Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

GIẢI PHÁP đẩy MẠNH CHO VAY đối với DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN bưu điện LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 72 trang )

Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
--------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hương
Lớp:Tài chính ngân hàng 2A2

Hà nội, Ngày…tháng…năm 2012
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 1


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

LỜI MỞ ĐẦU


Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay là xu thế tất yếu của mỗi quốc gia,
xu thế này bao trùm hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, trong đó có lĩnh
vực tài chính – ngân hàng. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế này một mặt tác động
thúc đẩy hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, mặt khác
cũng làm gia tăng cạnh tranh và đặt ra nhiều thách thức đối với trình độ phát triển của
mỗi quốc gia. Nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO.
Đây không chỉ là một thị trường mở cho đất nước ta có điều kiện ngày một lớn mạnh
hơn mà còn đặt ra nhiều thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một số lượng lớn
trong số lượng các doanh nghiệp ở nước ta, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ ảnh hưởng khá lớn tới nền kinh tế. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam là một vấn đề thiết yếu quan trọng. Nhưng
để thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết
các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải trong đó khó khăn lớn nhất, cơ
bản nhất là thiếu vốn sản xuất, đòi hỏi Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và các tổ chức tín dụng phải cùng quan tâm giải quyết.
Qua thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt – chi nhánh Hà Nội em nhận thấy hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ngày càng được quan tâm nhưng vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động lớn
của chi nhánh. Do đó, em đã lựa chọn đề tài « Giải pháp đẩy mạnh cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Hà
Nội ». Em muốn nghiên cứu, tìm hiểu, rút ra những kết quả đat được, các mặt hạn chế
để từ đó đưa ra một số giải pháp về hoạt động này.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
Chương 2 : _Giới thiệu tổng quan về NH TMCP Bưu điện Liên Việt.
_Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NH TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội.
Chương 3 : Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại NH TMCP Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội.
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 2


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1. Khái niệm và tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm
Tùy vào điều kiện và tình hình kinh tế mà mỗi nước sẽ qui định số lượng công
nhân mà một DNVVN cần có. Theo đó, tại Viêt Nam, ngày 30/6/2009, Chính phủ ban
hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP trong đó quy định rõ: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Cụ thể như sau:
Qui mô

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ

Số lao động


Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên
200 người
đến 300

người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

Từ trên
200 người
đến 300
người

Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

Từ trên 50
người đến
100 người

Khu vực
I. Nông
lâm
nghiệp và
thuỷ sản

10 người
trở xuống

II. Công
nghiệp và

xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

III.Thương
mại và
dịch vụ

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên 10
người đến
50 người

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 3



Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Hiện nay, trên thế giới chưa có một khái niệm chuẩn mực nào về DNVVN. Ở
Mỹ, một doanh nghiệp được coi là vừa và nhỏ khi có số công nhân tối đa là 1000, tại
Úc là 300, còn theo Liên minh Châu Âu thì DNVVN là doanh nghiệp có số công nhân
không vượt quá 250. Trong cùng một khu vực cũng có sự khác nhau về khái niệm
DNVVN. Tại Chi Lê, Colombia DNVVN là doanh nghiệp có từ 11-200 công nhân, tại
Nam Phi con số đó là 1-500 công nhân. Trong khi đó tại Mêhicô thì với số công nhân
là 500 doanh nghiệp đó vẫn được coi là vừa và nhỏ.
1.1.1.2. Tiêu thức xác định
Để phân loại DNVVN thì 2 tiêu thức sau thường được sử dụng: tiêu thức định
tính, tiêu thức định lượng.
- Tiêu thức định tính: nhóm tiêu thức này dựa trên các đặc trưng cơ bản của một
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế như: trình độ chuyên môn hoá thấp, không
tạo được vị thế độc quyền trên thị trường,...Tuy nhiên, trên thực tế, các tiêu thức này
thường khó xác đinh.
- Tiêu thức định lượng: thường sử dụng các tiêu thức như số lượng lao động
trong doanh nghiệp (bao gồm lao động thường xuyên và không thường xuyên); giá trị
tài sản hay nguồn vốn; doanh thu; lợi nhuận. Trong đó:
Số lao động có thể là số lao động thực tế, số lao động trung bình theo danh
sách,...
Tài sản hay nguồn vốn có thể là giá trị tài sản còn lại, tài sản cố định, nguồn
vốn cố định, tổng giá trị tài sản, tổng giá trị nguồn vốn,...
Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm hay tổng giá trị gia tăng
trong một năm. Hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ tiêu tổng giá trị gia tăng trên một
năm.

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghịêp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Ưu điểm
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, linh hoạt.
Các DNVVN có tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý, không cồng
kềnh, dễ kiểm soát, số lượng lao động không nhiều, không có nhiều các khâu trung
gian, các quyết định quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp,
góp phần tiết kiệm đáng kể chi phí, thời gian quản lý doanh nghiệp. Điều này góp
phần tạo nên lợi thế tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 4


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

- DNVVN năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh.
Các DNVVN thường có quy mô hạn chế, mô hình tổ chức đơn giản, có thể
nhanh chóng đưa ra các quyết định để thích ứng với mọi biến cố. Vì vậy so với các
doanh nghiệp lớn, các DNVVN thường dễ dàng chuyển đổi hướng sản xuất kinh
doanh, chuyển hướng mặt hàng, tăng giảm lao động để đối phó với những khó khăn
nội tại hoặc những biến động khó lường của thị trường do sự chuyển đổi này không
gây ra nhiều khó khăn và tốn kém về mặt chi phí như các doanh nghiệp lớn.
- DNVVN có khả năng thu hồi vốn nhanh.
So với các doanh nghiệp lớn, DNVVN chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng
không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản có thể bắt đầu hoạt động, hơn thế vòng
quay sản phẩm nhanh, hiệu quả kinh tế thường sẽ cao hơn, khả năng thu hồi vốn
nhanh hơn. Điều đó tạo ra sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh và hấp dẫn

mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
- Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ.
DNVVN có qui mô không lớn lắm, số lượng lao động không nhiều, mối quan hệ
giữa người lao động và người thuê lao động khá gắn bó, ít xảy ra xung đột, trong
trường hợp có xung đột xảy ra thì cũng dễ giải quyết và dàn xếp. Trên thực tế, lao
động làm việc trong các DNVVN ít bị đe doạ bị mất việc làm, còn lao động ở các
doanh nghiệp lớn dễ bị mất việc làm hơn, đặc biệt là khi nền kinh tế bị rơi vào suy
thoái.
1.1.2.2. Nhược điểm
- DNVVN có vốn kinh doanh tương đối nhỏ.
Do quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các DNVVN thường lâm vào tình trạng thiếu vốn
trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang
thiết bị. Bên cạnh đó, các DNVVN lại gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Nguyên nhân là do các dự án vay vốn của các DNVVN thường là các dự án có quy
mô nhỏ, nhiều ngân hàng ngại cho vay vì chi phí thẩm định cao, rủi ro cao. Mặt khác,
các DNVVN lại thường gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng các dự án đầu tư.
Việc huy động vốn trên thị trường tài chính cũng gặp nhiều cản trở do các doanh
nghiệp này chưa đủ uy tín để phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 5


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

- Trình độ quản lý ở các DNVVN còn bị hạn chế.

Nhà quản lý của các DNVVN thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết
các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh
nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ
quản lý trong các DNVVN còn rất thấp so với yêu cầu. Những nghiên cứu cho thấy
những người chủ doanh nghiệp thuộc khu vực này có trình độ học vấn ở mức khá
thấp. Vẫn tồn tại những chủ doanh nghiệp chưa từng qua đào tạo về nghiệp vụ chuyên
môn, do đó họ thiếu kiến thức về kinh tế, pháp luật, cũng như kinh nghiệm thực tế.
Nhiều doanh nghiệp vẫn quản lý doanh nghiệp mình theo kiểu hộ gia đình.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật. trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, lạc hậu.
Các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh của các DNVVN
thường có chi phí không quá cao, công nghệ đơn thuần. Do năng lực tài chính của các
DNVVN còn hạn chế nên thường gặp nhiều khó khăn trong đầu tư, đổi mới máy móc
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Hơn nữa, cùng với thói quen tư duy và nhận
thức, DNVVN thường đầu tư dần, mỗi năm mua mới một vài loại máy móc, thiết bị,
điều này làm cho dây chuyền kỹ thuật trong các DNVVN không đồng bộ, chắp vá.
Mặt khác, do trình độ quản lý còn yếu kém, các DNVVN thường rơi vào tình huống
mua phải những dây chuyền công nghệ đã lỗi thời.
- Các DNVVN có sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn các doanh nghiệp lớn.
Do gặp khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là
các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, các DNVVN chỉ chú trọng sản
xuất, chưa quan tâm đúng mức đến các hoạt động như truyền thông, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm. Do thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường, các DNVVN
thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường, gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh
thị trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế.
- DNVVN đóng góp vào tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm
cho người lao động.
Thực tế không chỉ ở các nước phát triển mà ngay cả ở những nước đang phát
triển, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một tỷ trọng khá lớn trong số

lượng các doanh nghiệp, do đó thu nhập từ loại hình này chiếm một tỷ lệ khá lớn
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 6


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

trong tổng thu nhập quốc dân. Ngay ở nước ta, ước tính đến hết năm 2009 số lượng
doanh nghiệp là 460 nghìn doanh nghiệp ( tăng 15 lần trong vòng 9 năm), song phần
lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, số doanh nghiệp tư nhân lớn còn quá khiêm tốn
trong khi các doanh nghiệp quy mô vừa cũng rất thưa thớt.
Các DNVVN có khả năng cung ứng hàng hoá sản phẩm ra thị trường là rất lớn.
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh, DNVVN có sức lan toả vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, đáp ứng khá tốt nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp lớn
cũng như nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong xã hội mà bản thân các doanh nghiệp lớn
khó có thể đáp ứng được ngay.
Với tốc độ tăng dân số hiện nay so với tốc độ tăng của nền kinh tế thì tỷ lệ thất
nghiệp sẽ gia tăng. Do đó, số lượng DNVVN ngày càng gia tăng đã giải quyết một khối
lượng lớn việc làm cho dân cư, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xoá
đói giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp. Đặc biệt, trong nhiều thời kỳ, các doanh nghiệp
lớn sa thải công nhân thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm lao động hoặc có
tốc độ thu hút lao động mới lớn hơn khu vực doanh nghiệp lớn.
- Các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động đơn giản, gọn
nhẹ, dễ thích ứng với những biến đổi của thị trường. Ngược lại các công ty lớn và các
tập đoàn với quy mô khá lớn nên không có được tính năng động của các đơn vị kinh tế

nhỏ hơn chúng. Vì vậy, một nền kinh tế nếu đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và
tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp
và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Do đó, một nền kinh tế có sự tồn tại
song song của các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn sẽ trở nên linh
hoạt, năng động hơn, tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
- Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Một nền kinh tế bao giờ cũng có các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Đó là
các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát triển hoặc xa tuyến
giao thông, thiếu tài nguyên,...Nếu như các doanh nghiệp lớn thường không có mặt ở
các địa phương khó khăn này ( vì các doanh nghiệp lớn cho rằng nguồn lợi thu được
từ nơi đó không bằng ở các nơi khác với cùng chi phí bỏ ra) thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ lại có mặt khắp mọi nơi và trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 7


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương
cũng như quốc gia.
Nhìn chung các DNVVN được mở ra ở địa phương nào thì đều có công nhân là
người của địa phương đó. Do đó, khi các DNVVN được thành lập thì người dân ở địa
phương đó có công ăn việc làm, có thu nhập, góp phần làm phát triển kinh tế địa
phương.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền truyền thống, thể hiện bản sắc dân

tộc.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề thủ
công truyền thống ( chẳng hạn như ngành sản xuất các mặt hàng thủ công mĩ nghệ).
Trong quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá, các ngành nghề thủ công đang đứng trước
nguy cơ cạnh tranh khốc liệt giữa chế tạo sản phẩm thủ công và sản xuất dây chuyền
hàng loạt. Loại hình vừa và nhỏ có thể nói là rất phù hợp với sản xuất thủ công.
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.2.1.Quy trình cho vay
1.2.1.1. Điều kiện vay
Các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.1.2.Hồ sơ vay vốn
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng , chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
 Phương án sản xuất kinh doanhvà kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 8



Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.2.2. Các phương thức cho vay áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có 4 phương thức cho vay:

Phân
loại
theo
thời
hạn

Phân
loại
theo tài
sản đảm
bảo

Phân
loại theo
hình
thức
cho vay

Phân
loại

theo rủi
ro

1.2.2.1. Phân loại theo thời hạn

1.2.2.2. Phân loại theo tài sản đảm bảo

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 9


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Cho vay
có tài
sản đảm
bảo



Cho vay
không
có tài
sản đảm
bảo


Cho vay có tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo có thể được phân loại theo tính
chất an toàn và phân loại theo hình thức vật chất.

* Với cách phân loại theo tính chất an toàn, ngân hàng chia tài sản đảm bảo
thành hai loại:

Loại 1: là các tài sản thuộc
sở hữu hoặc sử dụng lâu
dài của khách hàng, hoặc
đảm bảo của bên thứ ba
cho khách hàng của ngân
hàng (bảo lãnh). Những
đảm bảo này không được
hình thành từ khoản tín
dụng của chính ngân hàng.

Loại 2: là những tài sản
đựơc hình thành từ nguồn
tài trợ của ngân hàng. Đây
là biện pháp để ngân hàng
có thể hạn chế việc nguươì
vay bán tài sản được hình
thành từ vốn vay. Tuy nhiên,
khi người vay không có khả
năng trả nợ thì phần lớn các
tài sản này cũng đều bị giảm
giá khó bán.

* Với cách phân loại theo hình thức vật chất thì có:
Nguyễn Thanh Hương

MSV:0854030169

Page 10


Thực tập cuối khoá

Đảm
bảo
bằng
hàng
hoá
trong
kho
.



Lớp TCNH2A2

Đảm
bảo
bằng
tài
sản
cố
định

Đảm
bảo

bằng
các hợp
đồng chi
trả của
người
thứ ba

Đảm
bảo
bằng
chứng
khoán

Đảm
bảo
bằng
bảo
lãnh
của
người
thứ ba

Đảm
bảo
bằng
số



Cho vay không có tài sản đảm bảo: đối tượng được cho vay theo hình thức này

thường là khách hàng thực hiện các dự án đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội,
hoặc khoản vay có thời hạn ngắn, ngân hàng có thể thực hiện kiểm soát. Loại
hình cho vay này có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là
khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy
ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của
người vay.

1.2.2.3. Phân loại theo hình thức cho vay
Theo quy chế vay 1627/2001/QĐ-NHNN, quyết định của thống đốc ngân hàng
nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay đối với các tổ chức tín dụng thì
tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay các phương thức cho vay sau:

Các hình thức cho vay

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 11


Thực tập cuối khoá

Cho
vay
từng
lần

Cho
vay
theo

hạn
mức
tín
dụn
g

Lớp TCNH2A2

Cho
vay
theo
dự
án
đầu


Cho
vay
hợp
vốn

Cho
vay
trả
góp

Cho
vay
theo
hạn

mức
tín
dụng
dự
phòn
g

Cho
vay
thông
qua
nghiệp
vụ
phát
hành
và sử
dụng
thẻ tín
dụng

Cho
vay
theo
hạn
mức
thấu
chi

Các
hình

thức
vay
khác

- Cho vay từng lần : mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay tương đối
phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi, có nguồn thu thường không ổn
định, cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời để mở rộng sản xuất kinh doanh tại
một số chu kì nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức
tín dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Khi khách hàng có kế hoạch đầu tư
mới, đầu tư mở rộng công suất, đầu tư đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhằm thực hiện dự án nhất định thì có thể xin vay ngân hàng. Thông thường các khoản
cho vay đầu tư dự án được trả dần từ nguồn khấu hao, lợi nhuận của chính dự án cho vay
và các nguồn thu hợp pháp khác của khách hàng.
Để vay vốn , khách hàng phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu
tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Ngân hàng tiến hành cho vay dựa trên phân
tích và thẩm định dự án và xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng đặc
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 12



Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

biệt quan tâm đến phân tích tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tình
hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay để thực hiện
dự án.
- Cho vay hợp vốn: ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành. Cho vay hợp vốn thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
nhu cầu xin vay của doanh nghiệp vượt trên giới hạn cho vay của một ngân hàng;
nguồn vốn của ngân hàng không đủ khả năng cho vay để đáp ứng nhu cầu vay của
khách hàng; ngân hàng muốn phân tán rủi ro.
- Cho vay trả góp: cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế từ dự án).
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Mức phí này do ngân hàng thoả thuận với khách
hàng và được tính trên số tiền ngân hàng cam kết cho vay mà khách hàng chưa rút vốn
trong thời hạn hợp đồng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh
toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng

tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng
văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán. Khách hàng chỉ được phép chi trội đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 13


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thấu chi ( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng ). Trong quá trình hoạt
động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ séc...vượt quá số dư tiền
gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản
tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định
tại Quy chế của NHNN và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của khách hàng vay.
1.2.2.4. Phân loại theo rủi ro
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
do khách hàng vay không trả đúng thời hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản
cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro.

Do đó, cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời, đánh giá chất lượng
tín dụng,...
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ sản phẩm, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng trì
hoãn nộp báo cáo tài chính,...
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn...
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu , khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ...
1.2.3. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại.
- Giá trị các khoản vay của DNVVN thường không lớn.
Do quy mô tài chính còn nhiều hạn chế nên nhu cầu vay vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNVVN thường ở mức trung bình. Trên thực tế, mức
cho vay đối với DNVVN chủ yếu phụ thuộc vào giá trị tài sản thế chấp, đảm bảo và
thành phần kinh tế.
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 14


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Về tài sản đảm bảo, các DNVVN có các tài sản giá trị thường rất thấp, hầu hết có qui
mô tài sản nhỏ, DNVVN thường không có đủ tài sản đảm bảo, nhiều tài sản không đáp ứng

yêu cầu của ngân hàng, đôi khi không chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp đối với tài
sản hay không có người bảo lãnh. DNVVN thường gặp vướng mắc với chính quyền địa
phương về các thủ tục đất đai hoặc các mối quan hệ pháp lý khác, tạo khó khăn trong quá
trình cung ứng vốn cho các doanh nghiệp này.
Về thành phần kinh tế, các NHTM thường ưu ái cho vay đối với các doanh
nghiệp nhà nước vì với quan niệm là nếu các doanh nghiệp đó không trả được nợ thì
sẽ có nhà nước đứng ra trả. Do đó, nhiều doanh nghiệp nhà nước mặc dù có kết quả
kinh doanh kém hơn vẫn được ưu tiên cho vay hơn so với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
- Thời hạn vay của các DNVVN thường là ngắn hạn.
Nguồn vốn huy động chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) thường là
các khoản tiết kiệm ngắn hạn, do đó thời hạn vay vốn không quá dài của các DNVVN
là hoàn toàn phù hợp, trong khi đó, các NHTM thường cho các doanh nghiệp lớn vay
trung và dài hạn do các doanh nghiệp này có khả năng đàm phán cao hơn. Thời hạn
vay của các DNVVN thường ngắn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh: chu kỳ
sản xuất không dài, vòng quay vốn nhanh.
Mặt khác, các NHTM phải tuân thủ theo tỷ lệ chuyển đổi kì hạn nguồn vốn của
NHNN quy định, hơn thế nữa việc chuyển đổi kì hạn là hết sức rủi ro do đó thời hạn
vay của các DNVVN giúp cho cơ cấu vốn của các NHTM hợp lý, tránh rủi ro thanh
khoản.
- Tổng dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ khá lớn.
DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, là một thị trường tiềm
năng cho các ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro. Đối với các
NHTM, doanh thu từ hoạt động tín dụng ( trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng
chủ yếu ) đặc biệt quan trọng, chiếm trên 60% tổng doanh thu của mỗi ngân hàng, đây
được coi là hoạt động chính của mỗi ngân hàng. Trong đó, đối tượng khách hàng là
DNVVN chiếm tỷ trọng dư nợ của NHTM thường là lớn nhất, là nhóm đối tượng
khách hàng luôn khiến các NHTM tranh giành nhau.

Nguyễn Thanh Hương

MSV:0854030169

Page 15


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Ngoài ra việc NHTM có quan hệ tín dụng với các DNVVN là cơ hội để cung cấp các
dịch vụ khác như: tư vấn, bảo lãnh, thanh toán, đầu tư, mở L/C,... Điều này giúp cho
NHTM không chỉ có thu nhập từ lãi mà còn có thêm thu nhập từ phí dịch vụ.
- Cho vay DNVVN thường gặp nhiều rủi ro lớn.
Hạch toán tài chính của DNVVN chưa chuyên nghiệp, giấy tờ sổ sách kế toán
thường không rõ ràng, minh bạch, số liệu phản ánh không chính xác tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính khiến các ngân hàng khó nắm bắt được thực trạng của
các doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định,
giám sát vốn vay, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Qui mô các DNVVN nhỏ, năng lực tài chính hạn chế, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ, tay nghề lao động thấp,chính ví thế khi cho các DNVVN vay vốn ngân
hàng dễ gặp rủi ro khi các doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, không trả đủ gốc và
lãi, trì hoãn trả nợ, khi hoạt động sản xuất thua lỗ.
1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.

1.2.3.1. Đối với ngân hàng thương mại

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169


Page 16


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

- Hoạt động cho vay DNVVN trước tiên làm tăng lợi nhuận cho NHTM.
Hoạt động cho vay đối với DNVVN chiếm một vị trí hàng đầu vì ngoài vị trí
đóng góp lợi nhuận vào hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn có tác động hỗ trợ,
mở rộng các dịch vụ khác, tiện ích khác của NHTM, giúp phát triển qui mô lợi nhuận
cho ngân hàng. Mặt khác, khi cho vay đối với DNVVN tức là ngân hàng đã tăng
cường các món vay nhỏ và vừa, thời gian thường ngắn và lãi suất thì tương đối cao.
- Mở rộng cho vay đối với DNVVN là giúp NHTM phân tán được rủi ro.
Hiện nay, đi cùng với tốc độ tăng trưởng tín dụng tương đối cao thì các NHTM
cũng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng lớn. Việc NHTM cho vay đối với các
DNVVN giúp ngân hàng phân tán rủi ro do số lượng khách hàng là DNVVN lớn, qui
mô từng khoản cho vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh nên việc cho vay các đối tượng này sẽ giúp phân tán rủi ro của danh mục cho
vay. Ngân hàng thực hiện cho vay nhiều món vay nhỏ đối với nhiều DNVVN sẽ an
toàn hơn khi cho vay món lớn cho số ít doanh nghiệp lớn. Cho nhiều DNVVN vay tức
là các ngân hàng đã thực hiện theo nguyên tắc không bỏ trứng vào một giỏ, từ đó dàn
trải được rủi ro. Do số lượng DNVVN lớn, lại có mặt tại hầu hết các tỉnh, thành phố,
do đó khi cho vay DNVVN sẽ khai thác tối đa mạng lưới chi nhánh rộng khắp của các
ngân hàng.
- Cho vay đối với DNVVN là hướng tới đối tượng khách hàng tiềm năng.
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 17



Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Với xu hướng phát triển ngày nay thì các DNVVN đang dần đóng một vai trò
hết sức quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế. Sau đây là các lý do lý
giải tại sao các DNVVN là những đối tượng khách hàng tiềm năng:
Thứ nhất, tiềm năng thị trường lớn mạnh, các DNVVN chiếm
95% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động tại cấc quốc
gia phát triển và đang phát triển.
Thứ hai, là đối tượng khách hàng ổn định, hơn 60% các
DNVVN không thay đổi mối quan hệ với các ngân hàng trong
suốt 5 năm qua.
DNVV
N là
những
đối
tượng
khách
hàng
tiềm
năng

Thứ ba đối với khách hàng là DNVVN thì sự thuận tiện quan
trọng hơn giá cả.

Thứ tư, giao dịch ngân hàng thông qua máy tính cá nhân, chủ
sở hữu các DNVVN sử dụng máy tính các nhân nhiều gấp 2

lần các khách hàng tiêu dùng trung bình.

Thứ năm, các dịch vụ đầu tư được xác định, chủ sở hữu các
DNVVN thông thường khá giả hơn tầng lớp dân cư nói chung,
điều này cho phép các ngân hàng đưa ra các dịch vụ đầu tư
cá nhân dựa trên các mối quan hệ với doanh nghiệp.

Thứ sáu, hầu hết các DNVVN đều cảm thấy rằng các nhu cầu
về dịch vụ ngân hàng của họ chưa đwocj đáp ứng một cách
đầy đủ.

1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Khi cho vay đối với các DNVVN tức là ngân hàng đã tạo ra cơ hội được vay
vốn của DNVVN được nhiều hơn.
Hiện tại, khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp vừa nhỏ còn nhiều
hạn chế, khó khăn do chưa đáp ứng được yêu cầu về thủ tục và điều kiện vay vốn.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật,
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 18


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững
và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế, không một doanh nghiệp nào có thể đảm
bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy, khi chính sách cho vay

của ngân hàng được mở rộng thông thoáng thì phần nào đó sẽ giúp các doanh nghiệp
có thêm cơ hội để tiếp cận kênh huy động vốn này. Từ đó, giúp các DNVVN có vốn
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, góp phần thúc đẩy tạo
điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục. Các DNVVN
được tăng năng lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh. Khi được đáp ứng nhu cầu về
vốn, các DNVVN có được nền tảng cơ sở để phát triển nhanh mạnh hơn.
- Góp phần tập trung vốn sản xuất, tăng tính cạnh tranh của các DNVVN.
Cạnh tranh là một qui luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đững vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Do qui mô
nhỏ, vốn ít, năng lực quản lý và trình độ thấp kém nên các DNVVN gặp phải nhiều
khó khăn trong cạnh tranh để chiếm lĩnh ưu thế với các doanh nghiệp lớn trong và
ngoài nước. Do vốn tự có hạn hẹp, khả năng tích lũy lại thấp nên muốn có một lượng
vốn đủ lớn để đầu tư trang kĩ thuật hiện đại, mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải tốn
rất nhiều thời gian mới thực hiện được. Chỉ có vay vốn từ ngân hàng mới có thể đáp
ứng kịp thời nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thực hiện được
mục đích là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Khi tiếp cận và vay vốn được từ
ngân hàng, các DNVVN sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tăng tính cạnh tranh trên thị
trường.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Do nhược điểm lớn nhất của DNVVN là thiếu vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng tồn tại và phát triển của mỗi DNVVN. Nguồn vốn vay chính là công cụ
đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng là tổ chức tài
chính trong nền kinh tế có khả năng cung cấp những khoản tín dụng với qui mô, số
lượng, thời hạn, lãi suất, hình thức,... đa dạng nhất và được coi là nguồn có chi phí
thấp nhất. Do đó, các DNVVN thường có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất
là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ
nhất.

1.2.3.3. Đối với nền kinh tế

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 19


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Cho vay DNVVN giúp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế vì cả các
DNVVN và các NHTM đều là những tế bào của nền kinh tế quốc gia, việc phát triển
qui mô, lợi nhuận và cơ hội phát triển của các tế bào kinh tế này đều góp phần vào
tăng trưởng của cả nền kinh tế. Hoạt động cho vay đã cung ứng vốn một cách kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DNVVN. Nhờ đó mà các DNVVN có
thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất. Một hệ thống các hình thức cho vay đa dạng không
những thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận
các nguồn vốn của ngân hàng trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm
bớt các chi phí khác có liên quan cho các DNVVN.
1.2.4. Các nhân tố tác động tới hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Từ phía ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng

Các
nhân
tố tác
động
từ phía

ngân
hàng

Quy trình cho vay của Ngân hàng : điều tra, thẩm
định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay…
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng

Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ ngân
hàng : linh hoạt, nhạy bén, tận tình…
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngân hàng:
công nghệ thông tin, phần mềm giao dịch

Hệ thống mạng lưới, chi nhánh của Ngân hàng.

1.2.4.2. Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 20


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

Các nhân tố tác động từ phía Donh nghiệp vừa và nhỏ

Nhu cầu vay
vốn của
Doanh nghiệp

vừa và nhỏ:
Đây là nhân tố
quyết định sự
thành công của
hoạt động cho
vay DNVVN.
Để thực hiện
được hoạt động
cho vay đối với
DNVVN thì
NHTM phải có
cầu vốn vay từ
các DNVVN.
Nhu cầu vay
vốn của các
DNVVN là để
đầu từ đổi mới
công nghệ,
trang thiết bị
vật tư, để phát
triển nguồn
nhân lực

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Khả năng tài
chính, khả năng
trả nợ của
Doanh nghiệp

vừa và nhỏ:
Năng lực tài
chính là yếu tố
hàng đầu ngân
hàng xem xét khi
quyết định cho
vay với các
DNVVN. Năng
lực tài chính được
thể hiện ở khả
năng độc lập tự
chủ tài chính
trong kinh doanh,
khả năng thanh
toán và trả nợ của
khách hàng. Ngân
hàng sẽ chỉ cho
khách hàng vay
khi khách hàng
chứng tỏ được
khả năng tài chính
và khả năng trả
nợ cho ngân hàng.

Năng lực quản
lý của Doanh
nghiệp: Năng

Tài sản đảm
bảo cảu các

khoản vay:

lực quản lý của
doanh nghiệp thể
hiện ở khả năng
quản lý điều hành
của bộ máy và
trình độ của cán
bộ quản lý. Một
doanh nghiệp có
bộ máy quản lý
tốt, các chủ
doanh nghiệp
thông minh,linh
hoạt điều hành
doanh nghiệp của
mình, đưa ra
những quyết định
chính xác, kết
quả kinh doanh
có lãi tạo ra thu
nhập cho doanh
nghiệp và nguồn
trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng.

Giá trị tài sản
đảm bảo ảnh
hưởng trực
tiếp đến số

tiền mà khách
hàng được
vay, vì theo
quy định thì
các ngân hàng
chỉ được phép
cho vay
không quá
70% giá trị tài
sản đảm bảo.
Khi các
doanh nghiệp
không sử
dụng hợp lý,
hiệu quả vốn
vay, làm ăn
thua lỗ họ sẽ
mất tài sản
đảm bảo.

Page 21


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

1.2.4.3. Từ phía môi trường bên ngoài.
Môi trường kinh tế - chính trị:


Từ môi
trường bên
ngoài

Môi trường kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến nhu cầu và cách
thức sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng của khách hàng.

Môi trường văn hoá xã hội:
Môi trường văn hoá – xã hội
tác động đến việc huy động
vốn của ngân hàng, từ đó tác
động tới hoạt động cho vay
DNVVN của các NHTM.

Môi trường pháp lý:
Pháp luật có vai trò hết sức
quan trọng đối với toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay
DNVVN nói riêng.

Môi trường khoa học công
nghệ: Trên thực tế, những
thay đổi của công nghệ thông
tin đã tác động mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh ngân
hàng.


Trong nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng sâu sắc, bên
cạnh đó, môi trường công nghệ ngày càng phát triển, đứng trước tình cảnh đó, để
đương đầu với các đối thủ khác, các doanh nghiệp buộc phải đầu tư máy móc trang
thiết bị hiện đại để tăng tính cạnh tranh bởi công nghệ là một nhân tố quan trọng đẩy
mạnh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của các DNVVN. Tuy nhiên, do
nguồn vốn hạn hẹp, để có thể đổi mới công nghệ thì nguồn vốn vay ngân hàng trở nên
quan trọng đối với các DNVVN. Nhu cầu vay vốn của DNVVN chính là nhân tố thúc
đẩy hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN.
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 22


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT- Chi Nhánh Hà Nội.
2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo
Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập của LienVietBank là: Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty
Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất
(SASCO).
Với số vốn điều lệ 3.300 tỷ đồng, LienVietBank hiện là ngân hàng thương mại cổ

phần lớn thứ 4 tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietBank là các tổ chức tài chính – ngân
hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng
Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited,…
LienVietBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực,
hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.
Ngày đầu thành lập với cơ sở vật chất thiếu thốn, lực luợng cán bộ còn mỏng chỉ với
20 cán bộ, qua hơn 3 năm hoạt động đến nay chi nhánh đã có trên 40 cán bộ công
nhân viên với đội ngũ trẻ trung năng động, sáng tạo, có trình độ tương đối đồng đều
về chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ đã giúp chi nhánh LienVietBank - Hà Nội từng
bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách tự tin, đứng vững trên thương trường. Cùng
với việc áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động kinh doanh, góp phần
giúp chi nhánh thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đây là chi nhánh được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, bao gồm
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, cho vay, cung
cấp dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ kiều hối, các dịch vụ ngân hàng
tự động: thẻ LienVietBank Vantage, SMS Banking, Email Banking, Phone Banking.
Chi nhánh Hà Nội còn có nhiệm vụ là đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng cá nhân của LienVietBank. Là chi nhánh thứ 8 trên địa bàn
Hà Nội, Chi nhánh Hà Nội sẽ là cầu nối giữa các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận và sẽ là đầu mối liên hệ và tạo điều
kiện cho các chi nhánh, phòng giao dịch phát triển thuận lợi.

Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 23



Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
KINH
DOANH

PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN
QUỸ

PHÒNG
KIỂM
SOÁT NỘI
BỘ

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH


Ban giám đốc:
- Giám đốc: đề ra chương trình, kế hoạch công tác chung cũng như chiến lược phát

triển kinh doanh cho chi nhánh.
- Phó giám đốc: phụ trách mảng TTQT, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc uỷ
quyền.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
- Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài chính, Kế toán, Ngân
quỹ trong Chi nhánh; trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tài chính, Kế
toán, Ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản,
vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh.
- Nhiệm vụ:
+ Quyết toán kế hoạch Tài chính, kế hoạch tiền lương của Chi nhánh LienVietBank Hà Nội.
+ Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại Chi nhánh.
+ Thực hiện chế độ hạch toán Kế toán, hạch toán Thống kê và quy định về hạch toán
Kế toán của LienVietBank.
+ Thực hiện công tác thu, chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách
Nguyễn Thanh Hương
MSV:0854030169

Page 24


Thực tập cuối khoá

Lớp TCNH2A2

hàng.
+ Thực hiện việc thông tin báo cáo theo quy định đề ra.
Phòng phát triển Kinh doanh :

 Bộ phận tín dụng
- Chức năng, nhiệm vụ :
+ Tiếp nhận các hồ sơ yêu cầu sử dụng dịch vụ tín dụng ngân hàng, triển khai việc
giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các khoản vay .
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng và các hợp đồng vay nợ của khách
hàng.
+ Chuẩn bị các chứng từ liên quan đến các khoản nợ được xác nhận.
+ Thông báo cho BGĐ chi nhánh và hội sở xin ý kiến và thừa nhận các khoản cho vay.
+ Hoàn thành các hợp đồng về cầm cố và thế chấp tài sản đã được công chứng.
+ Thực hiện và quản lý các khỏan tín dụng.
+ Phát hành các bảo lãnh ngân hàng.
+ Thường xuyên kiểm tra và thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách
hàng.
+ Báo cáo thường xuyên tình hình kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng cho
BGĐ chi nhánh.
+ Cập nhật các văn bản pháp luật, tình hình kinh tế, đầu tư trong và ngoài nước có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và của ngân hàng.
+ Điều chỉnh thời hạn, điều kiện và lãi suất vay nợ phù hợp với sự thay đổi của lãi suất thị
trường.
+ Lập báo cáo về hoạt động tín dụng theo quy định.
 Bộ phận thanh toán quốc tế
- Chức năng:
+ Tham mưu cho BGĐ về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực
hiện các sản phẩm, dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ
xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh.
- Nhiệm vụ :
+ Đầu mối thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
+ Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của NHNN
Việt Nam, của LienVietBank.
Nguyễn Thanh Hương

MSV:0854030169

Page 25


×