Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

TÌM HIỂU NHẬN THỨC của NGƯỜI dân về môi TRƯỜNG TRÊN địa bàn xã hóa THƯỢNG HUYỆN ĐỒNG hỷ TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.12 KB, 72 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

NGUYỄN MINH ĐỨC

Tên đề tài:
“TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA THƯỢNG HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa Chính Môi Trường
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------


NGUYỄN MINH ĐỨC

Tên đề tài:
“TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA THƯỢNG HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa Chính Môi Trường
Khoa
: Quản Lý Tài Nguyên
Lớp
: 43 – DCMT-N03
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương trâm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp

là một phần quan trọng không thể thiếu được trong chương trình đào tạo sinh
viên Đại học nói chung và sinh viên Đại học nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên có thể củng cố lại những kiến
thức lý thuyết đã được học một cách có hệ thống. Đồng thời, nâng cao khả năng
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một cử
nhân môi trường. Hoàn thiện năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của
nghiên cứu khoa học.
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành - lý luận gắn với thực
tiễn”. Xuất phát từ quan điểm trên, được sự nhất chí của Ban chủ nhiệm Khoa
Môi trường - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã tiến hành
thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi
trường trên địa bàn xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Được sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong trường và Khoa Môi
trường, đặc biệt thầy giáo trực tiếp hướng dẫn: TS. Dư Ngọc Thành và các ban
ngành trong khối Ủy ban nhân dân xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi
sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian và kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế và địa bàn
nghiên cứu khá rộng và gặp nhiều khó khăn cho nên báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các của
các thầy giáo, cô giáo trong Khoa để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 20 tháng 5 năm2015
Sinh viên
Nguyễn Minh Đức


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Quy hoạch sử dụng đất của Xã Hóa Thượng năm 2013 ............... 28
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Hóa Thượng ............................... 33
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương ............... 35
Bảng 4.4: Tình hình chất lượng nước sinh hoạt .............................................. 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cống thải ............................................... 36
Bảng 4.6 : Kết quả điều tra về nguồn thải của các hộ gia đình....................... 36
Bảng 4.7: Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình 1 ngày .............................. 37
Bảng 4.8. Các hình thức đổ rác của các hộ gia đình ....................................... 38
Bảng 4.9: Kết quả điều tra về kiểu nhà vệ sinh............................................... 39
Bảng 4.10: Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường............... 40
Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi trường
gây ra theo trình độ học vấn ............................................................... 41
Bảng 4.12: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh
hoạt theo giới tính............................................................................... 42
Bảng 4.13: Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản liên
quan theo nghề nghiệp........................................................................ 44


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

ii

MỤC LỤC


iii

Phần 1

1

MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài

3

1.2.1. Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 3
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 3
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học....................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 3
Phần 2

5


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1. Cơ sở lý luận

5

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 6
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam .... 8
2.2.1. Một số vấn đề về môi trường cần quan tâm trên Thế giới .................. 8
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam ..................................... 12
2.3 Hịên trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên

18

2.3.1 Hiện trạng môi trường nước ............................................................... 18
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí ...................................................... 19
2.3.3. Hiện trạng môi trường đất ................................................................. 19
2.4 Những nghiên cứu nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở các
địa phương Việt Nam

19


iv

Bảng 2.5 Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường


24

Phần 3

25

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

25

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 25
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25
3.3. Địa điểm thực tập

25

3.3.1. Địa điểm thực tập .............................................................................. 25
3.4. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 25
3.4.2. Thời gian nghiên cứu
3.5. Nội dung nghiên cứu

25

3.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Xã Hóa Thượng ........................ 25
3.5.2. Hiện trạng môi trường tại Xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh

Thái Nguyên. ....................................................................................... 25
3.5.3. Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường ............................ 26
- Nhận thức của người dân về mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
đến các hoạt động và sức khỏe của con người .................................... 26
3.5.4. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống,
công tác tuyên truyền của xã Hóa Thượng

26

3.6. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp.

26

3.6.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 26
3.6.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................... 26
3.6.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................... 26
3.6.1.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.............................................. 27
3.7. Phương pháp chọn mẫu

27

Phần 4

28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

28



v

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Xã Hóa Thượng- Huyện Đồng
Hỷ- Tỉnh Thái Nguyên

28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ..................................................... 29
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Hóa thượng

35

4.2.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương............................. 35
4.2.2. Thực trạng xử thải nước thải tại địa phương ..................................... 36
4.2.3. Tình hình thu phát thải và thu gom rác thải tại địa phương .............. 37
4.2.4. Tình hình sử dụng nhà vệ sinh của người dân trong xã .................... 38
4.3. Nhận thức của người dân về môi trường

40

4.3.1. Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường ................... 40
4.3.2. Nhận thức của người dân về mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường đến các hoạt động và sức khỏe của con người ........................ 40
4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt ....................................................................................... 42
4.3.4. Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn
bản liên quan ....................................................................................... 43
4.4. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống,
công tác tuyên truyền của xã Hóa Thượng


45

4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp

48

4.5.1. Đánh giá chung .................................................................................. 48
4.5.2. Đề xuất giải pháp ............................................................................... 48
Phần 5

52

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

52

5.1. Kết luận

52

5.2. Khuyến nghị

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

54

PHỤ LỤC


55

Phụ lục 1.

55


vi

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌM HIỂU SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ
MÔI TRƯỜNG

55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Môi trường có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của con người, là nơi cung
cấp cho chúng ta không gian để sống, cung cấp những nguồn tài nguyên quý
giá như: đất, nước, không khí, khoáng sản,… phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt,
cũng như hoạt động sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải. Tuy nhiên, Con
người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến mức cạn kiệt các

nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường không còn khả năng
tự phân hủy. Vì vậy, chúng ta cần phải có các biện pháp để bảo vệ và cải tạo
môi trường.
Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Nhà nước đã
ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn
đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường và các công
nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác
động đến môi trường. Nhưng việc đầu tiên góp phần bảo vệ môi trường đó là
nâng cao nhận thức để mọi người cùng hiểu, biết, và hành động. Chỉ có nhận
thức đúng, suy nghĩ đúng mới hành động đúng, và mỗi một hành động nhỏ sẽ
góp một phần lớn vào việc hình thành nếp sống văn minh, có trách nhiệm hơn
với môi trường.
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, phía nam tiếp giáp với thủ
đô Hà Nội phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh
Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và là


2

tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung tâm
kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và miền núi
phía bắc. Thái Nguyên hiện đang được nghiên cứu để trở thành vùng kinh tế
trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh thái nguyên , phía
Tây giáp huyện Phú Lương ; phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và Huyện
Phú Bình, ; phía Đông Bắc giáp các huyện Võ Nhai (tỉnh Thái Nguyên); phía
bắc giáp huyện Chợ Mới( Bắc Kan). Huyện lỵ Đồng hỷ có 3 thị trấn là:Chùa
Hang, Trại cau và Sông Cầu. Người dân chủ yếu là làm ruông và trồng chè. Có
nhiều dân tộc sinh sống lâu đời...

Xã Hóa Thượng nằm ở cửa ngõ phía Bắc của huyện và có tuyến quốc lộ
1B cũ và mới cùng tuyến tỉnh lộ 259 chạy trên. Hóa Thượng giáp với Sông Cầu
ở phía Tây Bắc , giáp với xã Minh Lập ở Phía Bắc và Tây Bắc, giáp với xã
Hóa Trung ở phía Bắc và Đông Bắc, giáp với 3 xã Khe Mo, Linh Sơn, Đồng
Bẩm ở một đoạn nhỏ phía Đông Nam giáp với thị trấn Chùa Hang ở phí nam.
Xã Hóa Thượng có diện tích 15,36 km2, dân số là 14000 người, mật độ cư trú
đạt 908 người/km².
Người dân trên địa bàn xã Hóa Thượng chủ yếu làm nông nghiệp và làm
chè, những năm gần đây trước những tác động mạnh của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hoá, cùng với sự gia tăng dân số, lao động tập trung
ở thị trấn đã tạo nên những áp lực làm môi trường suy giảm. Môi trường thiên
nhiên như: môi trường đất, nước, không khí đã và đang bị ô nhiễm, suy thoái.
Môi trường sống từng ngày thay đổi, song nhận thức và hiểu biết của người
dân về môi trường trên địa bàn xã còn hạn chế.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm


3

Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Dư Ngọc Thành, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường Xã
Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ nhận thức của người dân về môi trường, từ đó đề xuất
những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống tại địa bàn.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hiện trạng môi trường xã Hóa Thượng
- Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường
- Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường và nhận thức của người dân.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ khách quan.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện
về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý môi trường ở cấp cơ sở.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân trên địa bàn Xã Hóa Thượng Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên về môi trường. Qua đó đề xuất một số


4

giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ
môi trường.
- Ý nghĩa đề tài sẽ là căn cứ để Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường
công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo
vệ môi trường.


5


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Nhận thức:
+ 1 (danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào
trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc
kết quả của quá trình đó
+ 2 (động từ) Nhận ra và biết được.
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách
quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến
đến gần khách thể.
- “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con ngươì, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển
của con người và sinh vật” - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo
thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ
sinh thái và các hình thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp vối tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
sạch, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ


6


tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.
- Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản
xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và có
nhiều cách phân loại.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản
phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để
dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức
độ ô nhiễm môi trường; suy thoái, và các thông tin về môi trường khác.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
1. Một số văn bản pháp luật liên quán tới ngành quản lý môi trường
đang hiện hành ở Việt Nam



7

2. Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký, ban hành sô
29/2005/L-CTN, ngày 12/12/2005.
3. Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
4. Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
5. Nghị định 175/NĐ-CP ngày 18/10/1994 của chính phủ hướng dẫn
thi hành luật bảo vệ môi trường.
6. Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/15/2004 của chính phủ quyết
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. TCVN 6696-2000 chất thải rắn - bãi chôn lấp hợp vệ sinh - yêu cầu
chung về bảo vệ môi trường.
8. Thông tư số 05/2008/TT-BTNM và môi trường. 8/12/2008 hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường.
9. Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của nghị
định số 80/2006NĐ-CP
10.Luật số 57/2010/QH 12 của Quốc hội : luật thuế bảo vệ môi trường
11.Thông tư số 2433/TT-KMC ngày 3/10/1996 hướng dẫn thi hành
nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 quy định cử phạt những hành vi vi phạm luật
bảo vệ môi trường.
12.Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCMT-BXD hướng dẫn
các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn địa điểm, xây dựng và
vận hành bãi chôn lấp chấp thải rắn
13.Nghị định số 03/2010/ LQ/HQND và quyết định số 22/2010QĐUBND ngày 20/08/2010 của ủy ban nhân dân tỉnh về phía phân cấp nhiệm vụ
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.



8

14.Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 18/3/2010 của UBND tỉnh về
việc xử lý triệt dể các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
15.Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT quy định về lập thẩm định phê
duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết,
lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
16.Nghị Định 35/NQ-CP năm 2013 về vấn đề cấp bách trong lĩnh vự
bảo vệ môi trường do chính phủ ban hành.
17.Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu do chính
phủ ban hành.
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Một số vấn đề về môi trường cần quan tâm trên Thế giới
Theo GS.TS Võ Quý Chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, cấp bách nhất là:
Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của
loài người:
Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền
của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt tươi
đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng
30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể. Loài
người đã làm thay đổi các hệ sinh thái một cách hết sức nhanh chóng trong
khoảng 50 năm qua, nhanh hơn bất kỳ thời kỳ nào trước đây.
Rừng còn đem lại nhiều lợi ích khác cho chúng ta, trong đó việc đảm
bảo sự ổn định chu trình oxy và cacbon trong khí quyển và trên mặt đất là rất
quan trọng. Cây xanh hấp thụ lượng lớn CO2 và thải ra khí O2, rất cần thiết cho
cuộc sống.



9

Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích
lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6
tỷ tân CO2 được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương
khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ
tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và
khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi khí
hậu là rất quan trọng.
*Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày:
- Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như làm sạch
không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, cung cấp
các loại lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học còn góp
phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh hoạt…
- Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn
trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan
trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong sự
phát triển xã hội ở nước ta.
* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần:
- Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng
nước có trên. Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà loài
người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên
Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào
lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó đang bị suy thoái một cách nhanh
chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự
thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới.
- Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta,

chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và
khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể hồi


10

phục được sự cân bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy nhiên có
nhiều trường hợp không thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân tại tất cả
các vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử dụng với
nguồn nước cung cấp, có như thế mới giữ được một cách bền vững nguồn nước
với chất lượng an toàn.
* Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa
thạch đang cạn kiệt:
- Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được mọi
người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện tích
rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triển nhanh tại châu Á, đặc
biệt là Trung Quốc có nguồn than đá và khí đốt thiên nhiên dồi dào, đang tăng
sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở Trung Quốc, sức
tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này từ 961 triệu tấn (tương đương dầu mỏ)
vào năm 1997 lên 1.863 triệu tấn vào năm 2007, tăng gần gấp đôi trong khoảng
10 năm. Tất nhiên lượng CO2 thải ra cũng tăng lên gần ½ lượng thải của Mỹ
năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải lượng khí CO2 lớn
nhất trên thế giới, vượt qua cả Mỹ năm 2007
- Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong quá trình phát triển,
bằng cuộc Cách mạng Công nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa thạch.
Tuy nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử dụng được
trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và than đá là khoảng
120 năm. Nếu chúng ta vẫn bị lệ thuộc vào chất đốt hóa thạch thì chúng ta
không thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng cao và sẽ phải đối đầu
với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên thiên nhiên này trong thời gian

không lâu.
- Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng lượng
mặt trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng thêm CO2 vào
khí quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào Mặt trời


11

còn chiếu sáng lên Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch, năng lượng
mặt trời rất khó tạo ra được nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại không ổn
định. Làm thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn có thể
tái tạo còn là vấn đề phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học kỹ thuật sẽ có khả
năng hạ giá thành về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng sạch
khác. Chúng ta không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử dụng
nguồn năng lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi cách mà chúng ta hiện
nay đang sử dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc sống của chúng ta và đồng
thời phải tìm các làm giảm tác động lên môi trường. Tiết kiệm năng lượng là
hướng giải quyết mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được sự phát
triển bền vững, trước khi năng lượng mặt trời được sử dụng một cách phổ biến.
* Trái đất đang nóng lên:
- Nóng lên toàn cầu không phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó còn mang
theo hàng loạt biến đổi về khí hậu, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lượng
nược mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn,
lượng mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán lớn và sa mạc hóa. Theo báo cáo lần
thứ tư của IPCC, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,7oC so với trước kia.
Do nóng lên toàn cầu, dù chỉ 0,7oC mà trong những năm qua, thiên tai như bão
tố, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng bất thường, cháy rừng… đã xảy ra tại nhiều vùng
trên thế giới. Theo dự báo thì rồi đây, nếu không có các biện pháp hữu hiệu để
giảm bớt khí thải nhà kính, nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1.8oC đến 6,4oC
vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi cao sẽ

tan nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn nở mà mức nước
biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tất nhiên sẽ có nhiều biến
đổi bất thường về khí hậu, thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước được cả về tần
số và mức độ.


12

* Dân số thế giới đang tăng nhanh:
- Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng của loài người cùng với sự
phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái thiên
nhiên. Tuy rằng dân số loài người đã tăng lên với mức độ khá cao tại nhiều
vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế
giới đã tạo nên một hiện tượng đặc biệt của thời đại của chúng ta, được biết
đến là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này có lẽ còn
đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay phát minh về điều
khiển học. Tình trạng quá đông dân số loài người trên trái đất đã đạt trung bình
khoảng 48 người trên km2 trên đất liền(kể cả sa mạc và các vùng cực). Với dân
số như vậy, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy có khả
năng nông nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái tự nhiên
khác.
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam
* Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng:
- Qua quá trình phát triển, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút
đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp quá
mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ mới
mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã giảm
xuống từ năm 1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm 1990,
chỉ còn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó có sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh hóa học

của Mỹ. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên: 33,2%
năm 1998 và đến năm 2010 độ che phủ rừng là 39,5 % năm 2013 đã đạt 40,7 %
và đến cuối năm 2014 đạt đến41,%. Đây là một kết quả hết sức khả quan.
Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên khá nhanh trong
những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng lo ngại. Các
số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt Nam, bao


13

gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 13,41862,043 triệu ha, chiếm hơn 41 %
tổng diện tích tự nhiên toàn quốc. Khoảng 18% diện tích này là rừng trồng, chỉ
có 7% diện tích rừng là rừng nguyên sinh và gần 70% diện tích rừng còn lại
được coi là rừng thứ sinh nghèo.
* Đa dạng sinh học ở Việt Nam:
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo
tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên tính đa
dạng sinh học cao ở Việt Nam. Cho đến nay đã thống kê được 11.373 loài thực
vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài thực vật thấp như rêu, tảo, nấm…. Hệ
động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê được 310 loài
thú, 870 loài chim, 296 loài bò sát, 263 loài ếch nhái, trên 1.000 loài cá nước
ngọt, hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn loài động vật
không xương sống ở cạn, ở biển và ở nước ngọt. Ngoài ra Việt Nam còn có
phần nội thủy và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2, trong đó có hàng nghìn
hòn đảo lớn nhở và nhiều rạn san hô phong phú, là nới sinh sống của hàng
ngàn động vật, thực vật có giá trị. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử dụng
một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này ở nhiều nơi đã và đang khai thác
quá mức và phí phạm, không những thế còn sử dụng các biện pháp hủy diệt
như dùng các chất nổ, chất độc, kích điện để săn bắt. Nếu được quản lý tốt và

biết sử dụng đúng mức, nguồn tài nguyên sinh học của Việt Nam có thể trở
thành tài sản rất có giá trị. Nhưng rất tiếc, nguồn tài nguyên này đang bị suy
thoái nhanh chóng.
* Diện tích đất trồng trọt trên đầu người ngày càng giảm:
Ở Việt Nam, tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên,
song bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người rất thấp, xếp thứ 159 trong
tổng số 200 nước trên thế giới và bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Tỷ lệ này sẽ
hạ thấp hơn nữa trong những năm tới do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho


14

sản xuất nông nghiệp lại rất hạn chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thoái hóa, ô nhiễm và chuyển
đổi mục đích sử dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, đường
giao thông, sân gôn..., làm mất đi hơn 50.000 ha đất nông nghiệp trong khoảng
10 năm qua. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong mấy năm gần đây, trung bình
hàng năm có khoảng 72.000 ha đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử
dụng. Trong khoảng 3 năm trở lại đây việc quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp diễn ra hết sức ồ ạt ở các địa phương. Tỉnh nào cũng có khu công
nghiệp, khiến một phần không nhỏ đất nông nghiệp tốt bị chuyển đổi mục đích
sử dụng. Theo một báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cả
nước phải giữ được ít nhất 3,9 triệu hecta đất trồng lúa, vì thế, Chính phủ phải
sớm có quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp của cả nước để các địa phương
tuân theo.
* Thoái hóa đất:
- Theo thống kê mới năm 2010, Việt Nam có 28.328.939 ha đất đã được
sử dụng, chiếm 85,70% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất nông - lâm nghiệp
có 24.997.153 ha chiếm 75,48%, đất phi nông nghiệp khoảng 3.385.786 ha
chiếm 10,22%. Đất chưa sử dụng là 4.732.786 ha chiếm 13,30%. Đất nông

nghiệp tăng trong khi diện tích đất trồng lúa giảm(45,977 ha). Nhìn chung, đất
sản xuất nông nghiệp có nhiều hạn chế, với 50% diện tích là đất có vấn đề như
đất phèn, đất cát, đất xám bạc màu, đất xói mòn manh trơ sỏi đá, đất ngập mặn,
đất lầy úng, và có diện tích khá lớn là đất có tầng mặt mỏng ở vùng đồi núi
(Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường, 2004).
* Thiếu nước ngọt và nhiễm bẩn nước ngọt ngày càng trầm trọng:
- Nhìn chung tài nguyên nước ngọt Việt Nam tương đối cao, tuy nhiên
với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, tài nguyên và môi trường nước Việt Nam đang
thay đổi hết sức nhanh chóng, đối mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô


15

nhiễm về chất lượng, tác động tiêu cực tới cuộc sống của nhân dân và sự lành
mạnh về sinh thái của cả nước. (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường, 2004).
Việc phá rừng mà hậu quả là hiện tượng bồi lắng ở mức độ cao do sói
mòn đất đã làm giảm hiệu năng của những dòng kênh và tuổi thọ của các hồ
chứa. Năm 1991, hai công trình thủy điện quan trọng ở miền trung là Đa Nhim
và Trị An đã không vận hành được bình thường vào mùa khô vì thiếu nước
nghiêm trọng. Nhiều vùng bị thiếu nước trầm trọng, nhất là Đồng Văn, Lai
Châu, Hà Tĩnh và Quảng Trị. Giữa tháng 3/2011, nhiều vùng bị hạn nặng, như
các tỉnh Tây Nguyên nhất là Gia Lai, Kon Tum, cà phê không đủ nước đã bị
chết hay cháy hoa, nhân dân nhiều vùng không có đủ nước cho sinh hoạt.
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện nay là khoảng 50%, trong đó đô thị
chiếm 70% và nông thôn chỉ 30%. Từ nay cho đến năm 2040, tổng nhu cầu
nước ở Việt Nam có thể chưa vượt quá 50% tổng nguồn nước, song vì có sự
khác biệt lớn về nguồn nước tại các vùng khác nhau, vào các mùa khác nhau và
do nạn ô nhiễm gia tăng, nếu không có chính sách đúng đắn thì nhiều nơi sẽ bị
thiếu nước trầm trọng.

* Nạn ô nhiễm ngày càng khó giải quyết:
- Đô thị hóa và công nghiệp hóa ở nước ta phát triển khá nhanh trong
hơn 10 năm qua, gây áp lực lớn đối với khai thác đất đại, tài nguyên thiên
nhiên, nhất là rừng và nước. Nhiều diện tích nông nghiệp đã chuyển thành đất
đô thị, đất công nghiệp, đất giao thông… ảnh hưởng không nhở đến đời sống
người nông dân và an toàn lương thực quốc gia. Đô thị hóa, công nghiệp hóa
trong khi hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội yếu kém, làm nẩy sinh nhiều vấn đề
môi trường bức bách như thiếu nước sạch, thiếu dịch vụ xã hội, thiếu nhà ở,
úng ngập, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm không khí, tiếng ồn, ô nhiễm nước và
chất thải rắn. Tỷ lệ số người bị các bệnh do ô nhiễm môi trường ngày càng
tăng, như các bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa, các bệnh dị ứng và ung thư …


16

- Môi trường nông thôn bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ sở hạ
tầng yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hóa chất nông nghiệp cũng
đã và đang làm cho môi trường nông thôn bị ô nhiễm và suy thoái. Việc phát
triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cà cơ sở chế biến ở một số vùng do
công nghệ sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán xen kẽ trong khu
dân cư và hầu như không có thiết bị thu gom và xử lý chất thải đã gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1.450 làng nghề
truyền thống, trong đó 800 làng tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng, đã và
đang làm chất lượng môi trường khu vực ngày càng suy giảm.
- Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn là vấn đề
cấp bách. Điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn vẫn chưa được cải thiên
đáng kểm tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30% và số hộ ở nông thôn
được dùng nước hợp vệ sinh là 30-40% .
* Những vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
Nước ta có trên 77% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn với cơ cấu

ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ. Trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, khu vực nông thôn mang tính
chiến lược, trước mắt còn nhưng lâu dài. Vì vậy nông thôn chi phối và tác dộng
nhiều mặt đến các vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường quốc gia.
Trong thời gian qua, nông thôn ngày càng phát triển về kinh tế, càng mở
ra những ngành nghề mới thì lại xuất hiện nhiều những nhân tố có ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường. Môi trường nông thôn ngày càng có xu hướng bị ô
nhiễm trầm trọng hơn song chúng ta vẫn chưa có những giải pháp khắc phục
hậu quả. Sự ô nhiễm môi trường, giảm năng xuất và sinh hoạt tháng ngày của
người dân nông thôn. Quan trọng hơn là hiện trạng trên đã tác động xấu đến
sức khỏe cộng đồng cư dân nông thôn và gây ra những hậu quả trước mắt và
lầu dài cho thế hệ hiện nay và mai sau. Sự ô nhiễm môi trường nông thôn ở
mức độ ngày càng trầm trọng và toàn diện ở cả nguồn nước, không khí và đất.


17

Ở nước ta tỉ lệ người dân các vùng nông thôn được cấp nước sạch còn
rất hạn chế. Phần lớn nguồn nước được cho là sạch để ăn uống, sinh hoạt là
nước mưa, nước giếng khoan qua sử lý bằng hình thức lọc đơn giản. Những
nguồn nước mà người dân có được để sinh hoạt lại càng ô nhiễm trầm trọng mà
những biện pháp lọc đơn giản không khắc phục được.
Hiện nay nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm trầm
trọng. Hàng loạt những con sông kêu cứu vì mức độ ô nhiễm đã gặp nhiều lần
so với tiêu chuẩn cho phép. Những nguồn nước ngầm cung cấp cho người dân
bị nhiễm sắt, nhiễm chì, nhiễm phèn, nhiễm thuốc bảo vệ thực vậy và rất nhiều
các chất hóa học do các khu công nghiệp, các làng nghề thải tự do ra môi
trường. Tình trạng đó đã ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của cư
dân nông thôn, là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, thương hàn, giun
sán... dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát triển,

nhiều trường hợp dẫn tới tử vong, nhất là trẻ em.
Sự ô nhiễm không khí hiện nay ở nông thôn Việt Nam còn là rất đáng
quan tâm. Hầu hết không khí tại các vùng nông thôn nước ta đã và đang bị ô
nhiễm ở mức độ khác nhau, do quá trình đô thị hóa và phát triển của các làng
nghề, các khu công nghiệp còn “ vô tư” thải các loại khi gây ô nhiễm chưa
được xử lý ra môi trường, Chủ yếu nhiên liệu được sử dụng trong các làng
nghề là than đá. Do đó, cùng với việc phát triển các làng nghề thì lượng bụi,
loại khí thải CO, CO2, SO2, NO… gây ô nhiễm môi trường ngày càng có xu
hướng gia tăng ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người dân trong khu vực.
Không những thế chúng còn ảnh hưởng xấu đến hoa màu, sản lượng cây trồng
của nhiều vùng lân cận.
Qua bức tranh khái quát về môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay
chúng ta có thể thấy nguyên nhân cơ bản chi phối các nguyên nhân khác đó là:
chúng ta chưa nhận thức được hết tác hại của việc ô nhiễm môi trường. Việc
nhận thức đối với vấn đề môi trường nông thôn của các cơ quan chức năng và


×