Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng tốt so sánh tu từ và nhân hoá tu từ trong văn miêu tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.67 KB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ CHUNG ANH

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4, 5
SỬ DỤNG TỐT SO SÁNH TU TỪ VÀ
NHÂN HÓA TU TỪ TRONG VĂN
MIÊU TẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. VŨ THỊ TUYẾT

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Vũ Thị Tuyết ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục
Tiểu học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình triển khai khóa luận.
Mặc dù đã có những cố gắng, tìm tòi nhất định, song chắc chắn khóa
luận không tránh khỏi hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Chung Anh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
4. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5 .............................................. 7
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí .......................................................................... 7
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí ......................................................................... 8
1.1.2. Văn miêu tả trong phân môn tập làm văn ở tiểu học ....................... 9
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của phân môn tập làm văn ................................... 9
1.1.2.2. Khái niệm văn miêu tả ............................................................. 10
1.1.2.3. Đặc điểm văn miêu tả .............................................................. 10
1.1.2.4. Các bƣớc làm bài văn miêu tả.................................................. 12
1.1.3. Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa ................................................. 12
1.1.3.1. Biện pháp so sánh .................................................................... 12
1.1.3.2. Biện pháp nhân hóa .................................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 20
1.2.1. Chương trình văn miêu tả ở Tiểu học ............................................. 20


1.2.2. Thực trạng việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
trong văn miêu tả ở tiểu học hiện nay ...................................................... 22

1.2.3. Khảo sát, thống kê, phân loại việc sử dụng các biện pháp tu từ
so sánh, nhân hóa trong bài văn miêu tả của học sinh ............................ 25
1.2.3.1. Tiêu chí khảo sát, thống kê biện pháp tu từ nhân hóa và so
sánh trong những bài văn miêu tả của HS lớp 4, 5 ................................ 25
1.2.3.2. Nhận xét kết quả khảo sát, thống kê phân loại ........................ 25
CHƢƠNG 2. GIÁ TRỊ CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH, NHÂN
HÓA VÀ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4, 5 SỬ DỤNG TỐT
CÁC BIỆN PHÁP NÀY TRONG VĂN MIÊU TẢ ....................................... 28
2.1. Giá trị của biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn miêu tả .......... 28
2.1.1. Giá trị biện pháp tu từ so sánh trong văn miêu tả.......................... 28
2.1.2. Giá trị biện pháp tu từ nhân hóa trong văn miêu tả ....................... 31
2.2. Biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng biện pháp tu từ so sánh,
nhân hóa trong văn miêu tả .......................................................................... 34
2.2.1. Các bước hướng dẫn HS viết bài văn miêu tả để vận dụng các
biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa ............................................................ 34
2.2.1.1. Hƣớng dẫn và tạo điều kiện để HS tích lũy vốn từ ngữ
miêu tả.................................................................................................... 34
2.2.2.2. Hƣớng dẫn HS lựa chọn từ ngữ khi miêu tả ............................ 35
2.2.2.3. Tích lũy các kiến thức về biện pháp so sánh, nhân hóa ........... 36
2.2.2. Hướng dẫn HS sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong
văn miêu tả ở lớp 4, 5 ............................................................................... 39
2.2.2.1. Hƣớng dẫn HS quan sát đối tƣợng miêu tả .............................. 39
2.2.2.2. Hƣớng dẫn HS lập dàn bài miêu tả .......................................... 42
2.2.2.3. Hƣớng dẫn HS tả các bộ phận của đối tƣợng miêu tả ............. 43
2.2.2.4. Hƣớng dẫn HS xây dựng đoạn văn trong bài văn miêu tả ....... 45


2.2.3. Các dạng bài tập bổ trợ để rèn kĩ năng sử dụng biện pháp so
sánh và nhân hóa trong văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 ...................... 48
2.2.3.1. Bài tập nhận diện và phân tích biện pháp so sánh, nhân

hóa có trong đoạn văn, đoạn thơ ............................................................ 48
2.2.3.2. Bài tập sửa chữa lỗi khi dùng biện pháp so sánh và nhân
hóa trong câu văn, đoạn văn .................................................................. 49
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 55
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 55
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm........................................................ 56
3.3. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 56
3.4. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 56
3.5. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 57
3.6. Tiến trình thực nghiệm.......................................................................... 63
3.7. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 64
3.8. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................ 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Kí hiệu

Chữ viết tắt

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB


Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

TH

Tiểu học


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng ở bậc học TH, Tiếng
Việt là một môn học nòng cốt đồng thời cũng là môn học công cụ để HS có
thể học tập đƣợc các môn học khác trong trƣờng TH. Môn học này ngoài việc
cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một
hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này
còn bồi dƣỡng năng lực tƣ duy cũng nhƣ tình yêu với tiếng Việt.
Phân môn Tập làm văn là một phân môn trong môn Tiếng Việt giúp
học sinh tạo ra đƣợc các ngôn bản nói và viết theo các phong cách chức năng
ngôn ngữ, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngôn bản - một năng lực
đƣợc tổng hợp từ các kĩ năng bộ phận nhƣ: xác định mục đích nói, lập ý, triển
khai ý thành lời (dạng nói, viết bằng câu, đoạn, bài)
Tập làm văn là phân môn có tính tổng hợp, sáng tạo, thực hành và thể
hiện đƣợc đậm nét dấu ấn cá nhân. Nội dung chƣơng trình tập làm văn
của lớp 4, 5 hiện nay khá phong phú, học sinh đƣợc học một số loại văn nhƣ
miêu tả, viết thƣ và một số loại văn bản khác (trao đổi ý kiến, giới thiệu hoạt
động, báo cáo thống kê, thuyết trình tranh luận…).

Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn một phần là bởi sự có mặt
của những biện pháp tu từ. Hai biện pháp tu từ đƣợc sử dụng nhiều nhất
trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh
đƣợc học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng
cách so sánh, nhân hóa các sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện
pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và
sinh động hơn.

1


Thực trạng dạy học trong trƣờng TH hiện nay cho thấy đa phần học
sinh không hứng thú với phân môn tập làm văn, học sinh còn thụ động trong
việc viết văn, cách viết còn rập khuôn máy móc theo các bài văn mẫu, các câu
văn còn khô cứng... HS lớp 4, 5 vẫn chƣa biết cách vận dụng các biện pháp tu
từ so sánh, nhân hóa vào trong bài làm của mình. Bài làm của các em làm
không sinh động, khô khan, đơn điệu; không có tính biểu cảm, câu văn không
mang tính tƣợng thanh, tƣợng hình.
GV còn gặp khó khăn, lúng túng trong việc hƣớng dẫn cho HS viết văn
miêu tả đặc biệt là trong việc giúp HS vận dụng các biện pháp tu từ nhƣ so
sánh, nhân hóa đã đƣợc học vào trong bài viết của mình. Điều này làm cho
chất lƣợng dạy và học môn phân môn Tập làm văn nói chung và văn miêu tả
nói riêng chƣa thực sự đạt hiệu quả cao.
Nhƣ vậy việc đƣa hai biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá vào dạy cho
học sinh hoàn toàn phù hợp. Việc hiểu biết về hai biện pháp so sánh, nhân hoá
tu từ và kỹ năng vận dụng chúng vào lời nói sẽ giúp học sinh học tiếng Việt
ngày một tốt hơn và điều này là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu khoa học và nhu cầu thực tiễn trên, chúng
tôi đã lựa chon nghiên cứu đề tài: “Biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng

tốt so sánh tu từ và nhân hóa tu từ trong văn miêu tả”.
2. Lịch sử vấn đề
So sánh và nhân hóa là hai biện pháp tu từ khá phổ biến, đƣợc dùng
nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày cũng nhƣ trong các tác phẩm văn
chƣơng nghệ thuật. Chính vì vậy đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều cuốn
sách, luận văn nghiên cứu về vấn đề này.
Về văn miêu tả: Cuốn sách “Văn miêu tả và phương pháp dạy văn miêu
tả” của tác giả Nguyễn Trí đã viết, gồm hai phần lớn:
- Phần thứ nhất: cung cấp các tri thức cơ bản, cần thiết về văn miêu tả
nói chung, về các kiểu bài miêu tả nói riêng

2


- Phần thứ hai: trình bày các yêu cầu và đặc biệt đi sâu phân tích một số
điểm về phƣơng pháp dạy văn miêu tả. Ngoài hai phần chính trên, tác giả còn
giới thiệu thêm một số đoạn văn miêu tả hay, một số kinh nghiệm và một bài
soạn dạy văn miêu tả.
Cuốn sách “Dạy Tập làm văn ở trường Tiểu học” tác giả Nguyễn Trí
cũng đã đề cập đến vấn đề văn miêu tả trong văn học và văn miêu tả trong nhà
trƣờng, đồng thời cũng đề cập đến phƣơng pháp dạy học văn miêu tả trong
nhà trƣờng. Cuốn sách “Văn miêu tả và kể chuyện” của các tác giả Vũ Tú
Nam, Phạm Hổ, Bùi Hiển, Nguyễn Quang Sáng cũng đã giới thiệu những bài
viết của mình về suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân khi viết văn miêu tả và
văn kể chuyện. Nhƣng đó cũng chỉ là nói qua, nói một cách sơ lƣợc chứ chƣa
gợi ý, hƣớng dẫn cách sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa ra sao.
Tác giả Lê Phƣơng Nga và Nguyễn Trí cũng đã nói về văn miêu tả qua
cuốn sách “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”. Trong cuốn sách
này, tác giả Nguyễn Trí đã đề cập đến các vấn đề sau: văn miêu tả trong
chƣơng trình Tập làm văn ở Tiểu học, một số vấn đề dạy – học văn miêu tả ở

lớp 4, 5; nghệ thuật miêu tả, dạy tiết quan sát và tìm ý ở lớp 4 và lớp 5.
Ngoài ra còn có rất nhiều cuốn sách tuyển chọn những bài văn miêu tả
hay ở bậc Tiểu học và các công trình nghiên cứu khác nhƣ:
Tác giả Hoàng Hòa Bình đã viết cuốn “Dạy văn cho học sinh Tiểu
học”, Xuân Thị Nguyệt Hà và một số tác giả khác với cuốn“Học văn qua mẫu
Q.4”. Hay“Một số kinh nghiệm về viết văn miêu tả” của Tô Hoài, “Dạy và
học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới” của Nguyễn Trí.
Ngoài ra tác giả Nguyễn Trí còn rất nhiều các tác phẩm khác nhƣ “Dạy Tập
làm văn ở trường Tiểu học”, “Văn Miêu tả và phương pháp dạy văn miêu tả ở
tiểu học”,...

3


Về biện pháp so sánh: Tác giả Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa đã
đƣa ra các khái niệm về biện pháp so sánh tu từ trong cuốn sách “Phong cách
học tiếng Việt”.
Tác giả Cù Đình Tú và Nguyễn Thế Lịch cũng đã đƣa ra những quan
điểm khác nhau về khái niệm, bản chất, mô hình của so sánh. Cùng với đó có
rất nhiều những quan niệm, nhìn nhận khác về biện pháp tu từ so sánh nhƣ
quan niệm của các tác giả Nguyễn Thế Lịch và nhiều các tác giả khác.
Về biện pháp nhân hóa: Có nhiều cuốn sách và tác giả viết về nhân hóa
nhƣ cuốn sách “99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt” tác giả Đinh
Trọng Lạc đã trình bày khái niện nhân hóa và các dạng nhân hóa tu từ. Tác
giả Phạm Hổ gián tiếp nói lên vai trò, vị trí của so sánh và nhân hóa trong văn
miêu tả. Nhƣng đó cũng chỉ là nói qua, nói một cách sơ lƣợc chứ chƣa gợi ý,
hƣớng dẫn cách sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa ra sao.
Ngoài ra còn có rất nhiều nhà nghiên cứu hay một số sinh viên, học
viên cao học các khóa học trƣớc đã đi tìm hiểu về biện pháp so sánh hoặc biện
pháp nhân hóa.

Trên đây là một số công trình nghiên cứu về so sánh, nhân hóa và văn
miêu tả. Có thể thấy văn miêu tả trong nhà trƣờng Tiểu học đã đƣợc rất nhiều
tác giả quan tâm. Các tác giả đã tìm hiểu sâu về văn miêu tả và đề ra đƣợc các
phƣơng pháp dạy học văn miêu tả trong nhà trƣờng Tiểu học. Tuy nhiên các
tác giả còn đề cập chƣa nhiều đến việc sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa
trong viết văn miêu tả. Hoặc nếu có ứng dụng thì chỉ ở một kiểu bài nhất định
nhƣ phần văn tả cây cối hay văn tả loài vật.
Nhƣ vậy, chƣa có một tác giả nào đề cập đến vấn đề hƣớng dẫn HS sử
dụng biện pháp so sánh và nhân hóa để học tốt phân môn tập làm văn ở lớp 4,
5. Điều đó đặt ra đòi hỏi làm thế nào để HS ứng dụng đƣợc những điều đã học
về hai biện pháp này trong bài văn? Làm thế nào để HS viết dƣợc một văn

4


miêu tả hay? Cần hƣớng dẫn HS nhƣ thế nào để HS viết đƣợc một bài văn có
nhiều hình ảnh, cảm xúc?... Tất cả những vấn đề trên đây đã định hƣớng giúp
chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Giá trị, biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng tốt biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa trong văn miêu tả ở bậc học Tiểu học.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giá trị của các biện
pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn miêu tả và các biện pháp rèn kỹ năng
sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả cho học sinh
Tiều học.
- Phạm vi khảo sát: Trƣờng tiểu học Thanh Lâm A - huyện Mê Linhthành phố Hà Nội.
4. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu giá trị của các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn

miêu tả ở Tiểu học và đề xuất các biện pháp giúp học sinh sử dụng biện pháp
này khi viết văn miêu tả, tạo hứng thú cho học sinh khi viết văn, góp phần
tháo gỡ khó khăn trong dạy và học văn miêu tả
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến việc rèn kỹ năng sử dụng biện
pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 4, 5.
- Tìm hiểu về giá trị biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn
miêu tả trong chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học.

5


- Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và
nhân hóa để luyện viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp khảo sát, xử lí số liệu
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung
của khóa luận gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Giá trị của biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn miêu
tả và biện pháp giúp HS sử dụng tốt các biện pháp này trong văn miêu tả.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí
Học sinh tiểu học thƣờng là những trẻ có tuổi từ 6 – 11, 12 tuổi. Đây là
lứa tuổi đầu tiên đến trƣờng, hoạt động học tập trở thành hoạt động chủ đạo.
HS Tiểu học đƣợc chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là lớp 1, 2, 3 và giai
đoạn 2 là lớp 4, 5.Ở giai đoạn 2, tâm lí của HS Tiểu học có bƣớc phát triển
mạnh về mọi mặt, cụ thể:
Về chú ý, HS ở giai đoạn này chú ý bắt đầu mang tính ổn định và bền
vững. Các em biết tập trung vào nội dung cơ bản của bài học hay kiến thức,
bắt đầu biết phân phối chú ý. Mặc dù vậy, chú ý của HS vẫn còn thƣờng
hƣớng ra bên ngoài.
Về tri giác, giai đoạn này tri giác phân tích đƣợc hình thành và phát
triển mạnh mẽ. Tri giác thƣờng gắn liền với cảm xúc. Vốn biểu tƣợng tăng lên
đáng kể so với giai đoạn trƣớc.
Về trí nhớ, trí nhớ từ ngữ, trừu tƣợng ở HS phát triển tốt hơn ở giai
đoạn trƣớc. Trí nhớ dài hạn đã phát triển nhƣng trí nhớ ngắn hạn vẫn chiếm
ƣu thế, đồng thời trí nhớ có chủ định phát triển hơn hẳn so với giai đoạn
trƣớc.
Về tư duy, HS giai đoạn 2 tƣ duy trừu tƣợng đang dần chiếm ƣu thế.
Khả năng khái quát hóa và suy luận của HS phát triển hơn. Các em đã biết

7



dựa vào dấu hiệu bản chất để khái quát thành khái niệm, suy từ nguyên nhân
ra kết quả và ngƣợc lại.
Về tưởng tượng, tƣởng tƣợng tái tạo chiếm vai trò chủ yếu đối với
HSTH ở giai đoạn sau, cấu trúc hình ảnh tƣởng tƣợng đã phù hợp với đối
tƣợng nhƣng mức độ khái quát còn thấp. Tƣởng tƣợng sáng tạo bắt đầu đƣợc
hình thành và tƣởng tƣợng của các em gần hiện thực hơn.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí
Về đặc điểm hệ cơ – xương, ở lứa tuổi TH cơ của các em chứa nhiều
nƣớc, tỉ lệ chất đạm, mỡ còn ít nên hoạt động chóng mệt mỏi. Sức mạnh cơ
của HS lớp 4, 5 từ 3,5kg – 5,2kg. Lực cơ của HS tăng dần theo lứa tuổi, cơ
phát triển chƣa cân đối nên khả năng phối hợp còn kém. Tốc độ phát triển của
xƣơng rất nhanh, đặc biệt là xƣơng tay và chân. Cấu trúc xƣơng chƣa ổn định
vì vậy trong học tập, sinh hoạt cần tránh đè nén mạnh hay sai tƣ thế sẽ làm
HS sai lệch, mất cân đối cơ thể.
Về hệ tuần hoàn, ở HSTH nhịp tim nhanh, lƣợng máu mỗi lần tim co
bóp đƣa vào động mạch tăng dần, ở HS lớp 4, 5 khoảng 30ml. Khi hoạt động
mạnh hoặc căng thẳng, lo lắng,… thì nhịp tim nhanh hơn, dồn dập hơn.
Về đặc điểm hệ hô hấp, HSTH hệ hô hấp đang trong giai đoạn hoàn
thiện, chuyển dần từ thở bụng sang thở ngực. Lƣợng không khí chứa trong
phổi còn thấp. Độ giãn nở của các phế nang (túi phổi) còn thấp nên nhịp thở
còn nông, số lƣợng phế nang tham gia hô hấp cò ít. Tần số hô hấp tƣơng đối
cao, khi hoạt động mạnh dễ chuyển sang thở gấp.
Về hệ thần kinh, hoạt động phân tích và tổng hợp đã hình thành mặc dù
còn kém nhạy bén, nhận thức các hiện tƣợng biến đổi của xã hội còn mang
tính chủ quan, cảm tính, bị động,… Ở HS lớp 4, 5 khả năng phân tích, tổng
hợp phát triển mạnh hơn giai đoạn trƣớc.
Nhƣ vậy đặc điểm tâm lí và sinh lí của HS giai đoạn sau TH đã có bƣớc
phát triển vƣợt bậc và ngày càng hoàn thiện hơn so với giai đoạn trƣớc, đáp


8


ứng cho việc lĩnh hội những tri thức mới, những yêu cầu mới với nhiều đòi
hỏi cao hơn trong quá trình học tập.
1.1.2. Văn miêu tả trong phân môn tập làm văn ở tiểu học
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của phân môn tập làm văn
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nƣớc, trong những năm qua Đảng,
Nhà nƣớc ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là: hình thành và phát triển
nhân cách cho HS một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong tác phẩm “Dạy tập làm văn ở Tiểu học”, tác giả Nguyễn Trí đã
viết: “Phân môn Tập làm văn có tính chất tổng hợp, có quan hệ chặt chẽ với
việc dạy học Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu. Đây là nơi tiếp nhận cũng
là nơi luyện tập càng ngày càng nhuần nhuyễn các kĩ năng và kiến thức các
phân môn trên. Bài tập làm văn trở thành sản phẩm tổng hợp, là nơi trình bày
kết quả đích thực nhất của việc học Tiếng Việt (tiếng mẹ đẻ). Tiếng mẹ đẻ có
vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống mỗi con
người. Với ộng đồng, đó là công cụ để giao tiếp và tư duy. Đối với trẻ em,
tiếng mẹ đẻ lại càng có vai trò quan trọng hơn.”
Phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát
triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá
trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng,
quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ
Tiếng Việt để giao tiếp, tƣ duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học
sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng
Tiếng Việt đã đƣợc học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính
nghệ thuật.


9


1.1.2.2. Khái niệm văn miêu tả
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB KHXH, Hà Nội, 1997 văn miêu tả có
nghĩa là: “Thể hiện sự vật bằng lời hay nét vẽ”. Theo sách Tiếng Việt 4: “Văn
miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người, của
vật giúp người đọc, người nghe có thể hình dung được các đối tượng ấy”.
Văn miêu tả là thể loại văn dùng ngôn ngữ để tả sự vật, hiện tƣợng, con
ngƣời,… một cách sinh động, cụ thể nhƣ nó vốn có. Đây là loại văn giàucảm
xúc, giàu trí tƣởng tƣợng và sự đánh giá của ngƣời viết. Bất kỳ một sự vật,
hiện tƣợng nào trong cuộc sống cũng có thể trở thành đối tƣợng của văn miêu
tả nhƣng không phải bất kỳ một sự miêu tả nào cũng trở thành văn miêu tả.
Miêu tả không chỉ đơn giản ở việc giúp ngƣời đọc thấy rõ đƣợc những
nét đặc trƣng, những đặc điểm, tính chất,… không thể chỉ là việc sao chép,
chụp lại một cách máy móc mà phải thể hiệnđƣợc cả sự tinh tế của tác giả
trong việc sử dụng ngôn từ, trong cách thể hiện cảm xúc, tình cảm của tác giả
đối với đối tƣợng đƣợc miêu tả và hơn thế là: “Bằng những ngôn ngữ sinh
động đã khắc họa lên bức tranh đó, sự vật đó khiến cho người nghe, người
đọc như cảm thấy mình đang đứng trước sự vật, hiện tượng đó và cảm thấy
như được nghe, sờ những gì màn hà văn nói đến”.
1.1.2.3. Đặc điểm văn miêu tả
- Văn miêu tả mang tính thông báo thẩm mĩ, chứa đựng tình cảm của
người viết
Đối tƣợng trong văn miêu tả rất gần và thân thuộc. Đó có thể chỉ là một
con gà, một con mèo, hay một cây ăn quả trong vƣờn nhà,… Song dù miêu tả
đối tƣợng nào đi nữa, bao giờ ngƣời viết cũng đánh giá chúng theo một quan
điểm thẩm mĩ, cũng gửi vào trong bài viết ít nhiều tình cảm hay ý kiến đánh
giá, bình luận của mình. Do vậy, từng chi tiết của bài văn miêu tả đều mang
ấn tƣợng, cảm xúc chủ quan. Đặc điểm này làm cho miêu tả trong văn học

khác hẳn với các bài văn miêu tả trong các môn khoa học, tự nhiên xã hội,...

10


- Văn miêu tả mang tính sinh động và tạo hình
Một bài văn miêu tả đƣợc coi là sinh động và tạo hình các sự vật, đồ
vật, phong cách, con ngƣời,... đƣợc miêu tả trong đó hiện lên qua từng câu,
từng dòng nhƣ trong cuộc sống thực, tƣởng nhƣ có thể cầm nắm đƣợc, có thể
nhìn ngắm, hoặc “sờ mó” đƣợc theo cách nói của Goocki, làm nên sự sinh
động tạo hình của văn miêu tả là những chi tiết sống, gây ấn tƣợng,… tƣớc bỏ
chúng đi, bài văn sẽ trở nên mờ nhạt, vô vị.
Tuy nhiên cần tránh một khuynh hƣớng ngƣợc lại là đƣa quá nhiều chi
tiết làm cho bài văn miêu tả trở nên rƣờm rà theo kiểu liệt kê đơn điệu. Cần
phải gạt bỏ đi những chi tiết thừa, không có sức gợi cảm để bài văn lắng đọng
và giàu chất tạo hình.
Những chi tiết sống động đƣợc lấy từ sự quan sát cuộc sống quanh ta,
từ kinh nghiệm sống của bản thân. Có bắt nguồn từ trong thực tế, có thai
nghén trong kinh nghiệm, những trang văn miêu tả mới cụ thể và linh hoạt.
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả giàu cảm xúc và hình ảnh
Ngôn ngữ giàu cảm xúc và hình ảnh nhằm diễn tả cảm xúc của ngƣời
viết đƣợc sinh động, thể hiện tính tạo hình cho đối tƣợng miêu tả.
Trong bài văn miêu tả, ngôn ngữ thƣờng giàu các tính từ, động từ.
Ngƣời viết thƣờng hay sử dụng các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ
để miêu tả. Do sự phối hợp của các tính từ (màu sắc, phẩm chất, mức độ,…),
của các động từ với các biện pháp tu từ, ngôn ngữ miêu tả luôn tỏa sáng lung
linh trong long ngƣời đọc, gợi lên trong long ngƣời đọc những cảm xúc, tình
cảm ấn tƣợng, hình ảnh về sự vật đƣợc miêu tả.
Trong tác phẩm “Rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt” hai tác giả Đào
Ngọc và Nguyễn Quang Ninh đã chỉ rõ ba đặc điểm của văn miêu tả. Đó là:

Văn miêu tả là một loại văn mang tính thông báo thẩm mĩ; trong văn miêu tả,
cái mới, cái riêng phải gắn chặt với tính chân thật; ngôn ngữ trong văn miêu

11


tả bao giờ cũng giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, âm thanh,… Nhƣ
vậy, hai tác giả đã nêu thêm một đặc điểm cũng rất quan trọng của văn miêu
tả đó là, tính sáng tạo phải gắn chặt với tính chân thật. Bởi miêu tả là “Vẽ lại
những đặc điểm nổi bật của cảnh vật, của người” nên sự vẽ lại đó phải đảm
bảo đúng nhƣ đối tƣợng đang tồn tại trong cuộc sống.
1.1.2.4. Các bước làm bài văn miêu tả
Ở TH các bƣớc làm một bài văn miêu tả thƣờng tiến hành theo các
bƣớc sau:
+ Xác định đối tƣợng miêu tả.
+ Quan sát đối tƣợng miêu tả bằng các giác quan theo một trình tự nhất
định về không gian, thời gian, diễn biến tâm lí.
+ Xây dựng cấu trúc bài văn miêu tả bao gồm ba phần: mở bài, thân bài
và kết bài.
+ Viết bài văn miêu tả, ở bƣớc này HS tiến hành viết các đoạn văn:
đoạn văn mở bài, đoạn văn kết bài và thân bài. Để viết đƣợc các đoạn văn
trong bài văn miêu tả, HS phải sử dụng các biện pháp tu từ, những câu văn
biểu cảm, kết hợp miêu tả và kể, có thể thêm bình phẩm,...
1.1.3. Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
1.1.3.1. Biện pháp so sánh
- Khái niệm so sánh
Trong cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” đã đƣa ra khái niệm về so
sánh: “So sánh là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối chiếu
với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tương đồng nào đó để gợi
ra hình ảnh cụ thể những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc

người nghe”.

12


“So sánh là đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tượng vào các quan hệ nhất
định nhằm tìm ra các sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.” - đó là cũng là
một cách định nghĩa về so sánh nói chung.
Trên thực tế tồn tại 2 loại so sánh là so sánh tu từ và so sánh luận lí (so
sánh logic), chúng ta cần có sự tách bạch giữa 2 loại so sánh này. Cụ thể:
- So sánh lí luận (logic): là một hoạt động nhận thức phổ biến của tƣ
duy con ngƣời nhằm nhận dạng và chiếm lĩnh bản chất của các sự kiện, hiện
tƣợng đƣợc so sánh, là “đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại vào
các quan hệ nhất định nhằm tìm ra sự khác nhau giữa chúng”. Cơ sở của
phép so sánh logic dựa trên tính đồng chất, đồng loại của các sự vật, hiện
tƣợng cạnh nhau nhằm tìm ra sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.
Ví dụ:
- Bạn Lan cao hơn bạn Hoa.
- Diệp đẹp như mẹ cô ấy
- So sánh tu từ (so sánh hình ảnh): là biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong
đó ngƣời ta đối chiếu hai đối tƣợng khác loại của thực tế khách quan không
đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm
diễn tả hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tƣợng gợi ra những hình ảnh
cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức ngƣời đọc, ngƣời nghe.
Ví dụ:
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
(Tiếng Việt 3- Tập 1)
Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái như ai không chồng

(Ca dao)

13


Nhƣ vậy điểm khác nhau cơ bản giữa hai kiểu so sánh này là tính hình
tƣợng, tính dị loại (không cùng loại) và tính biểu cảm của sự vật. Ở so sánh lí
luận, cái đƣợc so sánh và cái so sánh là hai đối tƣợng cùng loại mà mục đích
của sự so sánh này là xác lập sự tƣơng đƣơng giữa hai đối tƣợng. Còn trong
so sánh tu từ, các đối tƣợng đƣợc đƣa ra so sánh có thể cùng loại, có thể khác
loại. Mục đích của so sánh này là nhằm diễn tả một cách có hình ảnh đặc
điểm của đối tƣợng. Trên thực tế có rất nhiều câu diễn đạt sự so sánh nhƣng
so sánh tu từ là phải “nhằm diễn tả hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối
tượng”, tức là phép so sánh đó phải đạt đến một hình thức ổn định và có một
giá trị nội dung nhất định.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ chú trọng đến
so sánh tu từ.
- Cấu tạo so sánh
Xét về mặt cấu tạo, mô hình so sánh đầy đủ bao gồm 4 yếu tố sau:
+ Yếu tố 1: yếu tố đƣợc / bị so sánh (tùy theo việc so sánh là tích cực
hay tiêu cực)
+ Yếu tố 2: yếu tố chỉ phƣơng diện so sánh (chỉ tính chất, đặc điểm của
sự vật hay trạng thái của hành động)
+ Yếu tố 3: Yếu tố thể hiện quan hệ so sánh (có thể là quan hệ ngang
bằng hoặc không ngang bằng)
+ Yếu tố 4: yếu tố chuẩn (đƣợc đƣa ra làm chuẩn để so sánh)
Ví dụ:
Yếu tố 1

Yếu tố 2


Yếu tố 3

Yếu tố 4

Ông

hiền

nhƣ

hạt gạo



hiền

nhƣ

suối trong

14


Trên thực tế, có nhiều phép so sánh không đầy đủ cả 4 yếu tố trên. Nó
có thể thiếu vắng một hoặc hai yếu tố
Ví dụ:
- Phía đông, ông mặt trời như một khối cầu lửa đang nhô lên.
- Quả dừa- đàn lợn con nằm trên cao.


Yếu tố 1

Yếu tố 2

Yếu tố 3

Ông mặt trời

(Thiếu)

nhƣ

Quả dừa

(Thiếu)

(Thiếu)

Yếu tố 4
Một khối cầu lửa
đang nhô lên
Đàn lợn con

- Các loại tu từ so sánh
Căn cứ vào mặt ngữ nghĩa, ta có thể chia phép so sánh thành các dạng
sau:
+ Dạng 1: So sánh ngang bằng
• So sánh ngang bằng không có từ so sánh:
Ví dụ:
Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
• So sánh ngang bằng có từ so sánh (nhƣ, giống nhƣ, hệt, y hệt, tựa, bao
nhiêu – bấy nhiêu,…)
Ví dụ:
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm
giác diều đang trôi trên dải Ngân hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung
khổng lồ.
(Tiếng Việt 4, tập 1)

15


Bóng tối như bức màn mỏng, như thứ bụi xốp, mờ đen, phủ dần lên mọi
vật. Trong nhập nhoạng, thỉnh thoảng lại bật lên một mảng sáng mờ của ánh
ngày vương lại. Một vài tiếng dế gáy sớm, vẻ thăm dò, chờ đợi.
(Tiếng Việt 5, tập 1)
+Dạng 2: So sánh bậc hơn - kém
Là dạng so sánh mà cơ sở so sánh thƣờng gắn với các từ “hơn”: cao
hơn, ít hơn, đẹp hơn,… hoặc chẳng bằng, chẳng đƣợc,…
Ví dụ:
+ Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
+ Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng.
+ Dạng 3: So sánh bậc cao nhất (bậc tuyệt đối)
Đây là dạng so sánh để khẳng định một sự việc nào đó theo cách nhìn
nhận, đánh giá riêng của ngƣời so sánh.
Ví dụ:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

(Ca dao)
Những ví dụ trên cho ta thấy các đối tƣợng đƣợc đƣa ra để so sánh khác
nhau về bản chất. Nhƣng do một cách nhìn đặc biệt, các đối tƣợng vốn là khác
loại, khác bản chất có thể chuyển hóa đƣợc cho nhau, có những đặc điểm, nét
giống nhau. Một so sánh đẹp là một so sánh phát hiện đƣợc điều nhiều ngƣời
không nhìn ra, không nhận thấy.
1.1.3.2. Biện pháp nhân hóa
- Khái niệm nhân hóa

16


Biện pháp nhân hóa nằm trong nhóm ẩn dụ tu từ thuộc các phƣơng tiện
tu từ ngữ nghĩa. Nói cách khác, nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ, trong đó
ngƣời ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con ngƣời để biểu
thị thuộc tính của đối tƣợng không phải là của con ngƣời. Nhân hóa chỉ có thể
đƣợc hiện thực hóa trong những ngữ cảnh nhất định. Nếu tách nó ra khỏi ngữ
cảnh thì hệu quả biểu đạt của nó không còn giá trị.
Theo Đinh Trọng Lạc “Nhân hóa (còn gọi là nhân cách hóa) là một
dạng của ẩn dụ, dùng những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con
người để biểu thị thuộc tính đối tượng không phải là người nhằm làm cho đối
tượng được miêu tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho người
nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư, thái độ của mình”.
Theo Trần Mạnh Hƣởng trong “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu
học” định nghĩa: “Nhân hóa là sự biến vật thành con người bằng cách gắn
cho nó những đặc điểm mang tính cách người, làm cho nó trở nên sinh động,
hấp dẫn”.
Nhìn chung, dù định nghĩa theo cách nào thì các tác giả đều chung một
ý kiến: nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ. Xuất phát từ quan điểm này, trong
cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” tác giả Đinh Trọng Lạc đã khái quát lại

“Nhân hóa là những ẩn dụ, khi chuyển đổi từ những vật vô sinh sang hữu
sinh, hoặc là từ thế giới vật chất sang thế giới nhận thức của con người. Nói
cách khác nhân hóa là phương thức biểu hiện nghệ thuật làm cho những ật vô
sinh hay những đối tượng trìu tượng có khả năng và thuộc tính của con
người, biết nói, biết cảm, biết nghĩ như con người”, có thể xem đây là định
nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh, xác đáng về biện pháp nhân hóa.
Ví dụ:
Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây. Lá đào, lá na, lá
sói vẫy tai run rẩy. Con gà trống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú.

17


Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà
bỗng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những
trận mưa mới đầu mùa…
(Tiếng Việt 5- tập một)
- Các cách nhân hóa
Về mặt hình thức, nhân hóa có thể đƣợc cấu tạo theo ba cách:
+ Cách 1: Dùng những đại từ chỉ người để chỉ những đối tượng không
phải người.
Ví dụ:
Chị lúa phất phơ bím tóc
Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Đàn cò áo trắng
Khiêng nắng
Qua sông
Cô gió chăn mây trên đồng
Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi
(Trần Đăng Khoa)

+ Cách 2: Dùng những từ ngữ chỉ tính chất, hành động của người để
biểu thị tính chất, hoạt động của đối tượng không phải là con người.
Ví dụ:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay míu tre gần nhau thêm.
Thương nhau, tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó là nên hỡi người.
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng.
(Tiếng Việt 4, tập 1)

18


+ Cách 3: Coi đối tượng không phải là con người như con người và
tâm tình, trò chuyện với những đối tượng ấy.
Ví dụ:
Tôi ngƣớc nhìn bầu trời quang đãng vừa dứt trận mƣa đầu mùa. Tôi gọi
thầm, khe khẽ: Bướm Rồng! Bướm Rồng! Bướm ơi Bướm! Bỗng có tiếng đáp
nho nhỏ:
- Em đây.
Tiếng êm ái dƣới những bụi cây giềng cơm mọc hoang trong góc
tƣờng. Còn đƣơng ngơ ngác, chƣa nghe rõ tiếng ai, thấy một gã bƣớm to bằng
chiếc lá đa, lẫn với màu đất ƣớt nƣớc mƣa óng ánh. Ồ, Bƣớm Ma. Những con
Bƣớm Ma thì vô khối trong vƣờn. Con đen, con nâu, con xám vẫn trông thấy
cả lũ bay ra khi tạnh mƣa, nhƣng tôi không để ý bao giờ. Ai đợi Bƣớm Ma
làm khỉ gì?
- Em đây mà.
- Hừm, cái Bướm Ma! Tớ chẳng lạ!
Tôi nhăn mũi cau có.

Bƣớm Ma thở dài:
- Anh chờ Bướm Rồng chứ gì?
Tôi hấp tấp hỏi:
- Ấy gặp Bướm Rồng rồi á?
Bƣớm Ma nói từng tiếng thong thả:
- Không, em thấy anh đợi Bướm Rồng, năm ngoái, năm kia, năm nào
anh cũng đợi, em thương anh mỏi mắt, em ra chơi với anh thôi. Tôi chăm chú
ngẫm nghĩ câu nói của Bướm Ma. Tôi hỏi vu vơ:
- Tớ ấy à?
- Phải, anh đấy.
Rồi Bƣớm Ma cƣời khểnh:

19


×