Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị cây mía đường tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DỪA

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ
CÂY MÍA ĐƯỜNG TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DỪA

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ
CÂY MÍA ĐƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DỪA

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ
CÂY MÍA ĐƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại tỉnh Cao Bằng, tôi đã
hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, phòng đào tạo
cùng toàn thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS.
Trần Ngọc Ngoạn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực

hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Phục Hòa,
UBND huyện Quảng Uyên, Công ty Mía đường Cao Bằng; UBND các xã:
Đại Sơn, Hòa Thuận, Tự Do, Hạnh Phục và các hộ gia đình ở 4 xã trên đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè đã động viên tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
cũng như là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày…….tháng …..năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dừa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị................................................ 5
1.1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu ............................................................................ 11
1.1.3. Sử dụng khái niệm "chuỗi giá trị" của Kaplinsky trong nghiên cứu
nông sản ................................................................................................ 12
1.1.4. Các hoạt động liên kết của chuỗi giá trị ................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................... 17
1.2.2. Tình hình phát triển ngành hàng mía đường trên thế giới .................... 18
1.2.3. Tình hình phát triển ngành mía đường ở Việt Nam .............................. 21
1.2.4. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam .................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 27
2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 28
2.3.4. Các chỉ tiêu kinh tế được áp dụng ......................................................... 28

2.3.5. Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi .......................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 30

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ..................................................................... 33
3.1.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Cao Bằng..................................... 34
3.2. Thực trạng sản xuất cây mía của tỉnh Cao Bằng ..................................... 38
3.2.1. Giống mía .............................................................................................. 39
3.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng mía ...................................................... 39
3.3. Phân tích chuỗi giá trị của Cây Mía tại tỉnh Cao Bằng............................ 40
3.3.1. Lập sơ đồ chuỗi giá trị của cây Mía tại tỉnh Cao Bằng......................... 40
3.3.2. Các kênh tiêu thụ chính trong chuỗi giá trị của cây Mía Cao Bằng ..... 42
3.4. Phân tích chi phí, lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá
trị cây Mía tại Cao Bằng ....................................................................... 43
3.4.1. Chi phí và lợi nhuận của các hộ nông dân trồng mía trong chuỗi giá
trị ..................................................................................................................... 43
3.4.2. Chi phí và lợi nhuận của công ty mía đường Cao Bằng trong
chuỗi giá trị .......................................................................................... 48
3.4.3. Chi phí và lợi nhuận của các hộ bán buôn đường trong chuỗi giá
trị ..................................................................................................................... 55
3.4.4. Chi phí và lợi nhuận của các hộ bán lẻ đường trong chuỗi giá trị ... 57
3.5. Phân tích sự phân chia lợi nhuận của các tác nhân tham gia trong chuỗi ...... 59


v
3.5.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các tác nhân tham gia trong chuỗi
giá trị của cây mía tại Cao Bằng ........................................................... 59
3.5.2. Chuỗi giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh tiêu thụ ................... 61
3.5.3. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân theo kênh tiêu thụ ..... 62

3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chuỗi giá trị của cây Mía
đường tỉnh Cao Bằng ............................................................................ 64
3.6.1. Những thuận lợi và khó khăn của các tác nhân khi tham gia vào
chuỗi giá trị của cây Mía đường tỉnh Cao Bằng ................................... 64
3.6.2. Phân tích SWOT chuỗi giá trị của cây Mía đường tại tỉnh Cao Bằng .. 67
3.7. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị của cây Mía
đường Cao Bằng ................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 72

1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC


Cơ cấu

CCS

Độ đường

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVT

Đơn vị tính



Giai đoạn

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HCVS

Hữu cơ vi sinh


HTX

Hợp tác xã



Lao động

LĐ NN

Lao động nông nghiệp

LĐ-CN-DV-TM

Lao động công nghiệp, dịch vụ, thương mại

NS

Năng suất

SL

Số lượng

THKT

Tập huấn kĩ thuật

TNHH


Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày…….tháng …..năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dừa


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) [29] ................................................ 10
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)[29] ............................................ 11
Hình 1.3. Mô hình liên kết bên ngoài của chuỗi giá trị [10] ........................... 14
Hình 1.4. Diện tích, sản lượng và năng suất mía thế giới, giai đoạn 2002 - 2012 .. 20

Hình 1.5. Diện tích và sản lượng mía ở nước ta qua các năm (2000 - 2012) . 21
Hình 3.1: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của tỉnh Cao Bằng .......................... 33
Hình 3.2: Phân bố lao động các ngành tại Cao Bằng, vùng TDMNPB và
cả nước ............................................................................................ 34
Hình 3.3: Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng (2015) .... 35
Hình 3.4. Sơ đồ chuỗi giá trị của Cây Mía tại Cao Bằng................................ 41
Hình 3.5: Diện tích, năng suất và sản lượng mía tại các vùng nguyên liệu
của công ty ...................................................................................... 51
Hình 3.6. So sánh chi phí và lợi nhuận giữa công ty mía đường Cao Bằng
và các hộ nông dân trồng mía ......................................................... 55
Hình 3.7. Hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi ............................... 60
Hình 3.8. Chuỗi giá trị gia tăng theo kênh tiêu thụ ......................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hóa và cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay, mỗi
một doanh nghiệp, địa phương và quốc gia phải xác định cho mình một lĩnh
vực kinh doanh có lợi thế cạnh tranh. Lĩnh vực cạnh tranh đó có thể là sản
phẩm khác biệt, có thể là công nghệ dẫn đầu,… nhưng yếu tố then chốt
chính là tạo ra được một chuỗi giá trị có lợi thế cạnh tranh. Từ chuỗi giá trị
này phải tạo ra được ba điểm khác biệt cơ bản: tạo ra được các sản phẩm có
chất lượng vượt trội, khác biệt; có chi phí thấp; chọn lọc và tập trung.
Nước ta hội nhập sau vào nền kinh tế thế giới nên việc lựa chọn được
ngành có lợi thế cạnh tranh là nhiệm vụ khó khăn. Sau nhiều năm nỗ lực phấn
đấu, cho đến nay các sản phẩm của nền nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta đã
chứng tỏ có năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới về phương diện chi
phí thấp. Trong những sản phẩm đó, cây Mía đường được coi là một trong
những sản phẩm có thế mạnh, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và đóng

góp vào việc gia tăng giá trị xuất nhập khẩu của các sản phẩm nông sản nước
ta. Cây Mía được trồng chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, là cây
công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường, ưa sáng và
cần nhiều nước, thông thường lượng đường trong mía khoảng từ 10 - 12%.
Cây Mía là cây có giá trị kinh tế cao, ngoài sản phẩm chủ yếu là đường, thì
cây Mía còn được coi là nguyên liệu để sản xuất Ethanol, ethanol sản xuất từ
mía có giá thành rẻ hơn và tiết kiệm năng lượng hơn so với cây trồng khác là
bắp hay củ cải đường, do đó có khả năng cạnh tranh cao với các loại nhiên
liệu truyền thống sản phẩm. Ở nước ta vùng mía tập trung chủ yếu tại các tỉnh
có nhà máy đường như Tuyên Quang, Hoà Bình, Sơn La và Cao Bằng, Thanh
Hóa, Nghệ An,…
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai phía Bắc và Đông
Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường biên giới dài 333km.


2
Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và
Lạng Sơn. Tỉnh Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km², là cao
nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên
có độ cao từ 600- 1.300 m so với mặt nước biển. Rừng núi chiếm hơn 90%
diện tích toàn tỉnh. Trong đó, có hơn 94.730 ha đất sản xuất nông nghiệp. Dân
số hơn 52 vạn người, bao gồm 8 dân tộc thiểu số sinh sống, đó là: Tày, Nùng,
Dao, Mông, Kinh, Sán chỉ, Lô Lô, Hoa. Từ đó hình thành nên 3 vùng rõ rệt:
Miền Đông có nhiều núi đá, miền tây núi đất xen núi đá, miền tây và miền địa
hình núi thấp thung lũng (vùng giữa). Trong những năm đổi mới Cao Bằng đã
có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, song vẫn còn hết sức khó khăn do điểm
xuất phát thấp, cơ sở hạ tầng yếu; có địa hình hiểm trở, chia cắt và có nền khí
hậu phức tạp khiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân gặp
không ít khó khăn, nhất là đối với lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
Hiện nay, Cao Bằng có tổng diện tích đất gieo trồng cả năm hơn 95.000

ha. Ngoài các cây trồng truyền thống như lúa, ngô…, Cao Bằng là địa phương
nổi tiếng với các cây công nghiệp: Thuốc lá, trúc sào, mía. Xác định phát triển
nông nghiệp theo hướng hàng hóa là hướng đi tất yếu cho nền nông nghiệp
địa phương và mô hình liên kết “4 nhà” trong sản xuất nông nghiệp là biện
pháp tối ưu nhất để thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa, tỉnh đã phối
hợp với các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cùng phát triển một số
cây trồng sản xuất tập trung theo chuỗi giá trị. Tiêu biểu như: Vùng thuốc lá
nguyên liệu với gần 3.500 ha tập trung ở các huyện: Hòa An, Hà Quảng,
Trùng Khánh, Thông Nông, với năng suất đạt bình quân 21 tạ/ha; vùng sản
xuất mía đường 4.532 ha tập trung ở các huyện: Phục Hòa, Quảng Uyên,
Thạch An, ..., với năng suất bình quân 610 tạ/ha đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao giúp người dân xóa đói, giảm nghèo và vươn lên là giàu. Mặc dù có tiềm
năng lớn, song việc sản xuất kinh doanh cây mía trên địa bàn tỉnh còn có
những khó khăn về vốn, kỹ thuật, nhân lực và sự liên kết giữa các tác nhân


3
trong quá trình sản xuất cũng như chế biến, tiêu thụ sản phẩm của loại cây
trồng tiềm năng này còn nhiều bất cập. Để phát huy sự liên kết giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị, đồng thời gia tăng lợi nhuận cho người nông dân
trồng mía khi tham gia chuỗi giá trị và phân tích rõ được sự phân chia lợi
nhuận giữa các tác nhân trong chuỗi để đưa ra giải pháp hợp lý, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị cây mía đường tỉnh Cao Bằng”
để nghiên cứu với mong muốn góp phần công sức nhỏ bé giúp tỉnh Cao Bằng
phát triển bền vững cho loại cây trồng tiềm năng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích chuỗi giá trị của cây Mía để thấy được sự phân chia lợi nhuận
giữa các tác nhân từ đó đưa ra giải pháp nhằm cải thiện chuỗi, nâng cao giá trị
gia tăng cho các tác nhân trong chuỗi.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả được thực trạng phát triển ngành Mía đường tại tỉnh Cao Bằng.
- Xác định được các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị của cây Mía tại tỉnh
Cao Bằng.
- Xác định được sự phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia chuỗi.
- Phân tích được những khó khăn và thuận lợi của các tác nhân trong chuỗi
- Đưa ra được một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị của cây Mía
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong những năm tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Có những tác nhân nào tham gia chuỗi giá trị của cây Mía đường tỉnh
Cao Bằng?
- Sự phân chia lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia chuỗi này như
thế nào?
- Những hạn chế, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển
chuỗi giá trị của cây Mía đường tỉnh cao Bằng như thế nào?


4
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi
giá trị của cây Mía đường tỉnh Cao Bằng?
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý
số liệu, viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
4.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa
phương, các cấp, các ngành của tỉnh Cao Bằng nói riêng và ngành mía đường
Việt Nam nói chung sử dụng để làm căn cứ cho việc thực hiện xây dựng quy
hoạch vùng trồng mía nguyên liệu, là cơ sở để xây dựng các giải pháp nhằm phát

triển bền vững cây mía đường tại tỉnh Cao Bằng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên
quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc phát
triển chuỗi giá trị của cây mía đường ở tỉnh Cao Bằng nói riêng và ngành mía
đường Việt Nam nói chung.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có nhiều cách hiểu khác nhau, theo M.Porter: "Chuỗi giá
trị là một chuỗi các hoạt động được gắn kết với nhau theo quá trình hoặc thứ
tự mà sản phẩm phải đi qua, từ khi là nguyên liệu thô tới khi đã trở thành sản
phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng”[29]. Trong đó khía cạnh được xem
xét và nhấn mạnh là: ở mỗi hoạt động, sản phẩm lại tăng thêm giá trị.
Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong
chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. Theo định nghĩa này
có thể giải thích theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, một chuỗi gồm một loạt những hoạt động trong một
công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao
gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản
xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt
động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng
[27]. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng.
Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho
một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm [27]. Nói

cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động
có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính
sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các
doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu
tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và
vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo “nghĩa rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến,


6
thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành
một sản phẩm bán lẻ [27]. Chuỗi giá trị ‘rộng’ bắt đầu từ hệ thống sản xuất
nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp
khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến, vv…
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a. Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông
tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert and Cooper (2000) [28] một chuỗi cung ứng ứng có 4
đặc trưng cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do
vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông
tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.

b. Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn
ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng
của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối
và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm
an toàn và vấn đề môi trường.


7
c. Ngành hàng
Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ
thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương
mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích
ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách
của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung
thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet đưa ra đó là: "Ngành hàng
là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia
vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa
các yếu tố trên cũng như với bên ngoài". (J.P Boutonnet, INRA France)
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản

phẩm cuối cùng”. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành
động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay
một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế
biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ
[18]. Có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay những phần
hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia
công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông
nghiệp” [18].
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác.


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại tỉnh Cao Bằng, tôi đã
hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, phòng đào tạo
cùng toàn thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS.
Trần Ngọc Ngoạn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Phục Hòa,
UBND huyện Quảng Uyên, Công ty Mía đường Cao Bằng; UBND các xã:
Đại Sơn, Hòa Thuận, Tự Do, Hạnh Phục và các hộ gia đình ở 4 xã trên đã

cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè đã động viên tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
cũng như là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày…….tháng …..năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dừa


9
quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý
tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như
sau: một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch
vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí
thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để
một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng muốn mua
với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế
cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các
nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng
thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể
tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó.
Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá

trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng
với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính
cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính
cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị
bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài,
tiếp thị, bán hang, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch
chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ như một phân tích về
chuỗi giá trị của một siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của
siêu thị đó so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả giống


10
nước ngoài. Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các
mục đích kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp
kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản
xuất hoa quả giống ngoại và chiến dịch quản cáo sẽ chú ý đặc biết đến những
vấn đề này.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) [29]
Một cách khác để tìm ra lợi thế cạnh cạnh là dựa vào khái niệm ‘hệ
thống giá trị’. Ý chính là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một
công ty duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của
một chuỗi các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là ‘hệ thống giá trị’. Một hệ
thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc
sản xuất một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến

phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị
rộng hơn so với khái niệm ‘chuỗi giá trị của doanh nghiệp’ và giống với khái
niệm mà cuốn sách hướng dẫn này nói đến khi phân tích chuỗi giá trị (phương
pháp rộng hơn). Tuy nhiên, cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter,
khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra
các quyết định có tính chất chiến lược.


11

Chuỗi
giá trị
của nhà

Chuỗi
giá trị
của công

Chuỗi
giá trị
của

Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)[29]
1.1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu
Trong những năm gần đây khái niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để
phân tích toàn cầu hóa (Gereffi and Korzeniewicz 1994; Kaplinsky 1999). Tài
liệu này dung khung phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu các cách thức mà các
công ty và các quốc gia hội nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết
định đến phân phối thu nhập toàn cầu. [27]
Kaplinsky và Morris (2001) quan sát được rằng trong quá trình toàn

cầu hóa, có nhận thức (trong phần lớn các trường hợp đều có minh chứng rõ
ràng) rằng khoảng cách trong thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các
tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình
này, nhất là trong một viễn cảnh năng động.
Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi,
một phân tích chuỗi giá trị nhất trí phân tích thổng thu nhập của chuỗi giá trị
thành những khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được.
Phương pháp này sẽ được giới thiệu trong phần hai của cuốn sách hướng dẫn
này. Để hiểu được sự phân phối thu nhập, phân tích chuỗi giá trị là cách duy
nhất để có được thông tin đó. Các cách xem xét các hình thái phân phối toàn
cầu khác chỉ cho biết một phần về các hiện tượng này. Ví dụ như các số liệu
thống kê thương mại chỉ cung cấp số liệu về doanh thu gộp chứ không phải là
về doanh thu thuần, và các phân tích cụ thể về từng ngành (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ) chỉ thể hiện được một phần của cả câu chuyện.
Thứ hai là một phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công
ty, vùng và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào. Cách


12
phân tích lồng ghép này sẽ xác định ở mức độ rộng hơn các kết quả phân phối
của các hệ thống sản xuất toàn cầu và năng suất mà các nhà sản xuất cá thể
phải nâng cao hoạt động và do đó tự đặt mình vào con đường tăng trưởng thu
nhập bền vững.
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế
được coi là một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu và bán lẻ, trong đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được
các thị trường và các nhà cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của
các nước đang phát triển và của những người tham gia thị trường ở các nước
đang phát triển phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các mạng lưới này.
1.1.3. Sử dụng khái niệm "chuỗi giá trị" của Kaplinsky trong nghiên cứu

nông sản
Vào năm 1994, Gereffi đã đưa ra một quan điểm về nghiên cứu chuỗi
giá trị, theo đó chuỗi giá trị được đặc trưng bởi một nhóm hoặc một số nhóm
người giữ vai trò quyết định toàn bộ đến sự vận động và phát triển của chuỗi
giá trị. Ông đã nhấn mạnh đến sự phối hợp của các hệ thống sản xuất và phân
phối phân tán trên thị trường của từng nền kinh tế, đồng thời cũng cho thấy
được sự kết nối của nó với thị trường thế giới như thế nào. Và đến năm 1999,
một khái niệm cụ thể và phù hợp hơn trong nghiên cứu nông sản đã được
Kaplinsky đưa ra, đó là: "Chuỗi giá trị (value chain) mô tả tổng thể các hoạt
động cần thiết để đưa sản phẩm hay dịch vụ từ ý tưởng, thông qua trung gian
sản xuất, đưa tới người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi sử dụng"
(Kaplinsky, 1999). [26]
Khái niệm này có thể được hiểu theo hai cách khác nhau:
- Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động
thực hiện trong một đơn vị sản xuất (công ty, doanh nghiệp…) để sản xuất ra
một sản phẩm nhất định. Tất cả những hoạt động này tạo thành một chuỗi kết
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị................................................ 5
1.1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu ............................................................................ 11
1.1.3. Sử dụng khái niệm "chuỗi giá trị" của Kaplinsky trong nghiên cứu
nông sản ................................................................................................ 12
1.1.4. Các hoạt động liên kết của chuỗi giá trị ................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................... 17
1.2.2. Tình hình phát triển ngành hàng mía đường trên thế giới .................... 18
1.2.3. Tình hình phát triển ngành mía đường ở Việt Nam .............................. 21
1.2.4. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam .................................... 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26


14
cho việc kiểm tra. Việc kiểm tra hàng ra khỏi kho cẩn thận sẽ giảm chi phí
hàng trả lại nhưng lại làm tăng chi phí cho việc kiểm tra
Mối liên kết có thể giữa các hoạt động sơ cấp mà cũng có thể giữa hoạt
động sơ cấp và hoạt động hỗ trợ. ví dụ phòng nhân sự tuyển dụng được nhân
lực tốt sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sơ cấp. Hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại sẽ hỗ trợ việc phối hợp giữa các hoạt động được tốt hơn.

• Mối liên kết bên ngoài chuỗi giá trị:
Chuỗi giá trị
của nhà cung
cấp

Chuỗi giá trị
của doanh
nghiệp

Chuỗi giá trị
của kênh
phân phối

Chuỗi giá trị
của khách
hàng

Hình 1.3. Mô hình liên kết bên ngoài của chuỗi giá trị [10]
Nhà cung cấp, đại lý, khách hàng đều có chuỗi giá trị của riêng họ. Mỗi
hoạt động của chuỗi giá trị doanh nghiệp sẽ liên kết với hoạt động của các
chuỗi còn lại. Ví dụ nếu như khách hàng tự vận chuyển hàng về nhà thì doanh
nghiệp sẽ không có hoạt động vận chuyển tới khách hàng.
Nếu như nhà cung cấp vận chuyển nguyên liệu tới tận doanh nghiệp
thì ở các khâu quản lý đầu vào của doanh nghiệp sẽ không phải lo tới vận
chuyển, hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển.
Nếu như nguyên liệu đầu ra của nhà cung cấp được kiểm tra kỹ lưỡng
thì phần quản lý đầu vào của doanh nghiệp đỡ chi phí kiểm tra, giảm thiểu chi
phí xử lý sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
Lợi thế cạnh tranh không chỉ đến từ mối liên kết bên trong mà cũng có
thể đến từ bên ngoài.

*. Mối liên kết trong chuỗi giá trị nông sản
Theo các chuyên gia nông nghiệp, trong chuỗi giá trị của các ngành
hàng nông sản hiện có 2 hình thức liên kết đặc trưng. Đó là liên kết các đối
tượng cùng tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh (liên kết ngang) và


15
liên kết theo đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng
(hay mối liên kết dọc).
(1). Liên kết ngang giữa những người sản xuất kinh doanh nông sản
Xét trên bình diện quốc gia hay ở mỗi địa phương, để có thể cạnh tranh
trên thị trường nông sản rất cần phải có khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng
cao, đạt tiêu chuẩn nội địa hoặc quốc tế; giao hàng đúng lúc, giá thành cạnh
tranh. Hộ nông dân cá thể không thể làm được điều này. Các hộ nông dân
phải có được sự thống nhất cao, có được "hành động tập thể" để thực hiện quy
trình sản xuất chung theo từng cánh đồng lớn, từng trang trại với quy mô đủ
lớn hoặc vùng chăn nuôi gồm nhiều hộ nông dân với quy mô đủ lớn/hộ để có
sản phẩm chăn nuôi hàng hóa. Quy trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và
hoạt động thương mại của nông dân được thiết lập trên cơ sở yêu cầu của
doanh nghiệp, của thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng hàng hóa,
mẫu mã, khối lượng đóng gói… Đây chính là các yếu tố để nông dân xây
dựng hành động tập thể. Hàng hóa nông sản cần được xác định rõ về số
lượng, chất lượng đối với từng thị trường để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
cung ứng; xác định rõ chất lượng và số lượng sản phẩm nông sản trong sản
xuất. Yêu cầu chất lượng nông sản đặt ra trên thị trường phải làm căn cứ cơ
bản để xây dựng quy trình kỹ thuật cho các mô hình liên kết. Sự liên kết
ngang của nông dân cần phải được tổ chức sao cho cung ứng đủ nguyên liệu
cho hoạt động của doanh nghiệp.
Về hình thức liên kết: Nông dân phải được liên kết lại bằng cách vào
đơn vị kinh tế tập thể dạng HTX, tổ hợp tác, nhóm sở thích... Hình thành tốt

được sự liên kết ngang của nông dân trong sản xuất chính là đã hình thành
được “động lực đẩy” với dòng sản phẩm nông sản ra thị trường tới tay người
tiêu dùng, là điều kiện cần của sự liên kết trong bài toán chuỗi giá trị nông
sản. Tuy nhiên, dấu ấn của mô hình kinh tế HTX trong nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung trước kia vẫn còn đọng lại trong nông dân với những ấn tượng
thiếu thiện cảm nên họ không dễ tin vào mô hình liên kết mới.


×