp dạy học.
+ Về nội dung, phân môn Tiếng Việt tạo ra những môi trường giao tiếp
có chọn lọc để học sinh mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những tri
thức nền và các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.
+ Về phương pháp dạy học, các kĩ năng được hình thành thông qua
nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp
tự nhiên.
Dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp, giáo viên phải dạy cho
học sinh được học, được tập giao tiếp ở trong bài học, ở lớp rồi biết cách giao

13



tiếp trong thực tế cuộc sống hằng ngày. Biết nói năng, quan hệ, sử dụng ngôn
ngữ đúng vai trò, đúng mục đích với người xung quanh, biết nêu nhận xét,
đánh giá trước sự vật, sự việc…(không phải chỉ nhằm tới mục đích biết làm
văn như trước đây).
Quan điểm giao tiếp quán triệt tư tưởng, giao tiếp vừa là điểm xuất phát
lại vừa là đích hướng tới,vừa là nội dung lại vừa là định hướng phương pháp
và môi trường tổ chức dạy học của tất cả các đơn vị kiến thức Tiếng Việt.
1.1.2 Lý luận về kỹ năng. Cơ sở để xây dựng hệ thống kỹ năng đọc hiểu
Cho đến nay, trên thế giới và ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm
phong phú về kỹ năng và nó được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau.
Khi nhìn nhận về kỹ năng, các nhà tâm lý học [5] có những quan niệm
riêng. Từ những cách quan niệm khác nhau của các nhà Tâm lý học, chúng tôi
hiểu, kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động, nhưng
lại liên quan trực tiếp tới năng lực của cá nhân. Và con người muốn thực hiện
được hành động nào thì cá nhân đó phải có tri thức hiểu biết, có các điều kiện
về thực hiện hành động đó.
Các nhà GD Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của con
người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện
trong đó hành động xảy ra. Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của
hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức vào quy trình đúng đắn.
Theo Lê Văn Hồng [5], kỹ năng là "khả năng vận dụng kiến thức để
giải quyết một nhiệm vụ mới". Còn tác giả Nguyễn Văn Đồng [33] cho rằng:
"kỹ năng là năng lực vận dụng những tri thức đã được lĩnh hội để thực hiện có
hiệu quả một hoạt động tương ứng trong những điều kiện cụ thể", hay tác giả .
Nguyễn Quang Uẩn [5] cho rằng: "kỹ năng là năng lực của con người
biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình".


14


Từ những khái niệm của những nhà nghiên cứu trên cho thấy những
điểm chung trong quan niệm về kỹ năng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá
nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
Như vậy, kỹ năng được xem xét theo nhiều quan điểm khác nhau. Tuy
nhiên, những quan niệm ấy không hề mâu thuẫn nhau mà chỉ khác nhau ở chỗ
mở rộng hay thu hẹp thành phần kỹ năng mà thôi.
Từ sự phân tích trên, chúng tôi hiểu kỹ năng như sau: Kỹ năng là năng
lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và
vận dụng những tri thức, cách thức hành động, thao tác đúng đắn để đạt được
mục đích đề ra.
1.1.3 Lý luận về đọc hiểu văn bản. Cơ sở để xây dựng hệ thống kỹ năng
đọc hiểu văn bản ở tiểu học
1.1.3.1 Lý luận về đọc hiểu văn bản
a.Đọc là gì?
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu
và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã có và
sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
b. Hiểu là gì?
Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối
tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội
dung và vận dụng vào đời sống.
Cụ thể: Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi: cái gì? Như thế nào? Làm

như thế nào?

15


Trong tác phẩm văn chương chúng ta cần phải hiểu:
- Nội dung của văn bản
- Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng
- Cần khẳng định được mục đích, ý đồ, nội dung hiện thực, tiền giả
định, sự khái quát hóa của tác giả trong văn bản
- Đánh giá được tư tưởng của tác giả
- Phải hòa đồng thông tin và tư tưởng của tác giả với tri thức và kinh
nghiệm phù hợp của người đọc
c. Khái niệm về đọc hiểu
Là đọc kết hợp với hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát,
biện luận đúng sai về logic, tức là kết hợp với năng lực tư duy và biểu đạt.
Đọc hiểu là khái niệm bao chùm có nội dung quan trọng trong quá
trình dạy văn, nó là một khái niệm văn học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động
học, đọc hiểu cũng chỉ năng lực của người đọc.
1.1.3.2 Cơ sở để xây dựng hệ thống kỹ năng đọc hiểu văn bản ở tiểu học
a. Các cấp độ đọc hiểu
- Đọc tái hiện
- Đọc giải thích
- Đọc sáng tạo
- Đọc đánh giá
- Đọc nghiên cứu
- Đọc suy ngẫm và liên tưởng
b. Các kĩ năng đọc hiểu
- Kĩ năng đọc thành tiếng: tức là hoạt động đọc sử dụng thị giác để tác
động lên văn bản từ trên xuống dưới từ trái qua phải, đồng thời sử dụng trí óc

để phân tích, tư duy, ghi nhớ. Sau đó sử dụng cơ quan phát âm để phát ra
thành tiếng nhằm hướng tới một đối tượng nghe nào đó.

16


- Kĩ năng đọc thầm: tức là hoạt động đọc sử dụng thị giác để tác động
lên văn bản từ trên xuống dưới từ trái qua phải, đồng thời sử dụng trí óc để
phân tích, tư duy, ghi nhớ.
- Đọc mang tính chất nghệ thuật: về thực chất là việc đọc trong quá
trình hình thành các cơ chế đọc.
Như vậy qua việc đọc hiểu văn bản truyện ta thấy được giá trị đặc sắc
của các yếu tố nghệ thuật, nghĩa văn bản của các từ trong cấu trúc văn bản,
tạo ra sự hiểu biết thấu đáo về tác phẩm trên cơ sở thống nhất các tiền giả
định, tăng cường khả năng kết nối kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, bời đọc
hiểu cũng là một cách để người đọc vươn tới những chân trời rộng lớn và mới
lạ của tri thức nhân loại.
Vận dụng thành thạo nội dung đọc hiểu văn bản sẽ góp phần thay đổi
hình thức của phương pháp dạy học mới. Cái mới ở đây là từng bước chuyển
hóa việc giảng dạy của một người thành việc đọc của nhiều người trong quá
trình dạy học đọc hiểu văn bản truyện theo quan điểm giao tiếp như hiện nay.
1.1.4 Lý luận về thể loại truyện và đọc hiểu văn bản truyện theo quan
điểm giao tiếp
1.1.4.1 Đặc trưng của thể loại truyện
a. Văn bản truyện- đối tượng của hoạt động đọc hiểu
- Văn bản truyện là một tổ chức bằng ngôn từ, xoay quanh một chủ đề
nhất định nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định, hay có một ý kiến
cho rằng: mỗi tác phẩm văn chương bao giờ cũng là một lời nhắn gửi trực tiếp
hay gián tiếp, kín đáo hay công khai của nhà văn về cuộc đời và cuộc sống.
Bằng sáng tạo nghệ thuật theo cách riêng của mình, nhà văn tạo nên một hình

thức độc đáo của tác phẩm, chứa đựng một nội dung nhất định, bao gồm yếu
tố khách quan phản ánh hay chủ quan biểu hiện, chuyển hóa, thâm nhập vào
nhau, nhằm gây một tác động đặc biệt đến tâm hồn và tình cảm của bạn đọcđối tượng tạo nên mối liên hệ sinh mệnh của tác phẩm với đời sống.

17


×