Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình tại huyện kiên lương, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TẤN TÀI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌ NH
TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TẤN TÀI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN
KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHAN NỮ THANH THỦY



TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ gia đình tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” là kết quả
của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý một cách trung thực, nội
dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này là thành quả lao động của tôi dưới sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn là TS. Phan Nữ Thanh Thủy. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kì một
công trình nào đã có từ trước.
Học viên thực hiện

NGUYỄN TẤN TÀI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... 1

MỤC LỤC ................................................................................................................................. 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 3
PHỤ LỤC .................................................................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. 5
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................................................... 6
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
DẪN NHẬP ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
1.4.1. Đối tượng ............................................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 5
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 5
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 5
1.6. Bố cục của nghiên cứu ............................................................................... 5
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 6

2.1. Các khái niệm có liên quan......................................................................... 6
2.1.1. Tài chính vi mô & Tài chính nông thôn .................................................. 6
2.1.2. Tổng quan về tín dụng ............................................................................ 7
2.1.3. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và ở Việt Nam .......... 10

2.1.4. Các đối tượng chính trong tín dụng nông thôn ...................................... 12
2.2. Lược khảo các nghiên cứu trước .............................................................. 15
2.3. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng chính thức ở nông thôn ....................................................................... 17
2.3.1. Nhu cầu tín dụng .................................................................................. 17
2.3.2. Thông tin hộ gia đình ........................................................................... 17


2.3.3. Thu nhập của hộ gia đình – TNBQ ....................................................... 18
2.3.4. Thông tin cư trú .................................................................................... 18
2.3.5. Quan hệ địa phương ............................................................................. 18
2.3.6. Thông tin sở hữu .................................................................................. 18
2.3.7. Hỗ trợ tín dụng ..................................................................................... 18
2.3.8. Thủ tục vay vốn .................................................................................... 18
2.4. Nhận định chung về tín dụng của người dân ............................................. 18
CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌ NH NGHIÊN CỨU ........ 20

3.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 20
3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 20
3.1.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu ....................................................... 21
3.1.4. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ..................................................... 22
3.1.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 22
CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 24

4.1. Tổng quan về Kiên Lương ........................................................................ 24

4.1.1. Vị trí địa lý và tự nhiên của Kiên Lương .............................................. 24
4.1.2. Kinh tế xã hội Kiên Lương ................................................................... 25
4.1.3. Hệ thống tín dụng chính thức tại Kiên Lương ....................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 37
4.2.1. Thông tin hộ gia đình (TTHo) .............................................................. 38
4.2.2. Thu nhập của hộ gia đình ..................................................................... 40
4.2.3. Hỗ trợ tín dụng – HtroTD ..................................................................... 40
4.2.4. Thủ tục vay vốn – ttVay ....................................................................... 42
4.3. Nhận định chung về tín dụng của người dân – NDTD .............................. 44
4.3.1. Nơi có thể vay ...................................................................................... 44
4.3.2. Hình thức vay ....................................................................................... 45
CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 47

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB ......................................................................... Ngân hàng Phát triển Châu Á.
CTCP ............................................................................................. Công ty cồ phần.
GDP .................................................................................. Tổng thu nhập quốc dân.
HTXNN ............................................................................. Hợp tác xã nông nghiệp.
NNNT ................................................................................ Nông nghiệp nông thôn.
NGO .................................................................................... Tổ chức phi chính phủ.
NHCSXH ................................................................. Ngân hàng Chính sách xã hội.
NHTM ................................................................................ Ngân hàng thương mại.

SCCC ................................................Siam City Cement Public Company Limited.
UNESCO .........United Nations Educational Scientific and Cultural Organization.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số ................................................................ 26
Bảng 4.2: Thống kê lao động địa phương ......................................................................28
Bảng 4.3: Tình trạng thất nghiệp tại Kiên Lương ..........................................................30
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ..........................................................................31
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất lâm nghiệp ............................................................................32
Bảng 4.6: Giá trị sản xuất công nghiệp ..........................................................................33
Bảng 4.7: Giá trị sản xuất thuỷ sản ................................................................................33
Bảng 4.8: Tỷ lệ các hộ vay vốn tại các cơ sở tín dụng ..................................................36
Bảng 4.9:Nhu cầu nguồn vốn .........................................................................................37
Bảng 4.10. Mục đích vay vốn của người dân.................................................................38
Bảng 4.11: Thống kê thu nhập hộ gia đình phân theo nhóm .........................................40
Bảng 4.12. Thống kê thông tin hỗ trợ tín dụng .............................................................. 40
Bảng 4.13. Mức độ quan tâm và hỗ trợ người dân ........................................................41
Bảng 4.14: Mức độ chăm sóc người dân ........................................................................41
Bảng 4.15: Mức độ đơn giản của thủ tục vay vốn .........................................................42
Bảng 4.16. Nhận định thời gian làm hồ sơ .....................................................................42
Bảng 4.17: Khả năng đãm bảo điều kiện tín dụng của người dân .................................43
Bảng 4.18: Thống kê khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng ............................................43
Bảng 4.19. Kết quả nhận định nơi có thể vay ................................................................ 44
Bảng 4.20: Thống kê các hình thức đãm bảo vốn vay ...................................................45
Bảng 4.21: Mục đích vay vốn của hộ gia đình............................................................... 46


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ


Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................20
Hình 4.1: Bản đồ vị trí Kiên Lương - Kiên Giang .........................................................24
Hình 4.2: Hòn Phụ Tử ở xã Bình An, huyện Kiên Lương .............................................25
Hình 4.3: Cơ cấu sử dụng đất tại Kiên Lương ............................................................... 26
Biểu đồ 4.4: Sự phân bổ dân cư giữa thành thị và nông thôn ........................................27
Biểu đồ 4.5: Biến động dân số phân theo nơi chốn .......................................................27
Biểu đố 4.6: Tỷ lệ phân bố dân số phân theo giới tình từ 2012 đến 2015 .....................28
Biểu đồ 4.8: Thống kê giới tính chủ hộ..........................................................................39
Biểu đồ 4.9: Thống kê nghề nghiệp chủ hộ....................................................................39
Biểu đồ 4.10: Thống kê trình độ chủ hộ .........................................................................40
Hình 4.11: Nguyên nhân chưa được vay vốn của hộ gia đình .......................................45


1

DẪN NHẬP
Nhà nước luôn quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn, điển hình là Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Trên cơ sở đó, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách cụ thể để hướng tín dụng vào khu vực nông nghiệp nông
thôn. Mặc dù đã có nhiều chính sách để ưu đãi tập trung dòng vốn tín dụng vào
nông nghiệp nông thôn như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn để hướng
dòng vốn tín dụng vào nông nghiệp, áp sàn dư nợ tín dụng nông nghiệp. Tuy
nhiên, tỷ trọng vốn tín dụng nông nghiệp vẫn rất thấp.
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ trọng vốn tín dụng nông nghiệp
chiếm trong tổng tín dụng của toàn ngành sau 3 năm thực hiện Nghị định số
41/2010/NĐ-CP chỉ khoảng 18-19%, nếu cộng cả dư nợ của Ngân hàng Chính
sách thì chiếm khoảng 20-22%. Tính đến cuối tháng 6/2016, tổng dư nợ tín dụng
nông nghiệp nông thôn ước đạt 886 nghìn tỷ đồng, cũng chỉ chiếm tỷ trọng

khoảng 18% tổng dư nợ nền kinh tế (1).
Theo số liệu điều tra tiếp cận nguồn lực hộ nông thôn Việt Nam (VARHS)
năm 2014, chỉ có hơn 38% số hộ nông dân (nông, lâm nghiệp, thủy sản) có vay
vốn tín dụng, trong số đó có gần 37% đã vay được vốn tín dụng từ các ngân
hàng (VBRAD và VBSP) còn lại tới hơn 63% vẫn phải vay từ các nguồn phi
chính thức (như họ hàng, bạn bè và thậm chí là tín dụng đen…)
Để những chính sách dành cho NNNT được triển khai hiệu quả, tăng
trưởng tín dụng phục vụ thì việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích các nhân tố tác
động đến tiếp cận tín dụng chính thức là cần thiết.

1

/>

2

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Thống kê gần đây cho thấy dân cư tập trung tại khu vực nông thôn Việt Nam
chiếm trên 70% dân số nhưng tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng chưa đạt
đến 25%, cho thấy thị trường tín dụng nơi đây còn chưa được chú trọng đúng mức. Lý
do chủ yếu là do khu vực này có mức sinh lời thấp, chi phí cao, nhiều yếu tố rủi ro
khách quan như thiên tai, dịch bệnh… Hoạt động ngân hàng ở khu vực nông nghiệp
nông thôn (NNNT) chủ yếu là các dịch vụ truyền thống như cho vay và tiền gửi, các
dịch vụ thanh toán ngân hàng hiện đại còn hạn chế, quy trình cung cấp tín dụng còn
phức tạp, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai,… Tuy vậy,

tín dụng NNNT vẫn là thị trường nhiều tiềm năng, nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh
của người dân nơi đây ngày càng tăng, có thêm nhiều trang trại, doanh nghiệp vừa và
nhỏ được mở ra. Nhu cầu về vốn và vốn tín dụng để cải tạo vườn tạp, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ nông nghiệp, cây con giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi,... là những đối tượng tín dụng mà các Ngân hàng
thương mại (NHTM) cần thiết phải quan tâm.
Hơn nữa, vốn tín dụng dành cho khu vực NNNT là chủ trương quan trọng của
Đảng và Nhà nước, nhằm góp phần phát triển NNNT, giúp bà con nông dân có thể làm
giàu từ nghề nông, dần nâng cao chất lượng cuộc sống. Thời gian qua, nhiều NHTM
đã có những chính sách ưu đãi lãi suất cho vay và một số điều kiện vay vốn, cũng như
đơn giản hóa quy trình cấp tín dụng cho các đối tượng ở khu vực NNNT.
Tín dụng nông thôn được phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi nông nghiệp nông
thôn, điển hình là hỗ trợ lãi suất cho người dân vay vốn để đầu tư, phát triển giao
thông nông thôn. Ngoài ra, tín dụng nông thôn còn được sử dụng để thay đổi công
nghệ và kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, để phục vụ cho các hoạt động phi nông
trại, các dịch vụ tiết kiệm, bảo hiểm chống lại rủi ro và các dịch vụ chuyển tiền gửi an
toàn và tin cậy. Đối tượng sử dụng tín dụng nông thôn rất đa dạng, bao gồm: hộ gia
đình nông dân, các trang trại, những người kinh doanh nông sản, các doanh nghiệp ở
nông thôn và những người lao động không có đất canh tác.


3
Sự thiếu hụt các nguồn tín dụng chính thức cho các đối tượng sử dụng tín dụng
nông thôn là một hạn chế quan trọng để phát triển nông nghiệp ở nhiều nước đang phát
triển. Nguyên nhân do thông tin không hoàn hảo trong mối quan hệ của người cho vay
và người đi vay dẫn đến vấn đề lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức kết quả là làm hạn
chế việc cho vay tín dụng ở khu vực nông thôn. Mô hình thông tin không hoàn hảo
(Stiglitz, 1993) cho rằng hoạt động cho vay liên quan đến: sự trao đổi giữa việc tiêu
dùng ngày hôm nay và ở giai đoạn sau; bảo hiểm chống lại rủi ro; nhu cầu có được
thông tin về đặc điểm của người vay; các biện pháp bảo đảm người vay sử dụng vốn

cho các hoạt động sinh lợi; và các biện pháp để tăng khả năng chi trả của người vay.
Việt Nam là một quốc gia nghèo có bản chất của nền kinh tế là kinh tế nông
nghiệp. Hiện nay có khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, và nguồn sinh kế
của họ phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp. Do đó, nhà nước cần phải ưu tiên đầu tư
nhiều hơn cho nông nghiệp nông thôn, trong đó chính sách ưu đãi tín dụng để đầu tư
phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu đang
được nhà nước quan tâm nhiều nhất.
Kiên Giang có 15 huyện, thị xã và thành phố, trong đó huyện Kiên Lương có
diện tích tự nhiên là 472,84 km2 và diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 421,65 km2
(chiếm tỷ lệ 89% tổng diện tích đất của huyện); dân số trung bình: 82.754 người, trong
đó người dân tộc Khơme chiếm 12% dân số của huyện (Niên giám Thống kê huyện
Kiên Lương, 2014) đây cũng là một vấn đề trở ngại lớn trong việc tiếp cận tín dụng
chính thức ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Kiên Lương
nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức
của hộ gia đình tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” nhằm phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức ở nông thôn để từ đó
đề xuất các giải pháp, các kiến nghị về mặt chính sách hỗ trợ tín dụng liên quan đến
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở
nông thôn thiếu vốn sản xuất kinh doanh có thể tiếp cận nguồn vốn vay chính thức một
cách dễ dàng hơn là cần thiết.


4
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1.

Mục tiêu chung


Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình huyện tại Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang nhằm tìm ra giải pháp hỗ trợ hộ gia đình tiếp cận với nguồn
tín dụng phù hợp giúp gia tăng hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các hộ trên địa bàn.
1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

Phân tích thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình trên địa
huyện Kiên Lương
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức của hộ gia đình tại huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức cho hộ gia đình tại huyện Kiên Lương.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình trên địa bàn huyện
Kiên Lương trong thời gian qua như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức của hộ gia đình tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang?
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Để gia tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ gia đình
tại huyện Kiên Lương cần những giải pháp nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1.

Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp

cận tín dụng chính thức của hộ gia đình trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang.
1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở 3 xã tại xã Hòa Điền, xã Kiên
Bình và xã Bình Trị, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Vì ở 3 địa bàn này có số hộ
gia đình vay vốn để sản xuất kinh doanh nhiều nhất trên địa bàn


5
Về thời gian: Các chính sách tín dụng hỗ trợ cho hộ gia đình trên địa bàn huyện
Kiên Lương trong 2 năm 2014 và 2015.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.5.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Dựa trên cơ sở nghiên cứu để đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng nông thôn
của hộ gia đình tại Kiên Lương.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của hộ, phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và của huyện nói chung
1.5.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Thông qua nghiên cứu, giúp cho các tổ chức tín dụng chính thức tại Kiên Giang
nói chung và trong nước nói riêng nắm bắt được những nhân tố quan trọng quyết định

sự thành công sản phẩm tín dụng.
Định hướng chiến lược phát triển sản phẩm tín dụng phù hợp.
Xây dựng chính sách tín dụng mới giúp hộ gia đình tại huyện Kiên Lương tiếp
cận nguồn vốn chính thức phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.6.

Bố cục của nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có các
chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hin
̀ h nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và Kiến nghị


6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.

Các khái niệm có liên quan

2.1.1. Tài chính vi mô & Tài chính nông thôn
a) Tài chính vi mô
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) định nghĩa tài chính vi mô (micro finace)
“là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như gửi tiền, cho vay, các dịch vụ thanh toán,

chuyển tiền và bảo hiểm tới các hộ nghèo, hộ thu nhập thấp và các doanh nghiệp quy
mô nhỏ”. ADB xác định có 3 nguồn cung cấp dịch vụ tài chính vi mô:
Tổ chức tín dụng chính thức như ngân hàng và các hợp tác xã.
Tổ chức tín dụng bán chính thức như các tổ chức phi chính phủ (NGO), tổ
chức xã hội đoàn thể với vai trò trung gian trong các hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng chính thức.
Tổ chức tín dụng phi chính thức như người cho vay nặng lãi, vay nóng, tổ
chức dịch vụ cầm đồ, các hình thức bán hàng trả chậm với lãi suất thoả thuận từ các tổ
chức, cá nhân kể cả thương nhân hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính không
chính thức …
Tài chính vi mô là dịch vụ tài chính dành cho người có thu nhập thấp và kinh
doanh nhỏ ở cả nông thôn và thành thị. Tài chính vi mô đề cập đến các hoạt động cho
vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác đến cho
nhóm khách hàng có thu nhập thấp.
Tín dụng vi mô chỉ đơn giản là một khoản cho vay nhỏ do ngân hàng hoặc một tổ
chức nào đó cấp. Tín dụng vi mô thường dành cho cá nhân vay không cần tài sản thế
chấp hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm.
b) Tài chính vi mô nông thôn
Tài chính vi mô ở nông thôn là các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt
động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, cung cấp các dịch vụ tài
chính cho hộ gia đình ở nông thôn và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp với với quy mô vừa và nhỏ.
Tài chính cho khu vực nông thôn thông qua xây dựng hệ thống tín dụng nông
nghiệp chính thức được hầu hết các nước đang phát triển áp dụng với quan niệm là


7
tăng trưởng và phát tiển nông nghiệp bị hạn chế do thiếu hụt tài trợ ngắn hạn và dài
hạn. Thị trường vốn ở nông thôn tại các nước đang phát triển, cung tín dụng, đặc biệt
tín dụng chính thức thường ít hơn so với nhu cầu nên những người cho vay phải phân

phối tín dụng có giới hạn giữa những người xin vay.
Tín dụng nông thôn được phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi nông thôn, điển hình
là hỗ trợ lãi suất cho người dân để đầu tư, phát triển giao thông nông thôn. Tại Kiên
Giang hàng năm hỗ trợ lãi suất khoảng 700 triệu đồng cho người dân vay vốn để đầu
tư, phát triển giao thông nông thôn.
Ngoài ra, tín dụng nông thôn còn được sử dụng để thay đổi công nghệ và kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp để phục vụ cho các hoạt động phi nông trại, các dịch
vụ tiết kiệm, bảo hiểm chống lại rủi ro và các dịch vụ chuyển tiền gửi an toàn và tin
cậy.
2.1.2. Tổng quan về tín dụng
a) Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ vay
mượn), là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật theo những điều
kiện mà hai bên thỏa thuận. Khi hết thời hạn thì người đi vay phải trả cho người cho
vay số tài sản kèm theo một số lợi tức.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại
trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay
mượn trong thời hạn nào đó”

(2).

Vay mượn bao gồm sự hoàn trả, sự hoàn trả là đặc

trưng là bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù
cấp phát tài chính khác.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc: có hoàn trả, có
thời hạn và có đền bù. Đối tượng của tín dụng là vốn vay là tư bản “lưu động” ở dạng:
hàng hóa, vật tư… hay dạng tài chính: tiền giao dịch, tiền tín dụng… được sử dụng với
mục đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và tổ chức hợp pháp

đóng vai trò đi vay hoặc bên cho vay.

2

Bộ Tài Chính, Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng, NXB Tài Chính, Hà Nội


8
Tóm lại, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ mà còn là một
loại quan hệ xã hội với lòng tin là điểm tựa đầu tiên. Khi một tổ chức tín dụng cấp một
khoản tín dụng cho khách hàng thì trước hết là họ tin tưởng khách hàng có khả năng
trả nợ món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa dựa vào lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được
pháp luật bảo trợ. Tín dụng biểu hiện các mối liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình
phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất tín dụng là tiền tệ và
hàng hóa.
b) Đặc điểm của tín dụng
Chủ thể thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
Thời gian tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi
vay.
Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
c) Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy vào góc độ xem xét. Tuy vậy
cách phân loại dựa theo thời gian, mục đích, tính chất và nguồn gốc cung cấp tín dụng
là những cách phân loại tín dụng phổ biến nhất.
Phân loại theo thời gian tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng dưới 01 năm.
Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng hơn 5 năm.
Phân loại tín dụng theo biểu hiện vốn vay
Tín dụng bằng tiền

Tín dụng bằng hiện vật
Phân loại tín dụng theo phương diện tổ chức pháp luật
Tín dụng chính thức
Là các tổ chức tài chính, tín dụng có đăng ký: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
chính sách, Ngân hàng phát triển, Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính… hoạt
động công khai theo pháp luật, chịu sự giám sát và quản lý của các cấp chính quyền.
Tín dụng chính thức giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng quốc gia.
Tín dụng bán chính thức


9
Là quan hệ tài chính giữa người vay và người cho vay là các tổ chức xã hội, đoàn
thể, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nhằm bảo lãnh hoặc cung cấp vốn trong các hoạt
động vay và cho vay.
Tín dụng không chính thức
Là các tổ chức tín dụng năm ngoài các đối tượng chính thức và bán chính thức
nói trên. Hoạt động của nó không chịu sự quản lý và kiểm soát của các cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động tín dụng nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa những
người đi vay và người cho vay để tránh rủi ro.
Trong các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn ở các nước đang phát
triển thì chính sách tín dụng không những là mối quan tâm lớn của các nhà hoạch định
chính sách mà còn là vấn đề thu hút sự chú ý rộng rãi của nhiều nhà nghiên cứu lý luận
và thực tiễn.
d) Bản chất và vai trò của tín dụng
Bản chất của tín dụng
Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong nền kinh tế
thị trường, thông qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn cho vay
Vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Khi đó giá trị của
vốn tín dụng được chuyển sang cho người đi vay.

Giai đoạn thực hiện vốn tín dụng:
Người đi vay được quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng, vốn vay được sử dụng
trực tiếp để mua hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu
dùng của người đi vay. Song người đi vay không có quyền sở hữu giá trị vốn vay mà
chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định được thỏa thuận trước giữa
người đi vay và người cho vay.
Ở giai đoạn hoàn trả tín dụng
Kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng.
Vai trò của tín dụng
Tăng cường tính linh hoạt của nền kinh tế.
Tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ chu chuyển vốn.


10
Tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
góp phần tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và góp phần khắc
phục lạm phát tiền tệ.
Tín dụng góp phần cung cấp vốn cho các doanh nghiệp để tăng quy mô sản
xuất, kinh doanh, đổi mới thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ,
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Tín dụng góp phần thức đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu tiền tệ
giữa nước ta và các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho cư dân cải thiện đời sống.
e) Chức năng của tín dụng
Tập trung và phân phối lại các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế thông qua hai quá trình huy động và cho vay nhằm sử dụng vốn có hiệu quả để giúp
cho sự tăng trưởng kinh tế-xã hội (3).
Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông

Khi sử dụng tín dụng người ta có thể vay tiền mặt bằng các phương tiện tín dụng.
Từ đó làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông nên tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ.
Phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế
Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của ngân hàng, sẽ phản ánh được mức
độ phát triển của nền kinh tế về các mặt. Đồng thời qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng
có điều kiện nhìn tổng quát vào cấu trúc tài chính của từng đơn vị cho vay. Từ đó phát
hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
2.1.3. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và ở Việt Nam
a) Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước
Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng cách thành lập
ngân hàng nông - công nghiệp địa phương. Từ 1960 Chính phủ Nhật đã có chương
trình cho vay để tăng đầu tư cho nông nghiệp, cho vay để mua sắm tài sản, mở rộng
Mai Siêu, Đào Minh Phúc, Nguyễn Quang Tuấn, Cẩm nang quản lý tài chính tín dụng Ngân hàng, Viện Nghiên
cứu Ngân hàng, NXB Thống kê, 2002
3


11
đất trang trại, xây dựng cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn là từ chính phủ và tư nhân thông qua
Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN). Lãi suất cho vay phát triển nông nghiệp là lãi suất
thấp, thời gian vay dài hạn. HTXNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông
nghiệp của Nhật Bản. Sự hình thành của HTXNN để huy động tiết kiệm và vốn dư
thừa từ nông nghiệp và nông dân, cung cấp nguồn vốn cho các thành phần kinh tế khác
kinh doanh ngoài nông nghiệp (4).
Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Philippin
Hệ thống tín dụng cung cấp vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn ở Philipin
bao gồm: các Ngân hàng nông thôn, Ngân hàng tiết kiệm, các ngân hàng thương mại
và ngân hàng của Chính phủ. Ngân hàng nông thôn là tổ chức tín dụng chính thống lớn
nhất chuyên cung cấp tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn. Chính phủ Philipin đã có

những chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ năm 1975
Chính phủ đã có chỉ tiêu bắt buộc các ngân hàng thương mại phải dành tối thiểu 25%
cho vay nông nghiệp. Từ năm 1986 trở lại đây Chính phủ Philipin đã ban hành chính
sách tín dụng mới và được thực hiện dưới sự bảo trợ của hội đồng chính sách tín dụng
nông nghiệp. Nội dung chính sách này bao gồm: Chấp nhận cơ chế thị trường việc tạo
nguồn tài chính, thực hiện lãi suất thị trường, giảm trợ cấp ưu tiên trong Ngân hàng
nông nghiệp, chấm dứt hoạt động cho vay trực tiếp của các cơ sở nhà nước phi tài
chính, cung cấp các dịch vụ và thực hiện cơ chế bảo hiểm để giảm rủi ro khi thực hiện
cho vay (5).
b) Tín dụng nông thôn ở Việt Nam
Từ sau năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống Ngân hàng một cấp và bắt đầu áp
dụng hệ thống nhiều cấp: trung ương, địa phương, cổ phần... với ngân hàng nhà nước
đóng vai trò như một ngân hàng trung ương. Hai đơn vị trực thuộc ngân hàng nhà
nước được tách ra thành hai ngân hàng thương mại quốc doanh là Ngân hàng công
thương và Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Những bước phát triển quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khu vực tài chính nông thôn trong giai đoạn chuyển tiếp từ kinh tế kế

Joann Ledgerwood, Cẩm nang hoạt động tài chính vi mô. Nhìn nhận từ giác độ tài chính và thể chế, NXB
Thống kê, Hà Nội, 2001
5
Joann Ledgerwood, Cẩm nang hoạt động tài chính vi mô. Nhìn nhận từ giác độ tài chính và thể chế, NXB
Thống kê, Hà Nội, 2001
4


12
hoạch tập trung sang kinh tế thị trường là những thay đổi về cơ cấu tài chính và cách
thức hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Về cơ bản, hệ thống tài chính phục vụ nông thôn ở Việt Nam gồm:
Thứ nhất là khu vực chính thức với hai tổ chức thuộc chính phủ là Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo, các quỹ
tín dụng nhân dân chịu sự giám sát của NHNN và các ngân hàng cổ phần tư nhân.
Thứ hai, khu vực bán chính thức có sự tham gia của các tổ chức quần chúng
và các tổ chức phi chính phủ.
Thứ ba, khu vực phi chính thức gồm các nguồn tín dụng trong xã hội như từ
gia đình, bạn bè... và từ những người cho vay, các hội (họ/hụi).
2.1.4. Các đối tượng chính trong tín dụng nông thôn
a) Hộ gia đình là đối tác vay vốn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hộ gia đình vay vốn song có điểm chung cơ
bản là các thành viên trong một hộ cùng nhau quyết định quá trình tổ chức và quản lý
sản xuất, cũng như phân phối sản phẩm làm ra. Ở Việt Nam hiện nay, các quan điểm
đều thừa nhận vai trò to lớn của kinh tế hộ gia đình trong quá trình phát triển kinh tế,
đặc biệt vai trò của kinh tế hộ nông dân trong nông nghiệp và phát triển nông thôn.
“Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp,
nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng
quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền
thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức, gia đình, dòng họ. Về
kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu,
quan hệ quản lý và quan hệ phân phối, mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế”(6).
Hộ nông dân được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu gồm một
người làm chủ hộ và những người cùng sống trong hộ gia đình ấy.
Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó không phân biệt về mặt tài
sản. Những người sống trong một hộ gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự
phát triển kinh tế nghĩa là mỗi thành viên phải có nghĩa vụ đóng góp công sức vào quá
trình xây dựng, phát triển kinh tế của hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất thu
được. Phần lớn các thành viên trong gia đình nông dân làm tất cả các công việc (trồng
6

Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa, NXB Nông nghiệp, 1993



13
trọt, chăn nuôi, nghề phụ) dưới sự hướng dẫn của chủ hộ (cha hoặc mẹ). Có một số hộ
nông dân giàu, có tài sản lớn, có thể thuê thêm lao động thời vụ nhưng nhìn chung các
thành viên trong gia đình là lực lượng lao động chủ yếu của hộ nông dân.
Một số đặc điểm của hộ gia đình sản xuất kinh doanh xét về phương diện sản
xuất và quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng:
Hộ gia đình là đơn vị sản xuất cá thể mang nặng tính tự túc, tự cấp, tỷ trọng
hàng hóa sản xuất ra thường không lớn.
Trình độ sản xuất, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa cao.
Sản xuất hộ nông dân thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, rủi ro cao,
sản xuất nhỏ lẻ theo thời vụ.
Hộ sản xuất hầu hết đều là người nông dân hiền lành, chịu khó làm ăn, nhìn
chung có tín nhiệm trong cộng đồng làng xã, đặc biệt là trong việc thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước.
Về quan hệ tín dụng với ngân hàng, các hộ phần lớn đều có ý thức vay, trả
tương đối sòng phẳng.
Trong trường hợp gặp thiên tai bất khả kháng, mùa màng thất bát, hộ sản
xuất thường không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ý thức hoàn trả nợ để duy trì tín
nhiệm trong cộng đồng làng xã thường rất cao. Nếu vụ sản xuất sau có thu hoạch, họ
sẵn sang hoàn trả nợ cũ cho ngân hàng.
b) Cơ chế tín dụng
Lãi suất
Là giá cả của khoản cho vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % giữa giá trị lãi của
khoản vay và khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định (7).
Thủ tục cho vay
Là một tập hợp các bước, các công việc cần thiết nhất định phải tiến hành giữa
người đi vay và người cho vay để thực hiện hoàn thành theo một trình tự một nghiệp
vụ tín dụng (8).
Thời hạn cho vay


7
8

Viện nghiên cứu Ngân hàng, Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002
Viện nghiên cứu Ngân hàng, Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002


14
Là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho
đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời hạn cho vay bao gồm:
Cho vay ngắn hạn
Đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh
và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa đến 12 tháng (9).
Cho vay trung, dài hạn
Đối với khách hàng vay vốn trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng ( >12 tháng).
Mức cho vay
Đối với hình thức cho vay có thế chấp, giá trị món vay luôn được xác định trên
sơ sở giá trị tài sản thế chấp.
Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa mà các
tổ chức tín dụng có thể cho người cần vốn vay.
Thời gian thu hồi vốn vay
Là thời gian bắt đầu từ khi người vay nhận được khoản vay đến khi thực hiện trả
lần đầu tiên về lãi hoặc nợ gốc (10).
c) Tổ chức tín dụng

Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các các tổ chức tín dụng
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, là dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán (11).
d) Chương trình tín dụng
Trong nền kinh tế mở, ngoài tín dụng thanh toán và đầu tư ở tầm vi mô còn có
chương trình tín dụng vĩ mô giữa các Chính phủ, các chương trình tín dụng vi mô của
các tổ chức phi chính phủ. Trong nội bộ của từng quốc gia, tùy theo mục tiêu chiến
Viện nghiên cứu Ngân hàng, Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002
Viện nghiên cứu Ngân hàng, Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002
11
Samuelson, Kinh tế học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997
9

10


15
lược cụ thể mà các chương trình tín dụng riêng biệt đặc thù trong từng lĩnh vực trong
một thời hạn nhất định (12). Đối với các tổ chức phi chính phủ có hoạt động tài chính vi
mô thì cần phân biệt thành hai loại: các dự án chỉ có hoạt động tài chính vi mô và các
dự án có hoạt động tài chính vi mô lồng ghép với các hoạt động khác.
Nhiều tổ chức phi chính phủ chỉ sử dụng tài chính vi mô như là một phương tiện
để đạt được mục đích, chứ không phải bản thân nó là mục đích. Một số tổ chức đã sử
dụng tài chính vi mô để thực thi các chương trình giáo dục sức khỏe và kế hoạch hóa
gia đình. Hoạt động tài chính vi mô kết hợp với các hoạt động khác có thể khai thác
tình hình kinh tế theo phạm vi hay cung cấp kiến thức, kỹ năng trong sản xuất hộ gia
đình và cải thiện phúc lợi.
Lược khảo các nghiên cứu trước


2.2.

Nguyễn Văn Hoàng (2013) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hạn
mức tín dụng từng phần của hộ gia đình ở khu vực nông thôn trên địa bàn 12 tỉnh của
Việt Nam, gồm: Hà Tây, Nghệ An, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Phú Thọ, Quảng Nam,
Long An, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lào Cai, Điện Biên và Lai Châu đã tìm ra một số yếu
tố tác động mạnh đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình như: chi tiêu hộ gia
đình, tài sản hộ gia đình và số lượng người lao động. Trong đó, giới tính của chủ hộ
ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng tiếp cận tín dụng.
Vương Quốc Duy (2007) với nghiên cứu tác động của vốn vay cho người
nghèo đến các nông hộ nghèo ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả đã cho thấy sự
khác biệt trong thu nhập, chi tiêu và tổng giá trị tài sản của các hộ vay lớn hơn các hộ
không vay.
Nguyễn Thị Thanh Lâm (2011) với nghiên cứu các yếu tố quyết định lượng
vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang cũng chỉ ra các yếu tố như:
số tổ chức tín dụng, số lần vay, chi phí vay, mục đích vay, tài sản khác, khoảng cách
huyện, thu nhập, nghề nghiệp và học vấn có ý nghĩa quyết định đến lượng vốn vay tín
dụng chính thức của nông hộ.
Âu Vi Đức (2008) với nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo ở
tỉnh Hậu Giang bằng cách sử dụng mô hình phân tích Logit và Tobit để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và quy mô vốn vay của hộ nghèo. Kết quả cho
12

Samuelson, Kinh tế học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997


16
thấy giấy đỏ (bằng khoán đất), tổng giá trị tài sản và chi tiêu của hộ là những yếu tố
chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và quy mô vốn tín dụng của hộ nghèo.
Tác giả Vũ Thị Thanh Hà (2001) với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp

cận tín dụng chính thức của các hộ dân ở Đồng bằng sông Hồng”. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tài sản thế chấp là một phần giá trị rất lớn khi tiếp cận tín dụng, thường nông
dân có tài sản thế chấp thì dễ tiếp cận tín dụng chính thức hơn với quy mô lớn hơn.
Giới tính của hộ cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và kết quả
nghiên cứu cho thấy giới tính Nam thường có khuynh hướng vay ở thị trường chính
thức. Ngược lại, Chủ hộ là nữ thích vay ở thị trường không chính thức với các khoản
vay nhỏ hơn thường như chơi hụi, mượn bạn bè, người thân,... hơn là tiếp cận nguồn
vốn chính thức từ Ngân hàng.
Theo nghiên cứu của Paul Mpuga (2008) thì các yếu tố chính ảnh hưởng đến
nhu cầu tín dụng của nông hộ đó là: Các đặc điểm của cá nhân có ý nghĩa lớn đến nhu
cầu tín dụng gồm tuổi tác, giới tính, giáo dục, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân.
Người trẻ thường có xu hướng vay mượn nhiều hơn để đầu tư do bản thân họ có sức
khỏe, thời gian để tích lũy và làm giàu hơn so với người già. Như vậy sự thay đổi tuổi
tác có thể làm thay đổi nhu cầu tín dụng theo thời gian. Giới tính của Chủ hộ cũng là
yếu tố quyết định đến nhu cầu tín dụng của cá nhân. Đàn ông làm những công việc tạo
ra thu nhập chính trong gia đình kèm theo những quyết định chi tiêu trong hộ gia đình
còn phụ nữ thường làm những công việc nhà, chăm sóc con cái. Địa vị khác nhau nên
trong vấn đề tiếp cận tín dụng cũng khác nhau và nhu cầu về lượng tín dụng cũng khác
nhau. Phụ nữ có ít nhu cầu tín dụng hơn so với nam giới, trong trường hợp có nhu cầu
thì lượng vốn vay họ nhận được cũng ít hơn. Cá nhân có trình độ giáo dục càng cao thì
càng có nhiều khả năng để tạo ra thu nhập ổn định và cao hơn những người không
được giáo dục, tạo ra nhiều tài sản hơn.
Qua các nhóm nghiên cứu trước cho thấy, các nhân tố liên quan đến đặc điểm cá
nhân: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm…; đặc điểm về nhân khẩu: số
người trong gia đình, số người lao động, tỷ lệ có việc làm trong hộ gia đình…; thu
nhập, chi tiêu, tài sản của hộ gia đình; số tổ chức tín dụng trên địa bàn; số lần vay, chi
phí vay, mục đích vay, tình hình nợ xấu của hộ gia đình; kiến thức tín dụng, tiếp cận
thông tin tín dụng, tuyên truyền, tập huấn về tín dụng, các chính sách hỗ trợ tín dụng;



17
khoảng cách từ nơi ở của chủ hộ đến trung tâm hành chính... là những yếu tố chính ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận và quy mô vốn tín dụng của hộ gia đình.
Qua các kết quả nghiên cứu trước đây là cơ sở giúp nghiên cứu này định hướng
và chọn lọc các nhân tố cụ thể hơn:
Tuổi của chủ hộ
Giới tính của chủ hộ
Dân tộc của chủ hộ
Nghề nghiệp của chủ hộ
Nhân khẩu và số người trong độ tuổi lao động
Đặc điểm về vốn của chủ hộ
Đặc điểm về vị trí địa lý của chủ hộ
Khả năng tiếp cận tín dụng
Số tiền được vay và thời hạn vay
Số lần vay và số lần sai hẹn
Đồng thời qua thực tiễn triển khai và sự đánh giá của các chuyên gia trong ngành
là cơ sở để tuyển chọn các nhân tố ảnh hưởng cho nghiên cứu này.
2.3.
Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức ở nông thôn
Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trước đã được đúc kết lại cùng nhận định
từ thực tế triển khai khai tín dụng tại địa phương là cơ sở để đề xuất các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức ở nông thôn như sau:
2.3.1.

Nhu cầu tín dụng

Yếu tố ghi nhận thông tin về nhu cầu vốn của hộ gia đình trong thời gian gần
đây. Mục đích sử dụng vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu từ các tổ chức tín dụng địa
phương. Đây cũng những là thông tin phải có trong hồ sơ vay và là cơ sở để nhà cung

cấp tín dụng xét duyệt.
2.3.2.

Thông tin hộ gia đình

Các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học
vấn, kinh nghiệm… của hộ gia đình, cá nhân có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng
tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức. Trong nghiên cứu này nhân tố đặc điểm cá
nhân & hộ gia đình được xác định qua các biến sau:


×