Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1 2000 từ số liệu đo đạc tờ bản đồ số 10 tại xã huống thượng huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƢƠNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC
TỜ BẢN ĐỒ SỐ 10 TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý Đất đai

Lớp:

LTK11- QLĐĐ

Khoa:

Quản lý Tài Nguyên

Khóa học:

2014 – 2016


Thái Nguyên, năm 2016


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƢƠNG THANH TÙNG
Tên đề tài:
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000 TỪ SỐ LIỆU ĐO
ĐẠC TỜ BẢN ĐỒ SỐ 10 TẠI XÃ HUỐNG THƢỢNG,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý Đất đai

Lớp:

LTK11- QLĐĐ

Khoa:


Quản lý Tài Nguyên

Khóa học:

2014 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Ngô Thị Hồng Gấm


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tâp tốt nghiệp là khâu cuối cùng và rất quan trọng của mỗi sinh
viên trong quá trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện để
củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trƣờng và ứng dụng trong thực tế.
Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác có thể vững
vàng khi ra trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài Nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 từ số liệu đo đạc tờ
bản đồ số 10 tại xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và
sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài Nguyên – Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các tập thể đã tạo điều kiện để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Ngô Thị Hồng Gấm
và các thầy, cô giáo trong giáo trong Khoa Quản lý Tài Nguyên cũng nhƣ
các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em học
tập tại trƣờng và trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận. Em xin chân

thành cảm ơn Công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long
và UBND xã Huống Thƣợng, là những đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ em trong
thời gian nghiên cứu làm đề tài tại địa bàn.
Với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng nhƣ những hiểu
biết trong vấn đề này nên trong khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong đƣợc các thầy cô giáo chỉ bảo, đóng góp để khóa luận đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Dƣơng Thanh Tùng

năm 2016


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Giải thích

1


CSDL

Cơ sở dữ liệu

2

Cs

Cộng sự

3

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

5

&



6


THCS

Trung học cơ sở

7

Th.s

Thạc sỹ

8

TKKT- DT

Thiết kế kỹ thuật - dự toán

9

UBND

Ủy ban nhân dân


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ..............................8
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ…………………………….............10
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lƣới địa chính………………………...13
Bảng 2.4. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên ...........19

Bảng 2.5. Thực trạng đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .........20
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Huống Thƣợng năm 2015 ................27
Bảng 4.2. Kết quả toạ độ sau khi bình sai...........................................................29
Bảng 4.3. Bảng tọa độ điểm gốc .........................................................................32
Bảng 4.4. Số liệu đo chi tiết ................................................................................33


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ....................................................16
Hình 4.1. Mô tả vị trí xã Huống Thƣợng ............................................................23
Hình 4.2. Khởi động TMV.Map……………………………………………..36
Hình 4.3.Sau khi khởi động TMV.Map…………………………………. …36
Hình 4.4. Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ…………………………………..37
Hình 4.5. Chuyển số liệu vào MicroStation…………………………………37
Hình 4.6. Một số điểm đo chi tiết……………………………………………38
Hình 4.7. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa........................................39
Hình 4.8. Các thửa đất sau khi đƣợc nối.............................................................39
Hình 4.9. Sửa lỗi bằng phần mềm MRF Clean v8.0.1 .......................................40
Hình 4.10. Tìm và sửa lỗi tự động ......................................................................40
Hình 4.11. Bản đồ đã tạo tâm thửa .....................................................................41
Hình 4.12. Đánh số thửa bản đồ..........................................................................41
Hình 4.13. Gán thông tin cho thửa đất ................................................................42
Hình 4.14. Vẽ nhãn thửa......................................................................................43
Hình 4.15. Bản đồ đã vẽ nhãn thửa .....................................................................43
Hình 4.16. Tạo khung bản đồ ..............................................................................44
Hình 4.17. Bản đồ hoàn chỉnh.............................................................................44
Hình 4.18. Tạo hồ sơ thửa đất .............................................................................46
Hình 4.19. Tạo phiếu xác nhận kết quả hiên trạng thửa đất...............................46

Hình 4.20. Tạo trích lục thửa đất ........................................................................46


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính ......................................................................4
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính ...................................................................4
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ..........................................................5
2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia .........................................................5
2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính…………………………………….....6
2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính ....................................................................................7
2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính ...........................................................................8
2.1.2.5 Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính .....................................................10
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính .................................................................10
2.1.4. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính ..........................................11
2.1.5. Lƣới khống chế địa chính.........................................................................12
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính .....................15
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation ....15
2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử ...........................................................16
2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lƣới COMPASS .......................................16
2.2.4. Giới thiệu phần mềm TMV.Map ..............................................................17
2.3. Thực trạng công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính................................18

2.3.1. Tình hình chung công tác đo vẽ bản đồ địa chính trên toàn quốc ...........18
2.3.2. Tình hình công tác đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên..............19
2.3.3. Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ................20
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................21
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................21
3.3. Nội dung .......................................................................................................21
3.3.1. Khái quát về khu vực đo vẽ.......................................................................21
3.3.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo.....................................................21


vi

3.3.3. Đánh giá kết quả đạt đƣợc........................................................................21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................21
3.4.1. Điều tra cơ bản số liệu thứ cấp..................................................................21
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................................22
3.4.3. Biên tập bản đồ địa chính ..........................................................................22
3.4.4. Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.............................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................23
4.1. Khái quát khu vực đo vẽ...............................................................................23
4.1.1. Một vài thông tin chính về khu vực đo vẽ ................................................23
4.1.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................23
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................24
4.1.1.3. Văn hoá- giáo dục...................................................................................24
4.1.1.4. Y tế ..........................................................................................................24
4.1.1.5. Môi trƣờng ..............................................................................................25
4.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của xã Huống Thƣợng......................25
4.1.2.1. Tình hình quản lý đất đai .......................................................................25
4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai .....................................................................26

4.2. Biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo........................................................28
4.2.1. Số liệu đo đã thu thập đƣợc.......................................................................28
4.2.2. Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.map để thành lập bản đồ địa
chính .....................................................................................................................35
4.2.3. Ứng dụng phần mềm TMV.Map để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính .......45
4.2.4. In bản đồ, lƣu trữ, đóng gói và giao nộp sản phẩm....................................47
4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ..............................................................47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................48
5.1. Kết luận .........................................................................................................48
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Song song với sự biến động không ngừng của quỹ đất thì việc chia tách,
sát nhập và điều chỉnh địa giới của một đơn vị hành chính theo nhu cầu quản
lý chung đã làm cho địa giới hành chính các cấp có nhiều thay đổi và làm cho
quỹ đất đƣợc bố trí theo đơn vị hành chính mới.
Trong khi đó công tác quản lý đất đai ở nƣớc ta còn nhiều vấn đề nan
giải cần giải quyết, hoàn thiện và hiện đại hóa. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho
công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong giai doạn hiện nay là phải nắm
chắc và quản lý chặt chẽ tới từng thửa đất. Để thực hiện đƣợc yêu cầu đó thì
công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính là vấn đề đƣợc đặt ra hàng đầu trong
công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp

giấy CNQSDĐ.
Trƣớc đây việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính đƣợc thực hiện theo
công nghệ truyền thống mang nặng tính thủ công và cho hiệu quả thấp. Vì vậy
công nghệ này hiện nay đã không còn đƣợc áp dụng nhiều nữa. Ngày nay
công nghệ thông tin phát triển ngày càng mạnh, phần cứng cũng nhƣ phần
mềm trở nên hiện đại và hoàn thiện hơn. Việc ứng dụng thành quả của công
nghệ thông tin vào công tác đo đạc, thành lập bản đồ đã đem lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Trong thời gian qua, ngành Tài nguyên và Môi trƣờng đã triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin, các thành tựu tiên tiến, đầu tƣ trang thiết bị các
phần mềm, các trang thiết bị tin học vào hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất
đai đƣợc nhiều thành công. Nhƣ vậy có thể thấy việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý đất đai nói chung, thành lập bản đồ nói riêng


2

đã giúp ngành Tài nguyên và Môi trƣờng ngày càng đƣợc nâng cao chất
lƣợng hoạt động quản lý đất đai, quản lý tài nguyên môi trƣờng, đáp ứng
đƣợc yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và nhu cầu của nhân dân. Qua đó góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nƣớc.
Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công tác
đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho công tác quản lý đất đai
đƣợc hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2012 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên đã ra quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 “Về việc phê
duyệt TKKT-DT đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Xã Huống Thƣợng thuộc Huyện Đồng Hỷ là một trong những xã
chƣa có bản đồ địa chính và nằm trong diện đƣợc đo vẽ địa chính, nhằm

từng bƣớc hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai đƣợc tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, với sự hƣớng dẫn của Cô giáo Th.s Ngô Thị
Hồng Gấm, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 từ số liệu đo đạc tờ bản đồ số 10 tại xã Huống Thượng, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, phiếu xác nhận kết quả
đo đạc hiện trạng thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thành lập bản đồ địa chính tại xã Huống Thƣợng theo quy phạm của
Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng ban hành.


3

- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đầy đủ nội dung
theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm
bảo tính thống nhất, đạt yêu cầu chất lƣợng và sử dụng trong thực tế.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, trên bản đồ thể

hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính khác
của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa
lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính đƣợc thành lập theo đơn vị
hành chính cơ sở xã, phƣờng, thị trấn và thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
Bản đồ địa chính đƣợc xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng
hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai, phục vụ công
tác quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính là tên gọi cho bản đồ đƣợc biên tập, biên vẽ từ bản đồ
địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn trong đó yếu
tố phản ánh chính là thửa đất, đƣợc thể hiện đầy đủ chính xác về hình thể, vị
trí, kích thƣớc, loại đất. Bản đồ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính xã
và cấp tƣơng đƣơng.( Nguyễn Kim Hiệp và cs, 2006) [5]
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chính phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chính” do Tổng cục Địa
chính (nay là BộTN&MT) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ đƣợc thể hiện phải đạt độ chính xác cao về
khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và có cơ sở pháp chế
chính quy do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải mang tính chất liên tục và
chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định.
Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban
hành thông tƣ quy định thành lập bản đồ địa chính số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014. Đây là quy đinh thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính
trƣớc đây ban hành năm 2008.


5

2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đaiđặc biệt là khi sử dụng hệ thống

thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cả cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lƣới toạ độ
thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu và hợp lý để thể hiện bản đồ.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải có để thể hiện thống nhất và chính xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nƣớc về địa giới hành chính lãnh thổ.
Trƣớc đây bản đồ địa chính đƣợc thành lập trên mặt phẳng chiếu vuông
góc Gauss-Kruger với múi chiếu 30, sử dụng Elipxôit Kraxovski (R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(00) đƣợc quy ƣớc là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
500 km, kinh tuyến trung ƣơng là 1050 đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ
tọa độ, độ cao nhà nƣớc 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa
chính là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lƣới địa chính cơ sở, lƣới địa chính cấp
I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác nhỏ
hoặc đƣờng chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng đƣợc yêu cầu
kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.
- Độ chính xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu, khi
cần thiết kế có thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phƣơng pháp xử lý toán học hiện đại
theo phƣơng án để có kết quả tin cậy tuyệt đối.
Hiện nay, các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nƣớc. Ở Việt Nam theo quyết


6

định số 83/2000/QĐ-TT của Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng hệ quy

chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lƣới GPS cấp “0”)đặt
trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính (nay là Viện khoa học Đo đạc và
bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, đƣờng Hoàng Quốc Việt – Hà Nội
- Lƣới chiếu tọa độ phẳng: lƣới chiếu UTM quốc tế.
- Chia múi và phân mảnh hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp
quốc tế.
Sử dụng lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản
đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục đƣợc
quy định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ƣơng.
2.1.2.2. Độ chính xác bản đồ địa chính
- Sai số trung phƣơng vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vƣợt quá 0,1 mm tính theo
tỷ lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lƣới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số đƣợc quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vƣợt quá 0,2 mm, đƣờng chéo bản đồ không vƣợt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lƣới
km) không vƣợt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm
khống chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không đƣợc vƣợt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000



7

+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
- Sai số tƣơng hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa đƣợc
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vƣợt quá 0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhƣng không vƣợt quá 4 cm trên thực địa đối với
các cạnh thửa đất có chiều dài dƣới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,
1:2000 thì sai số tƣơng hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên đƣợc
phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính đƣợc xác định với độ chính
xác của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tƣơng hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không đƣợc vƣợt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lƣợng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trƣờng hợp kiểm
tra. Trong mọi trƣờng hợp các sai số nêu trên không đƣợc mang tính hệ thống.
(Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2014) [2]
2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính đƣợc phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh
bản đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thƣớc khung của
mảnh bản đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm.
Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) đƣợc phân mảnh
theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông tƣơng ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, có kích thƣớc thực tế

là 0,5kmx0,5km và kích thƣớc hữu ích của bản vẽ là 50cmx50cm tƣơng


8

ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng các chữ cái
A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 gạch
nối và số thứ tự ô vuông.( Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2014) [3]
Tên gọi của bản đồ địa chính là tên gọi của đơn vị hành chính (tỉnh huyện - xã) lập bản đồ.
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ

Tỷ lệ
bản đồ

1:25000

1:10.000

1:5000

Cơ sở
để chia
mảnh
Khu đo
1:25.00
0
1:10.00
0


Kích
thƣớc

Kích thƣớc

bản

thực tế(m)

vẽ(cm)
48x48

12000x1200
0

Diện
tích đo
vẽ(ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ký hiệu ví dụ

14400

25-340493

60x60


6000x6000

3600

10-430 407

60x60

3000x3000

900

403.407

1:2000

1:5000

50x50

1000x1000

100

19

430.407-9

1:1000


1:2000

50x50

500x500

25

a,b,c,d

430.407-9-d

1:500

1:2000

50x50

250x250

6.25

(1)…(16)

430.407-9-(16)

1:200

1:2000


50x50

100x100

1.0

1  100

430.407-9-100

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [3]
2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chính
- Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó
khăn của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy
hoạch của từng vùng trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ
sao cho phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập


9

bản đồ địa chính cùng tỷ lệ nhƣng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản
đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã và quy định chung về đo vẽ
bản đồ nhƣ sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải đƣợc quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.

- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chƣa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cƣ có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cƣ nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chƣa sử dụng: thƣờng nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên đƣợc đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất
đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chƣa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là
1:10000.
- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngƣỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nƣớc chuyên dùng, đất phi nông nghiệp;
thƣờng nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên đƣợc đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực.(Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng,


10

2014) [1]
2.1.2.5 Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt ngƣời bình thƣờng có thể
phân biệt đƣợc khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ đƣợc coi là
độ chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác đƣợc thể hiện qua bảng 2.2:

Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)

1/200

0,02

1/500

0,05

1/1000

0,1

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường,2014) [3]
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
“ Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nƣớc các cấp, lƣới tọa độ địa chính
cấp 1 và cấp 2, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài.
Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đƣờng địa giới
hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt
của đƣờng địa giới.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng

đƣờng gấp khúc hoặc đƣờng cong.
- Loại đất: Tài nguyên đất trƣớc đây đƣợc tiến hành phân loại và thể
hiện 6 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,
đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chƣa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông


11

nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần
phân loại đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cƣ đặc biệt là khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện
chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định nhƣ nhà ở, nhà làm
việc… Các công trình còn biểu thị tính chất công trình nhƣ nhà gạch, nhà bê
tông, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cƣ,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đƣờng sắt, đƣờng
bộ, đƣờng trong làng, ngoài đồng, đƣờng phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị
trí tim đƣờng, mặt đƣờng, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đƣờng và
tính chất con đƣờng. Khi đo vẽ trong các khu dân cƣ phải vẽ chính xác các
rãnh thoát nƣớc công cộng. Sông ngòi, kênh mƣơng phải ghi chú tên riêng
và hƣớng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật
có ý nghĩa định hƣớng.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ
mốc quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông,
hành lang bảo vệ đƣờng điện cao thế, bảo vệ đê điều ”.(Nguyễn Kim Hiệp và
cs, 2006) [5]

2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phƣơng pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (có thể là máy
kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phƣơng pháp toàn đạc.
- Thành lập bằng phƣơng pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phƣơng pháp ảnh hàng không.


12

- Thành lập bằng phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi
tiết trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
- Phƣơng pháp toàn đạc: Phƣơng pháp toàn đạc là phƣơng pháp xác
định vị trí tƣơng đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo
vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
- Phƣơng pháp bàn đạc: Đo góc nằm ngang ngƣời ta ghim giấy vẽ trên
ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị trí nằm ngang, hƣớng ống kính máy đến các điểm
đo và kẻ hƣớng đến các điểm đo theo cạnh và thƣớc máy bàn đạc. Bản đồ đƣợc
thành lập và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lƣợng bản đồ.
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phƣơng pháp này thực chất là
biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung
bản đồ địa chính mới ở thời điểm đo vẽ.
2.1.5. Lưới khống chế địa chính
* Quy định chung
- Lƣới địa chính đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp đƣờng chuyền
hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lƣới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lƣới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lƣới địa chính bằng phƣơng pháp nào cũng phải đảm bảo

độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:


13

Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lƣới địa chính
STT

1
2
3

Các chỉ tiêu kỹ thuật
Trị tuyệt đối của sai số trung phƣơng vị trí điểm
sau bình sai
Sai số trung phƣơng tƣơng đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng tuyệt đối cạnh
dƣới 400 m sau bình sai

Chỉ tiêu kỹ
thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng phƣơng vị
4

cạnh sau bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m

- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

≤ 5 giây
≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phƣơng độ cao sau
5

bình sai:
- Vùng đồng bằng
- Vùng núi

≤ 10 cm
≤ 12 cm

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [2]
- Lƣới địa chính phải đƣợc đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nƣớc có độ
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nƣớc trở lên.
- Trƣớc khi thiết kế lƣới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn
phƣơng pháp xây dựng lƣới phù hợp và phải lƣu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lƣới khống chế đo vẽ.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
- Khi hai đƣờng chuyền song song cách nhau dƣới 400 m thì phải đo
nối với nhau.
- Góc ngang trong đƣờng chuyền đƣợc đo theo phƣơng pháp toàn
vòng khi trạm đo có 3 hƣớng trở lên hoặc theo hƣớng đơn nếu trạm đo chỉ
có hai hƣớng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy


14


khác có độ chính xác tƣơng đƣơng.
- Đo góc trong đƣờng chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phƣơng
pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối
với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không
lớn hơn 1 mm.
- Cạnh đƣờng chuyền đƣợc đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình.
Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vƣợt quá 2a.
- Lƣới địa chính phải đƣợc bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong
kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến
milimet (0,001m).
Chƣơng trình tính toán bình sai sử dụng là chƣơng trình đã đƣợc Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng cho phép sử dụng.
* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS
- Lƣới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lƣới tam giác
dày đặc, đồ hình chuối tam giác, chuỗi tứ giác đƣợc đo nối (tiếp điểm) với ít
nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hƣớng đƣợc đo nối (tiếp
điểm) với ít nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao
không quá 10 km. Trong trƣờng hợp đặc biệt lƣới địa chính đƣợc phép đo
nối với 2 điểm hạng cao nhƣng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính trở lên đối với lƣới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lƣới khống chế đo vẽ
cấp 1 trở lên đối với lƣới khống chế đo vẽ cấp 2. Lƣới khống chế đo vẽ bao
gồm: lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công
nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ đƣợc xác định nhằm tăng dày thêm các
điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm
bảo cho việc tăng dày lƣới trạm đo (đối với phƣơng pháp đo vẽ trực tiếp



15

hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lƣới điểm đo vẽ ảnh (đối với
phƣơng pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ cấp1,
cấp 2 có thể thiết kế dƣới dạng đƣờng đơn hoặc thành mạng có một hay
nhiều điểm nút. Trƣờng hợp đặc biệt, đƣờng chuyền kinh vĩ 2 đƣợc phép
thiết kế đƣờng chuyền treo. Số cạnh đƣờng chuyền treo không đƣợc vƣợt
quá 4 đối với khu vực đặc biệt khó khăn.
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy
tính, các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở
đã ngƣời ta xây dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tính có thể đọc và thể
hiện dƣới dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm CAD,
GIS, LIS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số.
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation
Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao
gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các
đối tƣợng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu, đồ hoạ và phi đồ hoạ sử
dụng trong công hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ, chạy trên hệ điều
hành DOS/WINDOW.
Trong Mapping – office việc thu thập các đối tƣợng địa lý đƣợc tiến
hành một cách đơn giản trên bản đồ đã thành lập trƣớc đây (trên giấy, diamat)
ảnh hàng không, ảnh vệ tinh thông qua thiết bị quét và các phần mềm công cụ
đã tạo và chuyển đổi các tài liệu thông qua dữ liệu số.
Microstation là phần mềm đồ họa thiết kế (CAD). Nó có khả năng quản
lý các đối tƣợng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ. Khả năng quản lý dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh
chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn do đó nó thuận lợi cho việc

thành lập các loại bản đồ địa hình địa chính từ các nguồn dữ liệu và thiết bị đo
khác nhau. Dữ liệu không gian đƣợc tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên


16

tập, bổ sung rất tiện lợi. Microstation cho phép lƣu các bản đồ và thiết kế theo
nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.( Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2006) [1]
2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N do hãng Topcon của Nhật Bản
sản xuất, máy toàn đạc điện tử TOPCON-350N cho phép đo góc, đo cạnh, đo
tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm đƣợc cài đặt trong máy để thực
hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa.
- Khoảng cách khi đo 1 gƣơng từ 800m đến 1300m tùy theo điều kiện
thời tiết, nếu đo 2 gƣơng có thể đo tới 2km. Thời gian đo một điểm là 3”.
- Bộ nhớ trong có thể lƣu đƣợc 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000
điểm khi đo tọa độ.
- Máy sử dụng nguồn điện từ 10V  16V.
- Trọng lƣợng máy 4,2kg.
- Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c  500c .
Máy TOPCON-350N điều khiển tất cả các chƣơng trình tiện ích thông
qua MENU vì vậy máy TOPCON-350N không có các phím số mà chỉ có 10
phím chức năng.

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới COMPASS
Compass là một phần mềm xử lý bình sai các mạng lƣới trắc địa, phục
vụ công tác thành lập bản đồ địa chính đƣợc ra đời từ những năm 2009 do



17

Trung Tâm Trắc Địa bản đồ công trình - Khoa trắc địa - Trƣờng Đại học mỏ
địa chất xây dựng.
Phần mềm liên tục đƣợc cải tiến và hoàn thiện, cho đến nay phần mềm
này đã đƣợc sử dụng để tính toán hàng vạn điểm khống chế mặt bằng và độ
cao tại hầu hết các tỉnh trong cả nƣớc.
Đây là phần mềm chuyên dụng tự động hoá công tác xử lý bình sai các
mạng lƣới trắc địa trên máy tính, đặc biệt là các mạng lƣới trên cơ sở các số
liệu đo góc, cạnh, độ cao và phƣơng vị.
Phần mềm COMPASS có ƣu điểm lớn là tốc độ tính toán cực nhanh,
xử lý đƣợc các lƣới có số điểm lớn (10.000 điểm), kết qủa in ra đúng theo yêu
cầu quy phạm quy định. COMPASS là phần mềm có dung lƣợng nhỏ, chỉ
chứa trong một đĩa mềm, cài đặt đơn giản và có thể chạy đƣợc trên hầu hết
các loại máy tính, không đòi hỏi gì về phần cứng và phần mềm.
Phần mềm COMPASS cho phép hiển thị, in sơ đồ lƣới một cách độc
lập không phụ thuộc vào môi trƣờng đồ họa nào nhƣ các phần mềm xử lý
bình sai khác. Các chức năng trợ giúp hiển thị đa dạng nhƣ phóng to, thu nhỏ,
trƣợt và đặc biệt là cho phép in sơ đồ lƣới với hệ thống máy in phong phú.
(Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [8]
Phần mềm COMPASS có các môđun chính là:
-Tính chuyển múi tọa độ.
-Thiết kế lƣới mặt bằng.
- Bình sai lƣới mặt bằng.
2.2.4. Giới thiệu phần mềm TMV.Map
TMV.Map là một phần mềm nằm trong bộ phần mềm TMV.Map và
TMV.Cadas do công ty eKGIS cung cấp. TMV.Map là công cụ phục vụ cho
công tác thành lập bản đồ Địa chính theo đặc thù của ngành Địa chính Việt.
Phần mềm chạy trong môi trƣờng đồ hoạ MicroStation, một môi trƣờng đồ
hoạ đƣợc sử dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ Địa chính ở Việt Nam.



×