Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớp 2 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 74 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ HỒNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN
KĨ NĂNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 2
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện được
khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - TS. Lê
Thị Lan Anh - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng




BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

NXB

: Nhà xuất bản

ĐH

: Đại học

SGK

: Sách giáo khoa

BT

: Bài tập


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3

3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG CHÍNH TẢ ......................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận về việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả ....... 7
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................ 7
1.1.1.1. Khái niệm chính tả ............................................................................... 7
1.1.1.2. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng viết chính tả ......................................... 7
1.1.1.3. Khái niệm bài tập ................................................................................. 8
1.1.2. Cơ sở tâm lí học ...................................................................................... 8
1.1.2.1. Tư duy .................................................................................................. 8
1.1.2.2. Tưởng tượng ......................................................................................... 9
1.1.2.3. Chú ý của học sinh tiểu học ................................................................. 9
1.1.2.4. Trí nhớ ................................................................................................ 10
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin và một số phần mềm thường sử dụng
trong dạy học Chính tả lớp 2 ........................................................................... 10
1.1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin ......................................................... 10
1.1.3.2. Khái niệm về phần mềm dạy học ....................................................... 11


1.1.3.3. Vai trò của các phần mềm trong dạy học ........................................... 12
1.1.3.4. Phần mềm Violet trong dạy học Chính tả lớp 2................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả
cho học sinh lớp 2 ........................................................................................... 16
1.2.1. Những vấn đề chung về dạy học chính tả ............................................. 16
1.2.1.1. Mục tiêu của phân môn Chính tả ....................................................... 16

1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Chính tả...................................................... 17
1.2.2. Nội dung dạy học Chính tả lớp 2 .......................................................... 17
1.2.3. Khảo sát thực trạng kĩ năng chính tả của học sinh lớp 2 ...................... 19
1.2.3.1. Địa điểm và đối tượng điều tra .......................................................... 19
1.2.3.2. Cách thức điều tra .............................................................................. 20
1.2.3.3. Kết quả điều tra .................................................................................. 20
1.2.4. Thực trạng rèn luyện kĩ năng chính tả cho học sinh tiểu học thông qua
hệ thống bài tập có ứng dụng công nghệ thông tin ......................................... 23
Kết luận chương 1: .......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG CHÍNH TẢ CHO
HỌC SINH LỚP 2 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
......................................................................................................................... 27
2.1. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả ............. 27
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất .................................................... 27
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với nội dung chương trình ............. 27
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của học
sinh .................................................................................................................. 27
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thừa kế.......................................................... 28
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 28
2.3. Hệ thống bài Chính tả lớp 2 ..................................................................... 28


2.3. Các bước xây dựng hệ thống bài tập chính tả lớp 2 với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin .................................................................................................. 33
2.3.1. Các bước xây dựng hệ thống bài tập chính tả lớp 2 với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin ......................................................................................... 33
2.3.2. Các bước xây dựng hệ thống bài tập chính tả lớp 2 bằng phần mềm
Violet ............................................................................................................... 34
2.4. Giới thiệu một số bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớp 2 có ứng
dụng CNTT ..................................................................................................... 43

2.4.1. Bài tập phân biệt âm đầu ....................................................................... 43
2.4.1.1. Bài tập luyện ch/tr .............................................................................. 43
2.4.1.2. Bài tập luyện r/d/gi ............................................................................. 46
2.4.1.3. Bài tập luyện l/n ................................................................................. 49
2.4.1.4. Bài tập luyện s/x ................................................................................. 51
2.4.2. Bài tập phân biệt phần vần .................................................................... 53
2.4.2.1. Luyện viết đúng iu/ưu ........................................................................ 53
2.4.2.2. Luyện viết đúng iêu/ươu .................................................................... 53
2.4.3. Bài tập về quy tắc dấu thanh ................................................................. 54
2.4.4. Bài tập về quy tắc viết hoa .................................................................... 54
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 55
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 56
3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm.......................................................... 56
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 56
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 56
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 56
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 57
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................. 57
3.2.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................... 57


3.2.2. Kết quả thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm ........................ 58
3.2.2.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của học sinh ................................................ 58
3.2.2.2. Kĩ năng viết chính tả của học sinh ..................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Đất nước ta đang thực hiện chiến lược đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong công cuộc đổi mới đó, con người là khâu đột phá, có tính quyết định.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã có đường lối quan điểm chỉ đạo, chính
sách đúng đắn nhằm đổi mới việc đào tạo, giáo dục con người ở mọi ngành
học, cấp học, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt là Giáo dục
Tiểu học - cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân - nơi ươm mầm
và nuôi dưỡng những tài năng, chủ nhân tương lai của đất nước. Bởi, nền tảng
có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển
hài hòa.
Ở cấp tiểu học, Tiếng Việt là một trong những bộ môn quan trọng trong
nhà trường nhằm thực hiện mục đích giáo dục phát triển toàn diện nhân cách
học sinh. Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt đó là: Dạy cho học sinh biết sử dụng
tiếng Việt để giao tiếp và mở rộng vốn hiểu biết thông qua các kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết. Ngoài ra, môn Tiếng Việt còn là công cụ hữu hiệu trong hoạt
động và giao tiếp của học sinh, giúp học sinh tự tin và chủ động hòa nhập các
hoạt động học tập trongtrường học, giúp học sinh hình thành và rèn luyện các
kĩ năng cơ bản ở tiểu học. Thông qua đó giáo dục các em những tư tưởng,
tình cảm trong sáng, lành mạnh góp phần hình thành những phẩm chất quan
trọng của con người để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra của hệ thống giáo
dục quốc dân. Đọc đúng và viết đúng thành thạo tiếng Việt là hai yêu cầu cơ
bản nhất, trọng tâm nhất và luôn tồn tại song song với nhau trong suốt quá
trình học tập của học sinh trong trường tiểu học. Có đọc đúng thành thạo tiếng
Việt mới giúp các em viết đúng chữ Việt.Ngược lại, thông qua quá trình viết

1


giúp các em tư duy chính xác lại các kí hiệu về âm, vần, tiếng, từ…cũng như

kí hiệu về ngữ âm, ngữ pháp trong tiếng Việt. Qua đó kĩ năng đọc của các em
cũng được củng cố và góp phần lớn vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt. Trong quá trình viết thì viết chính tả luôn được coi trọng hàng đầu.
Bởi lẽ đó mà phân môn Chính tả có vị trí quan trọng trong cấu trúc chương
trình môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học trong trường tiểu học nói
chung, giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói
rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt
chuẩn mực. Việc rèn luyện kĩ năng viết chính tả giúp phát triển tư duy,mở
rộng vốn hiểu biết về con người, cuộc sống góp phần hình thành nhân cách
con người mới. Việc rèn luyện các quy tắc chính tả sẽ giúp học sinh hình
thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ, khi học sinh viết đúng, viết chính xác sẽ
giúp các em có một nền tảng vững chắc để tiếp thu và học tốt các môn học
khác và dễ dàng học tốt các lớp trên.
Trong thực tế dạy học Chính tả ở tiểu học hiện nay, bên cạnh những thành
công đạt được vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Trong quá trình
dạy học vẫn còn mang nặng lối dạy học theo phương pháp truyền thống. Do
đó hiệu quả của giờ học chưa cao, học sinh bị hạn chế trong việc thích ứng
với cuộc sống muôn màu muôn vẻ, giờ học còn khô khan chưa tạo được hứng
thú học tập cho học sinh. Trong khi đó, các em học sinh lớp 2- giai đoạn đầu
của cấp học Tiểu học vẫn còn thích “học mà chơi, chơi mà học”. Vì vậy, để
khắc phục được tình trạng trên và đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp
dạy học Chính tả, cần thiết phải sử dụng hệ thống bài tập trong quá trình dạy
học Chính tả ở tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (CNTT). Việc
sử dụng CNTT trong quá trình dạy học, giúp thay đổi hình thức học tập, làm
cho không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh vui vẻ và cởi mở hơn, qua đó tinh
thần đoàn kết được xây dựng và phát triển. Đặc biệt là học sinh tiếp thu bài

2



một cách tự giác, tích cực qua đó ủng cố kiến thức và ghi nhớ bài sâu hơn.
Tuy nhiên, trong thực tiễn dạy học cho thấy việc sử dụng CNTT trong dạy
học Chính tả còn là việc làm mới, giáo viên sử dụng chưa nhiều. Nguyên
nhân là do viên vẫn còn e ngại và lúng túng trong việc sử dụng CNTT. Vậy
việc sử dụng CNTT trong dạy học Chính tả như thế nào để đạt được hiệu quả
đang còn là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên. Đặc biệt là việc rèn luyện kĩ
năng viết chính tả cho học sinh. Cũng là giáo viên tiểu học, với mong muốn
giúp học sinh viết đúng chính tả và giúp giáo viên có một giờ dạy hiệu quả.
Vì vậy chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu đề tài: “Xây dựng
hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớp 2 với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh thế nào cho hiệu quả, vấn đề này đã
được nhiều giáo viên và các nhà sư phạm quan tâm.Có rất nhiều các công trình
nghiên cứu, các bài viết đã đề cập đến nhiều khía cạnh, phương diện:
Năm 1969, với cuốn Dạy học viết đúng chính tả của Trịnh Mạnh và
Trần Thành Lâm đã cung cấp những kiến thức cơ bản cho việc dạy học Chính
tả ở Tiểu học như phương pháp, quy trình, nội dung cơ bản, tuy nhiên tới nay,
sau nhiều cuộc cải cách giáo dục và quá trình hoàn thiện ngôn ngữ tiếng Việt,
những nội dung này còn ít tính phù hợp với dạy học hiện đại.
Đến năm 1989 trong cuốn Luật và mẹo chính tả, Phan Quang An đã đưa
ra những điểm cốt yếu trong mẹo- luật chính tả đại cương về tiếng, âm, thanh,
Luật hỏi, ngã, Luật chuyển âm, phụ âm đây là nội dung rất hữu ích khi dạy
Chính tả ở Tiểu học.
Còn trong cuốn Rèn luyện ngôn ngữ, tập 1, NXB Giáo dục năm 1998
của Phan Thiều, khi nghiên cứu về chính tả đã dành gần 1000 trang để bàn về
vấn đề luyện viết chính tả, đưa ra một loạt bài tập chính tả phân biệt và một số

3



quy định về chính tả. Đặc biệt, tác giả đã đi tìm hiểu “Chính tả là gì?”, “đặc
điểm chính tả tiếng Việt” từ đó đưa ra ba căn cứ để viết đúng chính tả: căn cứ
ngữ âm, căn cứ ngữ nghĩa, căn cứ quy tắc.
Nguyễn Minh Thuyếttrong cuốn Tiếng Việt thực hành, năm 2001,
NXBGD lại đề cập đến vấn đề tìm hiểu quy tắc viết hoa và quy tắc phiên âm
tiếng nước ngoài. Đặc biệt tác giả bàn sâu về lỗi chính tả mà học sinh thường
mắc phải, tác giả phân loại lỗi chính tả thành: lỗi về thanh điệu, các lỗi về vần
và các lỗi về phụ âm đầu. Trên cơ sở phát triển các lỗi tác giả đưa ra các cách
khắc phục và giới thiệu một vài mẹo giúp giải quyết phần nào những lỗi đó.
Năm 2000, Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo với cuốnDạy học chính tả
ở tiểu họcđã phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học Chính tả ở Tiểu
học, đồng thời đưa ra một số nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học Chính tả nhằm nâng cao chất lượng dạy học Chính tả nói riêng và
dạy học môn Tiếng Việt nói chung. Ngoài ra tác giả còn đề cập một số quy
tắc chính tả tiếng Việt giúp người đọc viết đúng thành thạo âm tiết từ đó hình
thành kĩ năng viết chính tả tiếng Việt.
Nhưng ởSổ tay chính tả, năm 2006, Học viện Báo chí và tuyên truyền
do tác giả Hoàng Anh (chủ biên) khi nghiên cứu về những cặp tiếng tiêu biểu
với ch/tr, r/d/gi, l/n, s/x, tác giả đã đưa ra một số mẹo luật để phân biệt chúng.
Ngoài ra, tác giả còn dành hẳn phần phụ lục để nghiên cứu về một số quy tắc
kết hợp chính tảtiếng Việt, mẹo giúp khắc phục nhầm lẫn thanh hỏi (?) với
thanh ngã (~), mẹo khắc phục các lỗi về vần và quy tắc đơn giản để đánh dấu
thanh điệu.
Ngoài ra chúng tôi còn tìm hiểu một số công trình nghiên cứu như: Khóa
luận của sinh viên Hoàng Thị Thùy Hươngđược bảo vệ thành công tại trường
Đạihọc Sư phạm Hà Nội 2 với đề tài Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan trong phân môn Chính tả lớp 3… Các nghiên cứu khoa học này

4



đều đi sâu vào nghiên cứu các lỗi chính tả mà học sinh thường mắc phải như:
lỗi phụ âm đầu, vần, thanh điệu...và đề xuất một số biện pháp cải thiện thực
trạng này như đổi mới phương pháp dạy học, luyện phát âm, giải nghĩa
từ...với cách dạy truyền thống mà chưa tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu: Bài
tâp rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớ 2 có sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin. Trong đề tài này chúng tôi đã đi sâu khảo sát một cách cụ thể tại trường
Tiểu học Xuân Hòa - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc và trường Tiểu học
Phú Túc ở xã Phú Túc - huyện Phú Xuyên - thành phố Hà Nội, kết hợp với
các kết quả khảo sát của các tác giả đi trước về các vùng phương ngữ khác, từ
đó đưa các biện pháp thay đổi về việc sử dụng phương pháp và hệ thống bài
tập rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2 với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin qua đó nâng cao hiệu quả dạy học Chính tả.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớp 2 với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớp 2 với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài và do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên
chúng tôi chỉ dừng lại ở việc Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả
cho học sinh lớp 2 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài
tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớp 2 với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin
6.2. Đề xuất và tìm ra các biện pháp rèn kĩ năng chính tả cho học sinh


5


lớp 2 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
6.3. Thực nghiệm sư phạm đối với việc rèn kĩ năng chính tả cho học
sinh lớp 2 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp thực nghiệm
+ Phương pháp thống kê
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần Nội dung khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ
năng chính tả
Chương 2: Hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh lớp 2 với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP RÈN KĨ NĂNG CHÍNH TẢ
1.1. Cơ sở lí luận về việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính tả

1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1. Khái niệm chính tả
Trong cuốn Hỏi đáp dạy học tiếng Việt lớp 2 tác giả Nguyễn Minh Thuyết đã
đưa ra khái niệm chính tả như sau: “Chính tả là những quy định về cách viết
đúng các từ ngữ, viết đúng tên người, tên địa lý, tên các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước, các từ phiên âm nước ngoài và dấu câu,…”.[14, 83]
Còn trong cuốn Rèn luyện ngôn ngữ tác giả Phan Thiều tập 1 cũng đưa ra khái
niệm: “Chính tả là những quy định mang tính xã hội cao và được mọi người
trong cộng đồng chấp nhận và tuân thủ”.
Như vậy, trong khóa luận này chúng tôi theo khái niệm chính tả trong
cuốn Rèn luyện ngôn ngữ của tác giả Phan Thiều.
1.1.1.2. Khái niệm kĩ năngvà kĩ năng viết chính tả
Theo quan niệm của tâm lí học hiện đại, trong quá trình dạy học, giáo
viên thường truyền đạt cho học sinh những tri thức. Nắm được tri thức là hiểu
biết và ghi nhớ được khái niệm khoa học. Tiến thêm một bước nữa là vận
dụng tri thức, khái niệm, định nghĩa, định luật… vào thực tiễn thì sẽ có kĩ
năng. Nhưng kĩ năng vẫn còn là một hành động ý chí đòi hỏi phải “động não”,
suy xét, tính toán, phải có sự nỗ lực ý chí thì mới hoàn thành được. Như vậy,
kĩ năng chính là sự vận dụng kiến thức đã thu nhận được ở một lĩnh vực nào
đó vào việc thực hiện có kết quả một thao tác, một hoạt động tương ứng phù
hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế đã cho.
Trong thời gian ở trường tiểu học, một loạt các kĩ năng cần và sẽ được
hình thành ở trẻ: kĩ năng học tập, lao động, vệ sinh… Có những kĩ năng

7


chung (lập kế hoạch công việc, tự kiểm tra, tự đánh giá…) và những kĩ năng
riêng. Cũng trong quá trình học tập, mỗi bộ môn đòi hỏi có những kĩ năng đặc
trưng. Đối với môn Toán là kĩ năng tính toán. Đối với các môn tìm hiểu tự

nhiên đó là kĩ năng quan sát. Đối với môn Tiếng Việt, mỗi phân môn cũng có
một kĩ năng đặc trưng phù hợp với đặc điểm của từng phân môn đó. Phân
môn Chính tả cũng vậy, nó hình thành cho học sinh các kiến thức và kĩ năng
đặc biệt là kĩ năng viết chính tả.
Như vậy, kĩ năng viết chính tả là sự vận dụng những tri thức về chữ viết,
quy tắc chính tả cùng với sự sáng tạo trong nhận thức để viết chữ và viết văn
bản đúng theo quy định phân môn Chính tả đề ra. Kĩ năng viết chính tả đối
với học sinh Tiểu học ở mức độ thấp là chép lại, ghi các văn bản đã có theo
lời người khác đọc hoặc dựa vào trí nhớ một cách chính xác, khoa học. Đó là
chính tả đoạn bài. Kĩ năng viết chính tả ở mức cao hơn đối với học sinh Tiểu
học là giải quyết hệ thống bài tập tương ứng trong sách giáo khoa bằng cách
vận dụng các kiến thức đã biết để so sánh, phân tích, tổng hợp rồi đưa ra đáp
án chính xác cho bài tập, đồng thời hình thành các kiến thức mới về Chính tả.
Đó là chính tả âm vần.Kĩ năng viết chính tả được rèn luyện suốt đời.
1.1.1.3. Khái niệm bài tập
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về bài tập, trong số đó quan niệm:
“Bài tập là bài cho học sinh làm để tập những điều đã được học”. Đây là
quan niệm phổ biến được nhiều tác giả của các công trình nghiên cứu về lí
luận giáo dục và lí luận dạy học bộ môn sử dụng.
1.1.2. Cơ sở tâm lí học
1.1.2.1. Tư duy
Tư duy của học sinh tiểu học là quá trình các em hiểu được, phản ánh
được bản chất của đối tượng của các sự vật hiện tượng được xem xét nghiên
cứu trong quá trình học tập của học sinh. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ

8


tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu

biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức
còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
1.1.2.2. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng
tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển
khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong
giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình
ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
1.1.2.3. Chú ý của học sinh tiểu học
Chú ý là một trạng thái tâm lí giúp các em tập trung vào một hay một
nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng này một cách tốt nhất. Lứa
tuổi tiểu học có 2 loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định.
Ở đầu tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ưu
thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn
học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trò
chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng... Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu
và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá
trình học tập.

9


Ở tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý

của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ
lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công
thức toán hay một bài hát dài... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho
phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng
thời gian quy định.
1.1.2.4. Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lí giúp học sinh ghi lại, giữ lại những trí thức
cũng như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi cần
có thể nhớ lại, nhận lại. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ trực quan hình tượng và trí
nhớ từ ngữ - logic.
Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình
cảm hay hứng thú của các em.
1.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin và một số phần mềm thường sử dụng
trong dạy học Chính tả lớp 2
1.1.3.1.Vai trò của công nghệ thông tin
Dạy học có ứng dụng CNTT là tìm những “ Phương pháp làm tăng giá
trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn” .
Theo quan điểm CNTT, học là một quá trình thu nhận thông tin có định

10



hướng, có sự táo tạo và phát triển thông tin: dạy là phát thông tin và giúp
người học thực hiện quá trình trên một cách có hiêu quả. Người học như một
máy thu có nhiều của vào, phải biết tiếp nhận thông tin, biết tách thông tin ra
khỏi nhiễu, phải biết biến đổi, lưu trữ, ghi nhớ thông tin trong nhiều bộ nhớ
khác nhau, mỗi cửa vào này tiếp nhận một loại thông tin được mã hóa riêng
biệt. Chúng ta cần tận dụng tất cả các phương tiện để đưa thông tin vào cửa ra
vào này, cần sử dụng các thiết bị hiện đại nhằm chuyển đổi, mã hóa, chế biến
thông tin để việc truyền thông tin đạt hiệu quả nhất.
Phân môn Chính tả giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả và hình
thành kĩ năng chính tả, bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt. Việc ứng dụng CNTT
vào dạy học hiện nay đang được xã hội quan tâm. Học sinh có mắc rất nhiều
các lỗi sai về chính tả, vì vậy để giúp học sinh hiểu đúng và viết đúng thì giáo
viên cần sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có việc ứng
dụng CNTT để xây dựng bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh. Các phần
mềm được sử dụng nhiều nhất đó là phần mềm Microsoft PowerPoint, phần
mềm Violet, phần mềm Flash...Trong khóa luận này chúng tôi đi sâu vào
nghiên cứu phần mềm Violet.
Các phần mềm này dễ tương tác trên máy tính giúp giáo viên dễ thực
hiện, hình thức sinh động nên học sinh hứng thú học tập hơn.
1.1.3.2. Khái niệm về phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là phần mềm được tạo lập nhằm trợ giúp trong một
chừng mực nào đó có thể thay thế một phần hay toàn bộ các hoạt động của
giáo viên.
Nói đến dạy học người ta phải đề cập đến các khía cạnh chủ yếu sau:
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt
- Đối tượng cần truyền đạt
- Phương pháp, phương tiện cần truyền đạt kiến thức

11



Hiệu quả của việc dạy học được đánh giá bằng khối lượng, chất lượng
kiến thức được chuyển từ giáo viên sang học sinh.
Trong giáo dục truyền thống, quá trình dạy học được diễn ra giữa người
với người, việc đánh giá hiệu quả phụ thuộc vào kiến thức cũng như khả năng
của giáo viện. Khi có sự hỗ trợ của máy tính điện tử nói chung và sự hỗ trợ
của phần mềm dạy hoc nói riêng thì hiệu quả cho việc đánh giá là sự tích hợp
kiến thức đầy đủ của nhiều lĩnh vực.
1.1.3.3. Vai trò của các phần mềm trong dạy học
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức lớn của toàn cầu nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang
nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô
hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực
trong dạy học một cách toàn diện; dạy làm sao để giúp người học hướng đến
việc học tập chủ động, sáng tạo. muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng
bộ các thành tố liên quan, trong đó có CNTT, mà điều quan trọng là việc ứng
dụng các phần mềm dạy học đã được giảm nhẹ công việc của giáo viên và
giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi.
a. Ưu điểm
Ưu điểm đầu tiên phải kể đến khi sử dụng các phần mềm dạy học để
thiết kế các dạng bài tập đó là góp phần truyền tải đến học sinh một khối
lượng kiến thức trong một giờ dạy.
Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm dạy học vào thiết kế các dạng bài
tập giúp viên đưa ra một lượng kiến thức lớn các tư liệu liên quan như tranh
ảnh, đoạn phim, video, flash... làm cho bài học thêm sinh động hơn và tạo
hứng thú cho học sinh trong học tập.
Một trong những lí do khiến nhiều quốc gia coi việc sử dụng các phần
mềm dạy học là một việc làm không thể thiếu trong công cuộc đổi mới các

12



phương pháp dạy học đó là vì nó giúp học sinh hình thành được những biểu
tượng rõ rệt liên quan đến bài học từ đó kích thích học sinh tư duy, phát huy
tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình học.
b. Nhược điểm
Khi sử dụng các phần mềm dạy học trong thiết kế các dạng bài tập, giáo
viên phải mất nhiều thời gian chuẩn bị công phu. Đây cũng chính là lí do
khiến nhiều giáo viên ngại sử dụng các phần mềm dạy học. Việc sử dụng các
phần mềm dạy học đòi hỏi giáo viên phải có hiểu biết nhất định về tin học và
các phần mềm dạy học; về phía nhà trường thì phải đảm bảo đủ cơ sở vật
chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị trong quá trình giảng dạy.
1.1.3.4. Phần mềm Violet trong dạy học Chính tả lớp 2
a. Giới thiệu về phần mềm Violet
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Leson Editor for
Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên).
Violet là phần mềm công cụ giúp giáo viên có thể xây dựng được các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ
khác, Violet chú trọng hơn trọng việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình
ảnh, chuyển động và tương tác… rất phù hợp với học sinh Tiểu học.
b. Chức năng của phần mềm Violet
Violet có đầy đủ các tính năng để xây dựng bài giảng như:
- Cho phép nhập các giữ liệu văn bản công thức, hình vẽ, các dữ liệu
multimedia (hình ảnh âm thanh, phim hoạt hình, Flash…), sau đó lắp ghép
với nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và thiết lập tham số.
- Tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, riêng với việc xử lí
multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác.
- Cho phép thể hiện và điều chỉnh các file Flash, cho phép sử dụng được
mọi định dạng file, video, thao tác các quá trình chạy của các đoạn video.


13


- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan, tạo bài tập ô chữ cần
thiết cho hoạt động củng cố kiến thức và nâng cao nhận thức của học sinh.
Bài tập trắc nghiệm gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án
đúng, bài tập ghép đôi, bài tập đúng - sai,…
Để tạo một bài tập trắc nghiệm ta làm như sau:
+ Vào Menu Nội dung ->Thêm đề mục, nhấp tiếp tục để mở trang (hoặc
ấn phím F5)
+ Chọn công cụ -> Bài tập trắc nghiệm
+ Nhập câu hỏi
+ Chọn kiểu bài tập trắc nghiệm
+ Nhập các phương án trả lời
+ Để thêm phương án, ta ấn nút “+” ở góc dưới bên trái
+ Để xóa phươgn án cuối cùng, ta ấn nút “-”
+ Sau khi nhập xong các phương án, ta đánh dấu vào các phương án đúng
+ Click “Đồng ý”, trên màn hình soạn thảo một bài tập trắc nghiệm đã
được tạo ra, tuy nhiên ở đây ta mới chỉ dịch chuyển hoặc tạo hiệu ứng, chưa
thể làm bài được
+ Để làm bài ta kích “Đồng ý tiếp”
+ Ấn F9 phóng to màn hình, ta có thể làm bài tập này luôn
Để sửa kiểu bài trắc nghiệm ta làm như sau:
+ Đầu tiên ấn F6 để sửa đề mục, ta Click đúp vào bài tập đó
+ Sau đó có thể sửa nội dung câu hỏi, các phương án, hoặc có thể chọn
lại kiểu (chọn kiểu đúng – sai...)
- Lập trình mô phỏng (cắt ghép hình cơ bản)
- Thiết kế mạch điện dưới dạng kí hiệu
- Đóng gói,lưu bài giảng xuất ra dạng HTLM (giao diện Web) hay xuất
ra file (exe), hoặc xuất ra gói SCORM ( để đưa lên các hệ LMS).


14


- Violet có tính vượt trội hơn so với các phần mềm khác đó là khả năng
nhúng vào một phần mềm khác như nhúng vào phần mềm Powerpoint.
Phần mềm Violet có khả năng tạo ra các bài tập trắc nghiệm, kéo thả,
giải ô chữ... trong đó phần hạn chế của PowerPoint không có khả năng đó. Do
vậy việc nhúng bài giảng Violet vào PowerPoint có vai trò quan trọng trong
dạy học.
Ta làm như sau:
Sau khi đã đóng gói, tiến hành chạy Microsoft PowerPoint. Có thể
mở một file PowerPoint có sẵn, hoặc tạo một PowerPoint mới nhưng phải
Save lại ngay. Để đơn giản, ta nên Copy (hoặc Save) file PowerPoint này vào
thư mục chứa thư mục đóng gói bài giảng Violet.
Ví dụ, Violet đóng gói ra “D:\Bai giang\Bai1\Package-trac nghiem” thì
file PowerPoint sẽ được đặt vào “D:\BaiGiang\Bai1”.
Trên giao diện PowerPoint, đưa chuột đến vùng thanh công cụ, nhấn
phải chuột, chọn Control Toolbox. Khi thanh công cụ Control Toolbox xuất
hiện Click vào nút More Controls ở góc dưới bên phải. Lúc này, một Menu
thả hiện ra, chọn dòng Shockwave Flash Object. Khi đó, con trỏ chuột có hình
chữ thập, kéo chuột để tạo một hình chữ nhật với hai đường chéo. Click phải
chuột vào vùng hình chữ nhật vừa tạo, chọn Properties. Bảng thuộc tính
(Properties) sẽ xuất hiện.
Lần lượt chọn và chỉnh 2 thuộc tính Base và Movie như sau:
Base là thư mục chứa gói sản phẩm, chú ý phải dùng đường dẫn tương
đối.
Movie là tên đầy đủ (gồm cad đường dẫn) của file Player.swf được Violet
sinh ra trong gói sản phẩm, chính là bằng thuộc tính Base cộng thêm \Player.swf.
Khi đã hoàn tất, chạy trang Powepoint đó để xem kết quả và Save lại.

c. Ưu, nhược điểm của phần mềm Violet

15


Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu nhất, mà nó chỉ phù hợp
với từng bài học cụ thể. Đặc biệt là với việc sử dụng các phần mềm vào thiết
kế bài giảng thì đều có ưu, nhược điểm riêng.
 Ưu điểm:
- Violet là một phần mềm dễ sử dụng,có đầy đủ các chức năng soạn thảo
trình chiếu, và có nhiều phiên bản như Violet 1.3, Violet 1.4, Violet 1.5,
Violet 1.6, Violet 1.7, Violet 1.8, Violet 1.9,.. Violet cho phép người dùng có
thể thực hiện thao tác sao chép, cắt dán tư liệu (ảnh, văn bản, các dạng bài tập,
phim,..) trên cùng một màn hình soạn thảo.
 Nhược điểm:
Người khai thác, sử dụng còn ngại trong vấn đề cài đặt phức tạp và còn
mang tính kinh tế (phải mua bản quyền sử dụng nếu muốn sử dụng thời gian
dài). Đây là một phần mới chưa được khai thác triệt để và chuyên sâu nên
chưa cập nhật rộng tới người giáo viên, giao diện màn hình chưa nhiều mẫu
có sẵn, nền cho bài giảng thường là một màu trắng đơn giản và nhược điểm
chung của các bài giảng điện tử là không lưu tuần tư nội dung bài dạy trên
màn chiếu giống như dạy trên bảng đen phấn trắng, khắc phục nhược điểm
trên bằng cách kết hợp phương pháp truyền thống “bảng đen phấn trắng” và
trình chiếu, nghĩa là sủ dụng CNTT như một dụng cụ hỗ trợ bài dạy.
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng chính
tả cho học sinh lớp 2
1.2.1. Những vấn đề chung về dạy học chính tả
1.2.1.1. Mục tiêu của phân môn Chính tả
Phân môn Chính tả nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng tiếng
Việt, trong đó đặc biệt chú ý đến kĩ năng viết (có kết hợp với kĩ năng nghe).

Bên cạnh đó, Chính tả cũng cung cấp cho học sinh một số kiến thức về chữ
viết như: cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy tắc chính tả... Phân môn Chính tả

16


còn góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng
hợp, thay thế, bổ sung, so sánh, khái quát hóa...cung cấp cho học sinh những
kiến thức sơ giản về tự nhiên, xã hội, con người, văn hóa, văn học Việt Nam
và nước ngoài để từ đó bồi dưỡng lòng yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực,
lòng tốt, lẽ phải và sự công bằng trong xã hội: góp phần hình thành lòng yêu
mến tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Chính tả
Phân môn Chính tả có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, phân môn Chính tả giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính
tả. Nói cách khác, phân môn Chính tả có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành
năng lực và thói quen viết đúng chính tả; viết đúng chữ ghi âm đầu, âm chính,
âm cuối, viết dấu thanh đúng vị trí, tiến tới viết đẹp, viết nhanh.
Thứ hai, phân môn Chính tả rèn cho học sinh một số phẩm chất như tính
cẩn thận, tinh thần trách nhiệm với công việc, óc thẩm mĩ...; bồi dưỡng cho
các em lòng yêu quý tiếng Việt.
1.2.2. Nội dung dạy học Chính tả lớp 2
Mỗi tuần có 2 tiết chính tả:
- Hình thức chính tả: tập chép, nghe - viết.
- Kĩ năng chính tả cần luyện: Tập viết chính tả các chữ mở đầu bằng
g/gh; ng/ngh; c/k/q; tập viết hoa tên người địa danh Viết Nam; tập viết một số
vần khó: uynh, uơ, uyu, oay, oăm,…; rèn thói quen tự sửa lỗi chính tả và trình
bày chính tả; chính tả phương ngữ; ghi nhớ một số quy tắc chính tả, đặc biệt
là quy tắc viết hoa tên người, địa danh Việt Nam.
Từ việc tìm hiểu chương trình phân môn Chính tả ở tiểu học chúng tôi có

nhận xét như sau:
Nhiệm vụ Chính tả lớp 2: Phân môn Chính tả trong chương trình môn
Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ chủ yếu rèn luyện cho học sinh nắm các

17


quy tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả tiếng Việt. Cùng với các
phân môn khác, chính tả giúp học sinh chiếm lĩnh được tiếng Việt văn hoá,
công cụ để giao tiếp, tư duy và học tập, trau dồi kiến thức nhân cách làm
người.
Từ việc tìm hiểu chương trình và nội dung phân môn Chính tả 2 chúng
tôi thấy rằng phân môn Chính tả lớp 2 có các ưu điểm sau:
- Chương trình chỉ ra được nội dung cần dạy và học, chọn cách
trình bày trong sách giáo khoa theo hai mạch: Kĩ năng và tri thức; trong dạy
kĩ năng có dạy tri thức và ngược lại. Dạy Chính tả mang tính chất thực hành,
thông qua thực hành để hình thành kĩ năng kĩ xảo, ngay cả những đơn vị kiến
thức mang tính lí thuyết cũng không bố trí dạy riêng mà dạy lồng trong hệ
thống bài tập phù hợp với nhận thức của học sinh.
- Mỗi tiết học đều gồm các hoạt động để rèn luyện cả bốn kĩ năng
(nghe, nói, đọc, viết) nhưng mỗi tiết có hoạt động chủ đạo nhằm rèn kĩ hơn kĩ
năng nghe- viết, đặc biệt là kĩ năng viết chính tả. Khi viết chính tả các yêu cầu
luyện đọc, luyện nói, luyện nghe vẫn được tiếp tục.
- Cấu trúc bài chính tả:
+ Bài viết: Quy định số lượng bài cần viết trong giờ (lấy từ phần Tập
đọc, bài theo tác giả biên soạn, trích đoạn các tác phẩm văn học,…). Một số
câu hỏi gợi ý để học sinh biết số lượng câu, hình thức viết chữ (quy tắc chính
tả).
+ Luyện tập: Một số bài tập dưới các hình thức khác nhau để khắc sâu
các hiện tượng chính tả cho học sinh.

+ Bài viết chính tả dưới các hình thức: tập chép, nghe - viết, chính tả
âm - vần.
+ Bài tập chính tả có nhiều dạng khác nhau.
Căn cứ vào hình thức, có thể chia hệ thống bài tập chính tả Âm - vần

18


×