Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

skkn dạy học dự án ỨNG DỤNG vào CHƯƠNG tạo lập DOANH NGHIỆP TRONG GIẢNG dạy CÔNG NGHỆ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC DỰ ÁN ỨNG DỤNG VÀO CHƯƠNG
TẠO LẬP DOANH NGHIỆP TRONG
GIẢNG DẠY CÔNG NGHỆ 10

Người thực hiện: NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:……………………. …………...
- Phương pháp dạy học bộ môn: Công nghệ 10 
- Lĩnh vực khác: …………………………………....
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh

1

Năm học: 2016 - 2017

1

 Hiện vật khác


2




SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
2. Ngày tháng năm sinh: 26 – 09 - 1986
3. Giới tính: Nữ
4. Địa chỉ: Tây Minh – Lang Minh – Xuân Lộc – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0988726979.

Email:

6. Chức vụ: Giáo viên
7. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Công nghệ lớp 10 và môn Nghề Trồng Rừng lớp 11
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Trường Toản
II.

III.

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-

Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc Sỹ

-

Năm nhận bằng: 2012


-

Chuyên ngành đào tạo: Khoa Học Cây Trồng

KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Kỹ Thuật Nông Nghiệp
Số năm có kinh nghiệm: 6

-

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 0

3


MỤC LỤC
Trang

4


Danh mục các chữ viết tắt
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
PPDA: phương pháp dự án



DẠY HỌC DỰ ÁN ỨNG DỤNG VÀO CHƯƠNG TẠO LẬP
DOANH NGHIỆP TRONG GIẢNG DẠY CÔNG NGHỆ 10
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, giáo dục nước ta có rất nhiều sự thay đổi. Trong đó, đổi
mới phương pháp dạy học được coi là trọng tâm. Với phương châm:“dạy học tích
cực, dạy học lấy người học làm trung tâm” các phương pháp dạy học, các kỹ thuật
dạy học ngày càng hướng tới việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo... của
học sinh.
Một trong các phương pháp dạy học tích cực được chú trọng hiện nay đó là
phương pháp dạy học dự án. Theo nhận định của nhiều tác giả: “Đây là một trong
những phương pháp dạy học mới hiện nay nhằm phát triển năng lực hành động
cho người học, gắn lý thuyết với thực tế…” (Nguyễn Văn Cường – Nguyễn Thị
Diệu Thảo, 2004; Nguyễn Thùy Vân, 2008; Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2004; Trần
Trung Ninh, 2007).
Với đặc trưng của môn Công nghệ 10 là một môn học mang tính kỹ thuật
ứng dụng cao. Các mảng kiến thức mới, lạ, khó, các bài thực hành rất cần sự tự
nghiên cứu, tìm hiểu và trải nghiệm của chính học sinh, đặc biệt trong phần Tạo
Lập Doanh Nghiệp.
Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy công
nghệ 10 là rất cần thiết nhằm nâng cao sự tự tìm tòi, sáng tạo, vận dụng kiến thức
vào thực tế của học sinh, từ đó nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh với môn
học.
Từ những lý do trên, đề tài: “Dạy học dự án ứng dụng vào chương tạo lập
doanh nghiệp trong giảng dạy Công Nghệ 10” được thực hiện tại trường THPT Võ
Trường Toản - Cẩm Mỹ - Đồng Nai.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Có nhiều quan niệm khác nhau về dạy học theo dự án. Ngày nay, dạy học dự
án được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án có
nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.
Tuy nhiên, không phân biệt giữa hình thức và phương pháp dạy học, người

ta cũng gọi là phương pháp dự án. Khi đó cần hiểu đó là phương pháp dạy học theo
nghĩa rộng, một phương pháp dạy học phức hợp.
“Phương pháp dạy học bằng dự án gọi tắt là dạy học dự án là một hình thức,
phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, có
sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ được thực hiện với tính
tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch,
đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả học
tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy học dự án” Nguyễn Văn
Cường – Nguyễn Thị Diệu Thảo (2004).

6


HS tham gia trong dự án cần có sự tích cực, tự lực khi hoạt động. Điều này
khuyến khích tính sáng tạo của người học, tuy nhiên mức độ khó của công việc
cũng sẽ phù hợp với kinh nghiệm và khả năng của HS.
Các dự án thường được thực hiện theo hình thức nhóm học tập có sự cộng
tác làm việc và phân công giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi
và cũng rèn luyện những kỹ năng làm việc cho các đối tượng tham gia như: HS với
HS, giữa HS và GV hướng dẫn, giữa các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự
án. Đặc điểm này giúp học sinh góp nhặt nhiều kinh nghiệm học tập và làm việc
theo nhóm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Chủ đề của dự án xuất phát từ tình huống thực tế xã hội, thực tiễn nghề
nghiệp và thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù
hợp với trình độ và khả năng của HS.
Sản phẩm của dự án có thể là những bài thu hoạch lý thuyết, hay những sản
phẩm thực tế học sinh tự làm hay thiết kế được. Những sản phẩm này được sử
dụng, công bố, giới thiệu trước tập thể.
Các định hướng trên đều là những định hướng tích cực đến người học, tạo
điều kiện phát huy tốt sự sáng tạo và tư duy cho đối tượng tham gia dự án, bằng

cách thu hút sự hứng thú của người học từ công việc thực tiễn của dự án. Với
những định hướng trên góp phần hình thành những phẩm chất cho nguồn nhân lực
tiến bộ theo xu hướng tiến bộ đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Trước bối cảnh cải cách giáo dục của xã hội, đổi mới PPDH là một trong
những yêu cầu cần đạt được để nâng cao chất lượng dạy và học. Trong nhiều loại
PPDH mới tích cực, thì PPDA là một trong những phương pháp mang lại cho
người học nhiều lợi ích thiết thực.
Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Thị Diệu Thảo – 2004 với bài viết: Dạy học
dự án – Một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên, được giới
thiệu trong Tạp chí giáo dụng số 80, trang 15 – 17. Kết quả của nghiên cứu đạt
được đó là nhận định PPDA là một hình thức dạy học tích cực định hướng vào
người học, là phương thức đào tạo quan trọng kết hợp giữa học tập và nghiên cứu
đối với sinh viên ngành Sư phạm.
Nguyễn Thị Diệu Thảo- 2004 với bài viết: Dạy học dự án và đào tạo giáo
viên “Kinh tế gia đình”, được giới thiệu trong Tạp chí giáo dục số 88, trang 22- 24.
Kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu được tác giả nhận định đó là khả năng vận
dụng to lớn và có thể xem như là một PP đặc thù trong đào tạo giáo viên môn Kỹ
thuật gia đình.
Nguyễn Văn Khôi và Nguyễn Thị Diệu Thảo – 2006 với bài viết: Vận dụng
“Dạy học theo dự án” trong môn Phương pháp dạy học kinh tế gia đình, bài viết
được giới thiệu trong Tạp chí giáo dục số 142, trang 42 – 44. Kết quả của đề tài
nghiên cứu là những đúc kết kinh nghiệm, ưu khuyết điểm của PPDA khi thực
hiện. Nghiên cứu được trình bày khá đầy đủ và chi tiết về quy trình vận dụng
PPDA trong dạy học môn “PPDH kinh tế gia đình ở THCS” đưa ra cơ sở lý thuyết
cơ bản cho giáo viên áp dụng PPDA khi dạy học bên cạnh đó là nhận định về
những khó khăn khi sử dụng PPDA.
7


Tác giả Trần Trùng Ninh với đề tài nghiên cứu “Áp dụng Dạy học dự án vào

môn Bài tập hóa học phổ thông” được giới thiệu trên Tạp chí giáo dục – số 17
tháng 1/2007. Kết quả nghiệm thu đề tài cho thấy PPDA đã có những tác động tích
cực đến người học đó là sinh viên khoa Hóa trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Như vậy, với những nghiên cứu trên các tác giả đã nêu lên những cơ sở lý
thuyết cơ bản và quy trình vận dụng PPDA, đồng thời với những nghiên cứu có
thực nghiệm thực tế là các dẫn chứng sinh động về hiệu quả của PPDA đối với
người học trong các quá trình đào tạo. Các đề tài nghiên cứu là những đóng góp
tích cực cho những PPDH mới, tích cực nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo
dục.
Qua nghiên cứu người nghiên cứu thấy rằng, PPDA đã được nghiên cứu và
thử nghiệm ở rất nhiều môn học cũng như ở các cấp học. Tuy nhiên, việc áp dụng
phương pháp này vào môn Công Nghệ 10 còn hạn chế. Với chương trình SGK
công nghệ 10 gồm 5 chương, trong đó phần Tạo Lập Doanh Nghiệp trang bị cho
HS những kiến thức cơ bản về kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp
và việc tổ chức, quản lý doanh nghiệp. Mỗi kiến thức lý thuyết đều gắn liền với
thực tế, sau mỗi phần lý thuyết đều có những bài thực hành cho học sinh. Như vậy,
để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như nâng cao tính tích cực của học sinh
nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu bài, đồng thời vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tế cuộc sống. Việc áp dụng PPDA vào giảng dạy Công Nghệ 10 đặc
biệt là trong phần Tạo Lập Doanh Nghiệp là rất cần thiết. Qua thử nghiệm, người
nghiên cứu nhận thấy đây là một phương pháp dạy học mới mang lại những hiệu
quả tích cực đối với người học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
3.1 Dạy học dự án áp dụng trong việc tìm hiểu kiến thức mới

-

♦ Cách thức tổ chức và giải pháp thực hiện
* Tên dự án: Thuyết trình một số khái niệm trong kinh doanh
* Phạm vi: bài 49: Bài mở đầu.

- Lớp thử nghiệm: 10B8, 10B10 (thực dạy tiết 6, 9 ngày 4/3/2016)
- Lớp đối chứng: 10B7, 10B9 (thực dạy tiết 7, 10 ngày 4/3/2016)
* Nội dung: nội dung của dự án là tìm hiểu các khái niệm liên quan tới kinh doanh
và doanh nghiệp dựa vào kiến thức sách giáo khoa, tham khảo thêm kiến thức
ngoài sách giáo khoa nhằm hiểu rõ và rộng hơn về bài học đồng thời có liên hệ
thực tiễn cuộc sống bằng các ví dụ cụ thể.
* Cách thức tổ chức: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu học sinh tìm hiểu
kiến thức sách giáo khoa và các nguồn tài liệu khác trình bày một số kiến thức về
kinh doanh. Cụ thể:
- Nhóm 1: tìm hiểu khái niệm kinh doanh, cơ hội kinh doanh
- Nhóm 2: tìm hiểu khái niệm thị trường, doanh nghiệp
- Nhóm 3,4: tìm hiểu về công ty.
Dự án tổ chức theo hoạt động nhóm.
Các nhóm học tập tổ chức hội thảo tìm hiểu về một số khái niệm kinh doanh và
doanh nghiệp.
- Tổ chức tiến hành tìm hiểu và thiết kế các khái niệm sử dụng công nghệ thông tin
8


=> Mỗi nhóm tự tìm hiểu kiến thức của nhóm mình, đồng thời đọc hiểu các
kiến thức sách giáo khoa để có thể hỏi đáp thắc mắc giữa các nhóm. Bài tập thuyết
trình hoàn thiện bằng cách sử dụng công nghệ thông tin.
♦ Cách thức đánh giá
- Học sinh được đánh giá kết quả dựa vào quá trình làm việc nhóm (phụ lục)
và trình bày kết quả thuyết trình (phụ lục).
- Kết thúc bài học, học sinh làm 1 bài kiểm tra trắc nghiệm nhanh.
3.2 Dạy học dự án áp dụng trong việc tổng hợp kiến thức liên bài
♦ Cách thức tổ chức và giải pháp thực hiện
* Tên dự án: “Cơ hội kinh doanh ngày 8/3”.
* Phạm vi: bài 52: Thực hành: Lựa chọn cơ hội kinh doanh

- Lớp thử nghiệm: 10B1 (thực dạy tiết 1 ngày 3/3/2015 và tiết 1 ngày 10/3/2016)
- Lớp đối chứng: 10B2 (thực dạy tiết 5 ngày 3/3/2015 và tiết 5 ngày 10/3/2016)
* Nội dung: Đưa ra cơ hội kinh doanh trong các dịp lễ hội, mà đặc biệt trong ngày
Quốc tế phụ nữ 8/3.
* Cách thức tổ chức:
- Dự án tổ chức theo hoạt động nhóm.
- Các nhóm học tập tổ chức hội thảo tham khảo lại một số kiến thức đã học ở
bài 49, 50, 51 để có cơ sở lý thuyết cho bài thực hành.
- Hoạt động trong dự án được tổ chức với hình thức tham gia giữa các nhóm
học tập
- Với hình thức tổ chức thuyết trình về ý tưởng kinh doanh trong các ngày lễ
mà đặc biệt là ngày quốc tế phụ nữ 8/3.
- Giới thiệu sản phẩm kinh doanh trong ngày 8/3.
* Cách đánh giá:
- Học sinh được đánh giá kết quả dựa vào quá trình làm việc nhóm và trình
bày kết quả thuyết trình.
3.3. Kết quả thử nghiệm
3.3.1. Hứng thú của học sinh khi tham gia học tập bằng phương pháp dự án.
Hứng thú của HS được người nghiên cứu ghi nhận trên cơ sở quan sát nét mặt,
thái độ và mức độ tập trung chú ý, thể hiện của các em.
Với bài 49: nhiều học sinh băn khoăn khi giáo viên đưa ra yêu cầu: “bài
thuyết trình dựa trên tiêu trí sáng tạo và sự hiểu bài của các bạn dưới lớp”. Tuy
nhiên, các em cũng thảo luận sôi nổi, có nhiều ý kiến sáng tạo khi giáo viên công
bố kết quả của bài báo cáo nếu tốt sẽ được cộng điểm cho bài kiểm tra 1 tiết.
Với bài 52: Các em thảo luận nhóm rất sôi nổi, học sinh cùng tranh luận, cùng
đưa ra những ý kiến. Mỗi bạn có một ý tưởng cho dự án kinh doanh này. Chính
trong quá trình này sự hứng thú của các em cũng tăng lên. Không những vậy, khi
học sinh được học tập thông qua thảo luận nhóm các em không bị gò bó, mỗi học
sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến.


9


Hình: Thảo luận nhóm lớp B1
Khi thực hiện dự án, các lớp thử nghiệm có thái độ học tập và sự tham gia
xây dựng bài của HS rất tốt, không khí thoải mái, trật tự và rất tự nhiên, không bị
gò bó áp đặt. Các em chú ý theo dõi của các nhóm khác.
Với bài 49: Vì là lần đầu tiên các em thuyết trình trước lớp một kiến thức mới
nên giáo viên cho các em tự chọn người người thuyết trình cho nhóm. Do đó, các
em hầu hết rất tự tin. Một số slide được các em trang trí đẹp mắt, hình ảnh minh
họa tốt tạo nên hứng thú cho buổi học.

Hình: Nhóm thuyết trình lớp B10
Với bài 52: Việc một số hình ảnh và video được các nhóm ghi nhận lại trong
quá trình thực hiện dự án tạo nên sự tò mò về công việc kinh doanh của các nhóm.
Bên cạnh đó, một số sản phẩm được các em tự làm cũng tạo hứng thú cho các bạn.

10


Hình: Sản phẩm tự làm lớp B1
Học sinh cả hai lớp với thái độ nghiêm túc, sự tự tin, nét mặt vui cười và
cùng với những tràng vỗ tay đã làm cho không khí lớp học càng sôi động hơn,
khích lệ cho các nhóm dù tốt hay không tốt đều giúp các em phấn đấu hơn nữa
trong học tập.


Qua tiết học, người nghiên cứu nhận thấy mức độ hứng thú của HS khi tham gia
học tập bằng hình thức dạy học dự án là khá tốt, thể hiện qua nét vui tươi, không
khí học tập sôi nổi, tập trung chú ý tốt đến nội dung bài báo cáo của nhóm thuyết

trình và thể hiện thái độ tích cực trong việc đưa ra câu hỏi và giải đáp thắc mắc lẫn
nhau giữa các nhóm và giữa GV đối với HS.
3.3.2. Phát triển hoạt động tư duy của HS khi học theo phương pháp dự án.
Để đánh giá mức độ phát triển tư duy học tập của HS, người nghiên cứu nhận
định dựa trên nội dung bài thuyết trình thể hiện khả năng phân tích và tổng hợp
thông tin liên quan đến bài học, sản phẩm được thực hiện về mặt hình thức và sáng
tạo. Bên cạnh đó, cách thức đặt câu hỏi của các nhóm, cách giải đáp câu hỏi từ các
nhóm khác và của giáo viên cũng cho thấy mức độ tiếp nhận và suy nghĩ về thông
tin, liên hệ kiến thức đã học rất tốt.
* Nội dung trình bày của các nhóm



Đối với nội dung trình bày các nhóm người nghiên cứu nhận thấy, mặc dù nội dung
thuyết trình của một vài nhóm vẫn không hoàn chỉnh do không có sự chuẩn bị tốt,
nhưng đa số các nhóm đã đảm bảo yêu cầu đưa ra, thể hiện tốt cách vận dụng kiến
thức trong thực tiễn và mỗi nhóm đã tạo ra nét riêng về cách thức diễn đạt và trình
bày nội dung. Điều này góp phần làm tăng tính thi đua giữa các nhóm. Nội dung

11


của các nhóm dưới sự nhận xét, góp ý của giáo viên tạo điều kiện để mỗi nhóm
hoàn thiện hơn ở các bài thuyết trình sau.
* Sản phẩm thực hiện của các nhóm.
Với bài 49: Ngoài những nội dung trong sách giáo khoa, các em đã biết thêm
những kiến thức thu thập được làm cho bài thuyết trình thêm phần sinh động. Một
số bài được các em đầu tư về hình thức rất tốt từ đó làm cho người nghe thêm chú
ý. Tuy nhiên bên cạnh đó, một số nhóm còn làm sơ xài, đối phó.
Với bài 52: Quy trình thực hiện được các nhóm tổng hợp trên cơ sở tìm hiểu

và đút kết kinh nghiệm thực hiện của mình. Quy trình đó được trình bày khá chi
tiết, rõ ràng, dễ theo dõi qua nội dung báo cáo và cách giải đáp thắc mắc.


Sản phẩm của các nhóm tham gia đánh giá chung là rất tốt, đảm bảo yêu cầu đặt ra
về sản phẩm. Ngoài ra, các em đã thể hiện tính sáng tạo và khả năng thực hiện
khéo léo. Thông qua quy trình thực hiện đã tạo điều kiện học hỏi và rèn luyện
nhiều kỹ năng thực hành làm việc.
3.3.3. Phát triển kỹ năng trình bày trước tập thể, kỹ năng làm việc nhóm.
* Kỹ năng trình bày trước tập thể.
Kỹ năng trình bày trước tập thể bao gồm kỹ năng thuyết trình báo cáo và kỹ
năng trả lời câu hỏi trước tập thể.
Quan sát chung người nghiên cứu thấy rằng về phong cách trình bày: mỗi
nhóm đem lại một cách riêng để thể hiện do sự chuẩn bị từ trước như sau:

-

Phân chia nhau thuyết trình mỗi nội dung
Một người trình bày và 1 bạn trợ giúp kế bên.
Nhóm chỉ một người trình bày toàn bộ, không có sự trợ giúp
Người nghiên cứu ghi nhận được phần lớn các em khi báo cáo thuyết trình
đều có thái độ khá tự tin, nghiêm túc, tự nhiên và cố gắng để truyển tải đầy đủ nội
dung trình bày. Trong đó, có những nhóm đã có nhiều cố gắng thể hiện tốt bài
thuyết trình điển hình như: 1 nhóm của lớp 10B10 các em vừa trình bày, vừa giải
thích, đặt câu hỏi cho các bạn dưới lớp. Ngoài ra, ở các nhóm khác mặc dù có
chuẩn bị nhưng khi lên báo cáo trước tập thể lớp các em vẫn còn đọc nhiều hơn
báo cáo, phụ thuộc hoàn toàn vào bài đã soạn sẵn.
* Kỹ năng làm việc nhóm.
Các nhóm tham gia làm bài thuyết trình và cuộc thi kinh doanh ngày 8/3 đã
thể hiện cách làm việc của mình khá tốt, tham gia tích cực của các thành viên. Bên

cạnh đó, một số thành viên đặc biệt các bạn nam chưa có sự tích cự trong suốt quá
trình.



Nhìn nhận chung về kỹ năng làm việc nhóm của HS, dù vẫn còn tồn tại vài khuyết
điểm, song các em HS đã thể hiện sự cố gắng của nhóm và mỗi thành viên đã tự
hình thành được kinh nghiệm, kỹ năng làm việc qua kết quả đạt được cũng như
góp ý từ GV.

12


3.3.4. Kết quả thu thập qua phiếu điều tra sau khi học sinh tham gia học tập
với phương pháp dự án.
Để thăm dò hứng thú học tập của HS, sau khi học xong tiết học tôi đã tiến
hành phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh lớp 10B8 (sĩ số: 33); 10B10 (sĩ số 40).
Kết quả thu được như sau:
Câu 1: Đối với môn công nghệ và các môn học khác, các em đã được học với các
phương pháp dạy học nào?
Câu trả lời của cá em thể hiện qua sơ đồ sau:

Nhận xét: Mặc dù, có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau nhưng học
sinh thường xuyên được học một số phương pháp dạy học đó là phương pháp vấn
đáp, thuyết trình kết hợp với bảng đen và phấn (100%). Qua đó, cho thấy đa số
giáo viên còn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống.
Câu 2: Qua tiết học công nghệ 10 có sử dụng phương pháp dự án các em có
cảm thấy hứng thú học tập hay không? Lý do?
Kết quả thể hiện qua sơ đồ sau:


13


Nhận xét: Qua biểu đồ 2.2 cho thấy đa số HS được khảo sát (79%) cho
rằng rất hứng thú khi được học tiết học bằng dự án. Chỉ khi HS cảm thấy hứng thú
với tiết học thì mới tham gia tích cực vào bài giảng của GV, HS sẽ tiếp thu bài rất
hiệu quả. Lý do HS hứng thú với tiết học bằng PPDA là gì? Kết quả khảo sát như
sau:

Nhận xét: Qua biểu đồ 2.3 cho thấy HS hứng thú với tiết học công nghệ
được sử dụng bằng PPDA là do dự án đã tạo cho học sinh mạnh dạn hơn trong
trình bày trước lớp, tự tin đặt câu hỏi và giải đáp thắc mắc. Ngoài ra, HS còn bị
cuốn hút vào tiết học với dự án vì dự án đã giúp các em chủ động đi tìm kiến thức
mới, thu thập được nhiều kiến thức khoa học và bổ ích cho bản thân, với dự án sẽ
giúp HS nhìn thấy, nghe thấy, thực hiện được những điều có ích cho bản thân và xã
hội.
Bên cạnh đó, HS còn đưa ra nhiều lý do thích học với dự án như: Dự án mới
lạ khi được học trong trường phổ thông, hơn nữa các em có thể tự tay làm ra được
sản phẩm để tặng cho người thân yêu của mình, học với dự án thật thích vì không

14


gây buồn chán, tiếp thu bài nhanh và rất dễ nhớ, dễ hình dung lại kiến thức đã được
học ở các bài học trước đó…
Câu 3: Nếu có thể, các em có mong muốn tiếp tục được học nhiều hơn nữa các tiết
học công nghệ có sử dụng phương pháp dự án không?
Bảng: Mức độ mong muốn tiếp tục được học bằng PPDA
Lựa chọn


Số lựa chọn

Tỷ lệ(%)

Rất mong muốn

76

100

Có muốn nhưng chỉ một ít

0

0

Không quan tâm

0

0

Không muốn

0

0

Nhận xét: Qua kết quả thăm dò cho thấy 100% HS rất mong muốn được tiếp tục
học các tiết học công nghệ với dự án.

3.3.5. Kết quả thu thập qua bài kiểm tra trắc nghiệm sau khi học sinh tham
gia học tập với phương pháp dự án
Sau khi học xong bài thuyết trình 49, giáo viên cho HS kiểm tra nhanh các
câu hỏi trắc nghiệm. Tổng số câu hỏi là 10, trong đó 5 câu hỏi nhận biết, 3 câu hỏi
hiểu, 2 câu hỏi vận dụng. Bài kiểm tra trắc nghiệm được thực hiện tại lớp 10B8
(lớp thử nghiệm - sĩ số 33 HS) và lớp 10B7 (lớp đối chứng dạy theo phương pháp
giáo viên thuyết trình, vấn đáp, sử dụng bảng, phấn - sĩ số 34 HS). So sánh câu trả
lời đúng của HS ở 2 lớp cho thấy kết quả thể hiện biểu đồ sau:
Bảng: Mức độ mong muốn tiếp tục được học bằng PPDA
Số HS trả lời đúng
theo mức độ

Lớp B8

Tỷ lệ (%)

Lớp B7

Tỷ lệ
(%)

Nhận biết

30

90.91

25

73.52


Thông hiểu

26

78.78

20

58,82

Vận dụng

24

72.72

10

29.41

Nhận xét: Qua bảng trên thấy rằng, với phương pháp dạy học bằng dự án,
học sinh hiểu và nhớ bài tốt hơn. Với mức độ nhận biết hầu hết học sinh lớp thử
nghiệm đều có thể nhớ bài và trả lời đúng các câu hỏi (hơn 90%). Với mức độ
thông hiểu và vận dụng, các câu trả lời đúng của các em có giảm, tuy nhiên cao
hơn so với lớp đối chứng rất nhiều. Điều này có thể lý giải đó là do quá trình chuẩn
bị tìm hiểu trong vòng 1 tuần các em tiếp xúc với kiến thức sau đó nghe các bạn
trên lớp trình bày lại, giáo viên đánh giá và kết luận 1 lần nữa làm cho các em có
thể nhớ và hiểu kiến thức tốt hơn. Bên cạch đó, đặc điểm học sinh của lớp B8 theo


15


thực tế của HS khối 10 có phần ngoan, và học tập tốt hơn so với học sinh lớp đối
chứng B7.
Từ những kết quả trên có thể nhận định, việc áp dụng phương pháp dạy học
dự án trong môn Công nghệ 10 không những tạo cho học sinh hứng thú học tập tốt
hơn mà còn tăng khả năng ghi nhớ, hiểu kiến thức của bài học.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua tiết dạy thử nghiệm phương pháp dạy học dự án, với các lớp đối chứng
dạy bằng phương pháp vấn đáp, thuyết trình kết hợp với bảng phấn nhận thấy
nhiều ưu điểm của phương pháp dự án so với phương pháp dạy học thông thường.
Sau khi thử nghiệm giảng dạy bằng phương pháp dự án cho các lớp tôi đã
nhận thấy kết quả đạt được đối với các em như sau:
- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và
hiệu quả cao hơn, thể hiện thái độ tích cực, phấn khởi tham gia vào tiết học. Các
em đã thể hiện mức độ phát triển tư duy của mình là khá tốt, các em đã vận dụng
hiệu quả kiến thức vào thực tiễn.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan sát,
phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc nhóm và trình bày một vấn đề trước
tập thể khá tốt, các em đã tự tích lũy thêm những kỹ năng mới.
- HS đã biết tự rút kết kinh nghiệm từ những hạn chế của mình để rèn luyện
bản thân và nếu có thể các em rất mong muốn tiếp tục được học nhiều hơn nữa các
tiết học sử dụng phương pháp dự án.
- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung vào
việc đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thông qua phương pháp dự án,
học sinh trong nhóm và giữa các nhóm phát biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho
những người thuyết trình tạo không khí học tập rất tích cực, nâng cao hiệu quả tiếp
thu, lĩnh hội tri thức của học sinh.


V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
5.1. Kiến Nghị
Qua quá trình thực hiện đề tài tôi xin mạnh dạn đưa một số kiến nghị góp ý như
sau:
- Đối với nhà trường cần động viên ủng hộ cán bộ giáo viên thực hiện đổi mới
PPDH. Tạo điều kiện tìm kiếm tài liệu phục cho công việc giảng dạy, học tập của
GV và HS. Bên cạnh đó, nhà trường cần cần quan tâm chú ý đến chất lượng của
phòng học tìm kiếm tài liệu cũng như kỹ năng thực hành cho học sinh và thường
xuyên tổ chức tham quan để các em tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tế.
- Đối với giáo viên cần bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường
sử dụng những PPDH tích cực trong dạy học. Không ngừng nâng cao kỹ năng sử
16


dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học. Ngoài ra người GV luôn thu
thập tìm kiếm thông tin xã hội để đưa ra những chủ đề cho dự án phù hợp với thực
tiễn. Khi tiến hành áp dụng PPDA để dạy học, người GV cần xác định điều kiện
thực tế ở địa phương để linh hoạt trong cách tổ chức dự án hiệu quả.
5.2 Hướng mới cho nghiên cứu tiếp tục của đề tài
Đề tài được tiến hành trong thời gian và điều kiện nghiên cứu có giới hạn nên
có nhiều hạn chế và thiếu sót, người nghiên cứu rất mong được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô.
Nếu được nghiên cứu tiếp tục, có thể phát triển đề tài theo các hướng sau:
Việc thử nghiệm mới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ một vài lớp, nếu có thể nghiên
cứu ở nhiều trường khác nhau ở các cấp độ khác nhau sẽ đánh giá được hiệu quả
sâu sắc của phương pháp dạy học theo dự án.

17



VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp dạy học trong trường Trung học chuyên nghiệp. Nguyễn Văn
Tuấn. Lý luận dạy học. 1998.
2. Công việc dạy học và quá trình truyền thông. Tô Xuân Giáp. Phương tiện dạy
học. NXB Giáo Dục. 2000
3. Đại từ điển Tiếng Việt. Nguyễn Như Ý NXB Văn hóa- thông tin. 1999
4. Dạy học dự án và đào tạo giáo viên kinh tế gia đình. Nguyễn Thị Diệu Thảo Tạp
chí giáo dục, số 88. 2004
5. Dạy học theo dự án – một phương pháp có chức năng trong đào tạo giáo viên.
Nguyễn Văn Cường– Nguyễn Thị Diệu Thảo. Tạp chí giáo dục, số 80. 2004.
6. Đổi mới phương pháp dạy học. Nguyễn Văn Khôi và cộng sự. Tài liệu bồi
dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 môn Công nghệ.
NXB Bộ giáo dục – đào tạo TP Hồ Chí Minh. 2006.
7. Đổi mới phương pháp dạy học, yêu cầu cấp bách để nâng cao chất lượng đào
tạo. Phan Phú. Tạp chí dạy và học, số 3- 2006.
8. Luật giáo dục. NXB Chính trị quốc gia. 2005
9. Những cơ sở cho việc thay đổi phương pháp dạy học. Lê Phước Lộc. Lí luận dạy
học. NXB ĐH Cần Thơ. 2002.
10. Những vấn đề chung về phương pháp dạy học. Phan Trọng Ngọ. Dạy học và
phương pháp dạy học trong nhà trường. NXB ĐH Sư Phạm Tp. HCM. 2005.
11. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Nguyễn Văn Tuấn. NXB ĐH Sư
Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM. 2007.
12. Phương pháp giảng dạy. Phan Long và cộng sự. NXB ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật
Tp. HCM. 2004.
13. Sách giáo khoa Công nghệ 10. Nguyễn Văn Khôi. NXB Giáo dục. 2006
14. Thiết kế đồ dùng dạy học môn Công nghệ 10. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh. Luận văn
tốt nghiệp cử nhân SPKTNN, ĐH Nông Lâm Tp.HCM. 2007.
15. Về sự kết hợp các phương pháp dạy học. Nguyễn Gia Cầu. Tạp chí giáo dục, số
5. 2008
16. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án ở trường ĐH Phú Yên. Nguyễn

Thùy Vân. Tạp chí giáo dục, số 191. 2008.
17. Vận dụng “dạy học dự án” trong “phương pháp dạy học kinh tế gia đình”.
Nguyễn Văn Khôi– Nguyễn Thị Diệu Thảo. Tạp chí giáo dục, số 142. 2006.
Các trang web
18. Để có phương pháp dạy học tích cực.
(21/9/2016).

18


19. Hửu Linh. Phương pháp dạy học hiệu quả. Hoàng Văn Hân.
(21/9/2016).
20. Phương pháp dạy học dự án. Đặng Thành Hưng.
(21/9/2016).
21. Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT - dự án phát triển
GDTHPT. Nguyễn Văn Cường. (6/12/2008).
22. Dạy học theo dự án. Lê Thị
Thanh Thảo. Intel: Teach to the future – Project – Based learning (PBL).
2016.

19


VII. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC: Phiếu theo dõi hoạt động nhóm và phiếu đánh giá hoạt động
PHIẾU THEO DÕI HOẠT ĐỘNG NHÓM:……

STT

Hoạt động

tham gia
nhóm

Tên thành viên

Hoàn
thành

Công việc

Nhận xét

1
2
3
4
PHIẾU ĐÁNH GIÁ

Bài báo cáo

Nội dung
Nhóm

(đầy đủ,
chính xác,
đảm bảo
thời gian)

Cách báo
cáo (ngôn

ngữ, thái
độ, trang
phục)

(3đ)

(2đ)

Sản phẩm

Điểm thưởng
sáng tạo
(ý tưởng, cách
chuẩn bị nội
dung)(1đ)

Thẩm mỹ
và ý nghĩa
của sản
phẩm

Tính độc
đáo mới lạ
của sản
phẩm.

(3đ)

(1đ)


1
2
3
4

PHỤ LỤC: Phiếu thăm dò ý kiến học sinh về tiết dạy thử nghiệm với PPDA
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

20

Tổng
điểm


Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn công nghệ 10 ở trường THPT, các em vui
lòng đánh dấu “X” vào lựa chọn phù hợp với mình hay ghi rõ ý khác (nếu có).
Câu 1: Đối với môn công nghệ 10, các em đã được học với các phương pháp dạy học nào?
Mức độ tiếp cận
PPDH

Thường
xuyên

Thỉnh thoảng

Rất ít

Chưa bao
giờ


Sử dụng bài giảng bằng trình chiếu
Powerpoint
Sử dụng phương pháp dự án
Sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn
đáp kết hợp dùng bảng và phấn
Sơ đồ, tranh ảnh, bảng biểu
Mô hình, vật thật
Các PPDH khác là:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 2: Qua tiết học công nghệ 10 có sử dụng phương pháp dự án các em hãy trả lời các
câu hỏi nhỏ sau:
2.1 Các em có thấy hứng thú học tập khi học với các dự án được giao không?

21


a. Rất thích

c. Bình thường

b. Thích

d.

e.

Không thích


Ý kiến khác (nếu có):

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
2.2 Lý do các em thích học tiết học công nghệ với dự án
Lý do HS thích học với dự án

Lựa chọn

Tạo sự tự tin, mạnh dạn trong trình bày và đặt câu hỏi trước lớp
Tạo tính chủ động, khả năng sáng tạo ý tưởng trong bài học
Với dự án có thể nhìn thấy, nghe thấy và thực hiện được những điều có ích
cho bản thân và xã hội.
Dự án giúp các em chủ động thu thập được nhiều kiến thức khoa học và bổ
ích

Ý kiến khác (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...
Câu 3: Nếu có thể, các em có mong muốn tiếp tục được học nhiều hơn nữa các tiết học công
nghệ có sử dụng phương pháp dự án không?
a.Rất mong muốn

b. Có. Nhưng chỉ một ít

c. Không quan tâm

d. Không muốn


Cảm ơn những ý kiến phản hồi của các em!
Chúc các em học tốt!

22


PHỤ LỤC: Câu hỏi trắc nghiệm sau khi học xong bài 49
Hãy đánh dấu x vào các câu trả lời được cho là đúng cho các câu hỏi sau:
Câu 1. Kinh doanh là?
A. Thực hiện những công việc nhằm thu lợi nhuận
B. Thực hiện những công việc nhằm phục vụ xã hội
C. Thực hiện những công việc mà pháp luật cho phép nhằm thu lợi nhuận
D. Thực hiện những công việc mà pháp luật cho phép nhằm phục vụ xã hội
Câu 2. Loại hình nào sau đây được gọi là kinh doanh?
A. Sản xuất hàng hóa
B. Mua, bán hàng hóa
C. Dịch vụ
D. Cả 3 loại trên
Câu 3. Chọn câu trả lời đúng nhất. Cơ hội kinh doanh là?
A. Có nhu cầu thực sự
B. Có lợi nhuận từ sự đầu tư và có tính cạnh tranh
C. Có sẵn nguồn lực và năng lực kinh doanh
D. Cả 3 phương án trên
Câu 4. Chọn câu trả lời đúng nhất: Thị trường là?
A. Nơi diễn ra các hoạt động mua và bán
B. Nơi diễn ra các hoạt động dịch vụ
C. Nơi diễn ra các hoạt động mua, bán và dịch vụ
D. Nơi diễn ra các hoạt động mua, bán, dịch vụ và sản xuất
Câu 5. Chọn câu trả lời đúng nhất: Doanh nghiệp là?

A. Là một tổ chức kinh tế nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh
B. Là một tổ chức kinh tế nhằm thực hiện các hoạt động dịch vụ
C. Là một tổ chức kinh tế nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất
D. Là một tổ chức kinh tế nhằm thực hiện các hoạt động thương mại
Câu 6. Trong các doanh nghiệp dưới đây, doanh nghiệp nào thuộc loại hình sản xuất?
A. Nhà hàng ăn uống, giải khát
B. Cửa hàng sửa chữa xe máy, xe đạp
C. Hiệu sách, hiệu tạp hóa
D. Lò nướng bánh mỳ
Câu 7. Trong các doanh nghiệp dưới đây, doanh nghiệp nào thuộc loại hình thương mại?
A. Hiệu may
B. Hiệu cầm đồ
C. Hiệu sách


D. Hiệu rửa xe
Câu 8. Trong các doanh nghiệp dưới đây, doanh nghiệp nào thuộc loại hình dịch vụ?
A. Công ty thuốc lá
B. Công ty vận tải hành khách
C. Công ty bất động sản
D. Công ty đồ chơi
Câu 9. Đặc điểm nào dưới đây không phải của công ty trách nhiệm hữu hạn?
A. Các thành viên phải góp đủ vốn ngay từ khi thành lập
B. Các thành viên trong công ty có thể chuyển nhượng vốn cho nhau
C. Các thành viên không được chuyển nhượng vốn cho người ngoài
D. Có thể chuyển nhượng vốn cho người ngoài với điều kiện nhất định
Câu 10. Đặc điểm nào sau đây không phải của công ty cổ phần?
A. Được quyền phát hành cổ phiếu
B. Số thành viên tối thiểu là 3 người
C. Số thành viên tối đa là 50 người

D. Số người góp vốn vào công ty cổ phần gọi là cổ đông

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị : THPT Võ Trường Toản

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Mỹ, ngày 20 tháng 5 năm 2017

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016-2017
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Dạy học dự án ứng dụng vào chương tạo lập doanh
nghiệp trong giảng dạy Công nghệ 10
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Bích Thủy

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: THPT Võ Trường Toản
Họ và tên giám khảo 1:
Đơn vị: THPT Võ Trường Toản
Số điện thoại của giám khảo:
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.

2. Hiệu quả


..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu
có): ........................................................................................................................................
.......
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ..............................................................
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Đơn vị : THPT Võ Trường Toản

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Mỹ, ngày 20 tháng 5 năm 2017

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016-2017
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Dạy học dự án ứng dụng vào chương tạo lập doanh
nghiệp trong giảng dạy Công nghệ 10
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Bích Thủy

Chức vụ: Giáo viên

Họ và tên giám khảo 2:
Đơn vị: THPT Võ Trường Toản
Số điện thoại của giám khảo:
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng


×