Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.75 KB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

DƢƠNG THỊ XUYÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI – 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

DƢƠNG THỊ XUYÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Thị Duyên

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Duyên,
giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 người
đã tận tâm hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên
cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ tận tình của BGH
các thầy cô giáo cùng các em học sinh ở trường: Tiểu học Hùng Vương - Thị
xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc, trường Tiểu học Nam Hồng - Huyện Đông
Anh - Thành phố Hà Nội, trường Tiểu học Xuân Hòa - Thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc, đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra khảo sát thực trạng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn BGH, ban chủ nhiệm khoa cùng toàn
thể thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Dƣơng Thị Xuyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả và số liệu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài cũng không
được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Dƣơng Thị Xuyên


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐVĐ


: Đặt vấn đề

GQVĐ

: Giải quyết vấn đề

GV

: Giáo viên

NXB

: Nhà xuất bản

HS

: Học sinh



: Vấn Đề


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2

5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ
NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 ........................................................................... 4
1.1. Một số vấn đề về năng lực giải quyết vấn đề ............................................. 4
1.1.1. Khái niệm năng lực ................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của năng lực ............................................................................ 5
1.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề..................................................... 7
1.1.4. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề .......................................... 7
1.1.5. Vai trò của năng lực giải quyết vấn đề đối với học sinh Tiểu học ......... 8
1.2. Môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học ........................................................... 9
1.2.1. Mục tiêu, nội dung môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.................................. 9
1.2.2. Đặc điểm chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ........................ 11
1.2.3. Vai trò của môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 đối với việc phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học .................................................... 13
1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 3 .................................................................... 14


1.3.1. Đặc điểm sinh lí .................................................................................... 14
1.3.2. Đặc điểm tâm lí ..................................................................................... 14
1.4. Nội dung năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3 ................................................................................................................. 17
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 18
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 ....................................................... 19

2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................... 19
2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ................................................................... 19
2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 19
2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 19
2.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 20
2.5.1. Nhận thức của giáo viên về năng lực giải quyết vấn đề ....................... 20
2.5.2. Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ............................... 21
2.5.3. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy
học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 .................................................................. 23
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 24
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 3 .............................................................................................. 25
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong
dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3............................................................ 25
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ....................................................... 25
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phân hóa ....................................................... 25
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 26


3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3............................................................ 27
3.2.1. Xây dựng tình huống có vấn đề nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3. ....................... 27
3.2.2. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh ........................................................................ 32
3.2.3 Xây dựng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 .................................................. 40
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
tri thức. Thế kỉ 21 đặt ra nhiều thách thức đối với con người, đòi hỏi con
người phải không ngừng cố gắng, hoàn thiện và phát triển toàn diện: “Học để
biết”, “Học để làm”, “Học để chung sống”, “Học để tự hoàn thiện mình”. Vì
vậy năng lực học tập của người học phải được chú trọng và phát triển mạnh
mẽ. Trong xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay
gắt thì phát hiện sớm giải quyết nhanh, sáng tạo và hợp lí những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong học tập và
cuộc sống. Nên việc tập dượt cho học sinh ngay từ bậc Tiểu học để học sinh
biết phát hiện đưa ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập, trong
cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm
phương pháp dạy học, mà được đặt ra như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Việc đổi mới chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận mục tiêu sang
hướng tiếp cận năng lực, đòi hỏi giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực người học và một trong những năng lực đó là
năng lực giải quyết vấn đề.
Ở bậc Tiểu học việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
là một việc làm cấp thiết và đặc biệt quan trọng. Vì trong học tập và cuộc
sống hàng ngày HS gặp phải không ít các vấn đề đa dạng với mức độ khác
nhau. Tuy nhiên, khi đứng trước các vấn đề các em còn lúng túng, không biết
cách phát hiện và giải quyết vấn đề dẫn đến những kết quả không tốt trong
học tập và trong cuộc sống. Vì vậy, việc phát triển năng lực GQVĐ giúp HS
tự tin, chủ động, giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng, hiệu quả với

một thái độ và tinh thần tích cực.

1


Chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 được xây dựng theo quan
điểm đồng tâm và tích hợp kiến thức của nhiều môn học và nhiều lĩnh vực đòi
hỏi học sinh phải biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài tập,
tình huống nảy sinh trong quá trình học tập. Nhưng trong thực tiễn dạy học
môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa hình thành và phát triển được
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Chính vì những lí do trên nên tôi
quyết định chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 để
nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 3 nói riêng và nâng cao
hiệu quả dạy học nói chung.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát
triển năng lực GQVĐ trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
- Giới hạn về địa bàn: Tiến hành khảo sát, điều tra ở các trường Tiểu
học
+ Trường Tiểu học Hùng Vương - Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

+ Trường Tiểu học Nam Hồng - Huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội
+ Trường Tiểu học Xuân Hòa - Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

2


5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 phù hợp với đặc
điểm của học sinh lớp 3, phù hợp với nội dung thì sẽ nâng cao năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh lớp 3.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về biện pháp phát triển năng lực GQVĐ trong dạy
học Tự nhiên và xã hội lớp 3.
Điều tra thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
Tự nhiên và xã hội lớp 3.
Đề xuất một số biện pháp để phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.

Chương 3. Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3
1.1. Một số vấn đề về năng lực giải quyết vấn đề
1.1.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh: “competentia” nghĩa là “gặp gỡ”.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Howard Gardner (1999): “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt
động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được” [3].
F.E.Weinert (2001) cho rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng
như sự sẵn sàng về động cơ xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải
quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống
linh hoạt” [10].
OECD (Tổ chức các nước kinh tế phát triển) (2002) đã xác định: “Năng
lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [5]
Theo tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng
lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có
kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [9].
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2007): “Năng lực của học sinh
được thể hiện ở khả năng thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết

các nhiệm vụ học tập, hoặc năng lực tiến hành hoạt động học tập của cá nhân
người học. Năng lực nói chung luôn được xem xét trong mối quan hệ với

4


dạng hoạt động hoặc quan hệ nhất định nào đó”. Tác giả Nguyễn Thị Minh
Phương đã đề xuất bốn nhóm năng lực thể hiện khung năng lực cần đạt cho
học sinh phổ thông Việt Nam [8], đó là:
Năng lực nhận thức đòi hỏi học sinh phải có các khả năng quan sát, ghi
nhớ, tư duy (độc lập, logic, trừu tượng….), tưởng tượng, suy luận, tổng hợp khái quát hóa, phê phán - bình luận, từ đó có khả năng phát hiện vấn đề, khả
năng tự học, tự trau dồi kiến thức trong suốt cuộc đời.
Năng lực xã hội đòi hỏi học sinh phải có những khả năng giao tiếp,
thuyết trình, giải quyết các tình huống có vấn đề, vận hành được các cảm xúc,
có khả năng thích ứng, khả năng cạnh tranh cũng như khả năng hợp tác…
Năng lực thực hành (hoạt động thực tiễn) đòi hỏi học sinh phải có các
vận dụng tri thức (từ bài học cũng như từ thực tiễn), thực hành một cách linh
hoạt (tích cực - chủ động), tự tin, có khả năng sử dụng các công cụ cần thiết,
khả năng giải quyết vấn đề, sáng tạo, có tính kiên trì …
Năng lực cá nhân được thể hiện qua khía cạnh thể chất, đòi hỏi trước
hết học sinh có khả năng vận động linh hoạt, phải biết chơi thể thao, biết bảo
vệ sức khỏe, có khả năng thích ứng với môi trường; tiếp đó là khía cạnh hoạt
động cá nhân đa dạng khác nhau như khả năng lập kế hoạch, khả năng tự
đánh giá, tự chịu trách nhiệm…
Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm: Năng lực là sự huy động và kết
hợp một cách linh hoạt và có tổ chức các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm,
giá trị, động cơ cá nhân,… để thực hiện thành công các yêu cầu phức hợp của
hoạt động trong bối cảnh nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của năng lực
- Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các

nước có thể thấy năng lực tồn tại dưới hai hình thức chính: Năng lực chung
(key competency) và năng lực chuyên biệt (domain - spesific competency).

5


Năng lực chung là năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào
nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội. Năng lực này
cần thiết cho tất cả mọi người. Năng lực chuyên biệt (ví dụ: chơi piano…) chỉ
cần thiết với một số người hoặc cần thiết ở một số tình huống nhất định. Các
năng lực chuyên biệt không thể thay thế được các năng lực chung [6].
- Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các
tình huống nhất định. Thông qua các tình huống có vấn đề nảy sinh trong học
tập và cuộc sống làm cho các biểu hiện, kĩ năng, hành vi… của năng lực được
thể hiện một cách cụ thể và rõ nét.
- Năng lực được hình thành và phát triển trong và ngoài nhà trường.
Nhà trường được coi là môi trường chính thức giúp học sinh có được những
năng lực cần thiết nhưng đó không phải là nơi duy nhất. Những bối cảnh
không gian không chính thức như: gia đình, cộng đồng, phương tiện thông tin
đại chúng, tôn giáo và môi trường văn hóa … góp phần bổ sung và hoàn thiện
năng lực cá nhân.
- Năng lực và các thành phần của nó không bất biến mà có thể thay đổi
từ sơ đẳng, thụ động tới năng lực bậc cao mang tính tự chủ cá nhân.
- Năng lực được hình thành và phát triển liên tục trong suốt cuộc đời
con người vì sự phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận
thức và hành động cá nhân chứ không đơn thuần là bổ sung các mảng kiến
thức riêng lẻ. Do đó năng lực có thể bị yếu hoặc mất đi nếu chúng ta không
rèn luyện tích cực và thường xuyên.
- Các thành tố của năng lực thường đa dạng vì chúng được quyết định
tùy theo yêu cầu kinh tế xã hội và đặc điểm quốc gia, dân tộc, địa phương.

Năng lực của học sinh ở quốc gia này có thể hoàn toàn khác với một học sinh
ở quốc gia khác.

6


1.1.3. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Theo Nguyễn Cảnh Toàn (2012), GQVĐ là hoạt động trí tuệ được coi
là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy động tất cả các năng
lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý
luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm
tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế [7].
Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình
huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn
sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó - thể hiện tiềm năng là
công dân tích cực và xây dựng (Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012) [7].
Theo Nguễn Thị Lan Phương (2014), năng lực GQVĐ là khả năng cá
nhân thực hiện có hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ,
động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có
sẵn quy trình, thủ tục giải pháp thông thường [6].
Như vậy có rất nhiều những quan điểm và cách diễn đạt khác nhau về
năng lực GQVĐ, qua đó chúng tôi định nghĩa năng lực giải quyết vấn đề như
sau: “Năng lực GQVĐ là khả năng của cá nhân huy động, kết hợp một cách
linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị, tình cảm, động cơ
tích cực,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong bối cảnh nhất định một cách
hiệu quả với tinh thần tích cực”.
1.1.4. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề
Theo Nguyễn Thị Lan phương (2014) năng lực GQVĐ bao gồm bốn
thành tố: tìm hiểu vấn đề, thiết lập không gian vấn đề, lập kế hoạch và thực
hiện giải pháp, đánh giá và phản ánh giải pháp. Mỗi thành tố bao gồm một số

hành vi của cá nhân khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá
trình GQVĐ [6]:
- Tìm hiểu vấn đề: Nhận biết tình huống có vấn đề; xác định, giải thích
các thông tin; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác.

7


- Thiết lập không gian vấn đề: Thu thập, sắp xếp và đánh giá độ tin cậy
của thông tin; kết nối thông tin với kiến thức đã học (lĩnh vực, môn học, chủ
đề); xác định cách thức, quy trình, chiến lược giải quyết; thống nhất các hành
động để thiết lập không gian vấn đề.
- Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: Thiết lập tiến trình thực hiện cho
giải pháp đã lựa chọn (thu thập dữ liệu, thảo luận xin ý kiến, giải quyết các
mục tiêu, xem xét lại giải pháp,… và thời điểm giải quyết từng mục tiêu);
phân bố và xác định cách sử dụng nguồn lực (tài nguyên, nhân lực, kinh phí,
phương tiên…); thực hiện và trình bày giải pháp cho vấn đề; tổ chức và duy
trì hoạt động nhóm khi thực hiện giải pháp (điều chỉnh, giám sát để phù hợp
với không gian vấn đề khi có sự thay đổi).
- Đánh giá và phản ánh giải pháp: đánh giá giải pháp đã thực hiện; phản
ánh giá trị của giải pháp; đánh giá; xác nhận kiến thức và khái quát hóa cho
vấn đề tương tự; đánh giá vai trò của cá nhân đối với hoạt động nhóm.
1.1.5. Vai trò của năng lực giải quyết vấn đề đối với học sinh Tiểu học
Theo dự thảo chương trình giáo dục sau 2015, năng lực GQVĐ là một
trong các năng lực chung, năng lực này rất cần thiết để con người có thể sống
và làm việc bình thường trong xã hội. Giúp cho cá nhân đáp ứng được những
đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp, chúng có thể không quan trọng
với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người.
Người có năng lực GQVĐ sẽ có tư duy nhạy bén, khả năng ứng phó và
xử lí các tình huống trong học tập và cuộc sống một cách nhanh chóng và

hiệu quả.
Học sinh Tiểu học là giai đoạn đầu của hệ thống giáo dục, học sinh lứa
tuổi này còn là một thực thể hồn nhiên, tò mò và ham thích khám phá, tuy
nhiên các em còn rất hạn chế về năng lực (năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác,…) trong đó có năng lực GQVĐ, các em chưa có nhận thức đúng về năng

8


lực GQVĐ đặc điệt là các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống, khi đứng
trước một vấn đề các em còn lúng túng, không biết cách giải quyết vấn đề dẫn
đến những kết quả không tốt trong học tập và trong cuộc sống.
Trong học tập và cuộc sống hàng ngày, HS gặp phải không ít các vấn
đề đa dạng với các mức độ khác nhau. Mà khả năng nhận diện vấn đề và giải
quyết nó một cách hợp lí còn rất hạn chế. Vì vậy việc phát triển năng lực
GQVĐ cho HS là rất cần thiết bởi nếu có năng lực GQVĐ thì khi đứng trước
một vấn đề HS sẽ rất nhanh chóng xác định được vấn đề, biết thiết lập không
gian vấn đề (những thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết), đề xuất
được giải pháp và hướng đi hợp lí với tinh thần và thái độ tích cực, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, học sinh chủ động, tích cực, tự tin hơn
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
1.2. Môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học
1.2.1. Mục tiêu, nội dung môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
1.2.1.1 Mục tiêu môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
* Kiến thức
Cung cấp kiến thức cơ bản, ban đầu cho học sinh
- Biết tên chức năng và giữ vệ sinh các cơ quan trong cơ thể. Biết cách
phòng tránh một số bệnh thường gặp ở các cơ quan: hô hấp, tuần hoàn và bài
tiết nước tiểu.
- Biết về mối quan hệ họ hàng; một số hoạt động chính ở trường và một số

vấn đề xã hội ở địa phương; biết cách phòng tránh một số tai nạn thường gặp.
- Biết được sự đa dạng, phong phú của động thực vật. Biết được vai trò
của mặt trời và đặc điểm, hình dạng của bề mặt trái đất. Biết ngày, đêm, năm,
tháng và các mùa.
* Kĩ năng
Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng
- Quan sát, phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của
một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.

9


- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Biết cách trình bày những hiểu biết của mình bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ,…
- Quan sát và làm một số thí nghiệm gần gũi, đơn giản.
* Thái độ
Hình thành và rèn luyện cho học sinh những thói quen, hành vi
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng các kiến thức đã học vào
đời sống.
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân
- Yêu thiên nhiên, gia đình, cộng đồng
- Có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh
1.2.1.2. Nội dung môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
Chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 gồm 3 chủ đề:
* Chủ đề con ngƣời và sức khỏe
- Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ; tập thở sâu, thở không khí
trong sạch; phòng một số bệnh lây qua đường hô hấp).
- Cơ quan tuần hoàn (nhận biết trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập
thể dục thể thao vừa sức; phòng bệnh tim mạch).

- Cơ quan bài tiết nước tiểu (nhận biết trên sơ đồ; biết giữ vệ sinh).
- Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ; biết ngủ, nghỉ ngơi, học tập
và làm việc điều độ).
* Chủ đề xã hội
- Gia đình: Mối quan hệ họ hàng nội ngoại (cô, dì, chú, bác, cậu, anh
chị em họ); quan hệ giữa sự gia tăng dân số trong gia đình và số người trong
cộng đồng; biết giữ an toàn khi ở nhà (phòng cháy khi ở nhà).
- Nhà trường: Một số hoạt động chính ở trường Tiểu học, vai trò của
giáo viên và học sinh trong hoạt động đó; biết giữ an toàn khi ở trường
(không chơi các trò chơi nguy hiểm).

10


- Tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống: Một số cơ sở hành chính, giáo
dục, văn hóa, y tế, làng quê và đô thị, giữ vệ sinh nơi công cộng, an toàn giao
thông (quy tắc đi xe đạp).
* Chủ đề tự nhiên
- Thực vật và động vật: Một số đặc điểm bên ngoài của thực vật và một
số động vật thường gặp (nhận biết một số đặc điểm chung và riêng của một số
cây cối và con vật)
- Mặt trời và trái đất: Mặt trời; nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của
mặt trời đối với sự sống trên trái đất; trái đất trong hệ mặt trời; mặt trăng và
trái đất; trái đất; hình dạng, đặc điểm bề mặt và sự chuyển động của trái đất;
ngày, đêm; năm, tháng; các mùa.
Như vậy ta nhận thấy mục tiêu và nội dung môn Tự nhiên và xã hội lớp
3 được xây dựng phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh Tiểu học. Ở
lớp 3 do tư duy của các em đang phát triển và có khả năng phân tích, khái
quát, nên trong quá trình học tập có thể gắn kết các kiến thức về con người và
sức khỏe, gia đình và xã hội, tự nhiên với thực tiễn đời sống ở địa phương,

phát huy vốn kinh nghiệm của mình. Đây là những thuận lợi tạo điều kiện cho
giáo viên phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học
môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
1.2.2. Đặc điểm chƣơng trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
1.2.2.1. Chƣơng trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 đƣợc xây dựng theo
quan điểm tích hợp
- Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 xem xét tự nhiên - con người - xã hội
trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
- Các kiến thức trong chương trình môn Tự nhiên và xã hội là kết quả
tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học: Sinh học, Vật lí, Hóa học, Địa
lí, Lịch sử, Môi trường, Dân số.

11


- Học sinh lớp 3 là giai đoạn đầu của bậc Tiểu học, ở giai đoạn này tri
giác của trẻ mang tính tổng thể, thu nhận kiến thức thông qua trực giác, khả
năng phân tích chưa cao, khó nhận ra các mối quan hệ giữa sự vật, hiện
tượng. Vì vậy, chương trình có cấu trúc dưới dạng các chủ đề, bao gồm 3 chủ
đề: con người và sức khỏe, xã hội, tự nhiên.
1.2.2.2. Chƣơng trình có cấu trúc đồng tâm và phát triển
Các kiến thức trong các chương trình được trình bày đi từ cụ thể đến
trừu tượng. Các kiến thức được trình bày từ gần đến xa, từ dễ đến khó, tăng
dần mức độ phức tạp và khái quát hóa, tạo điều kiện để học sinh dễ tiếp thu
kiến thức.
Do đó khi giáo viên xây dựng các tình huống trong bài học hay trong cả
quá trình học phải đi từ dễ đến khó. Các tình huống khó học sinh không giải
quyết được thì giáo viên nên chia nhỏ thành các tình huống nhỏ, dễ giải quyết
hơn sau đó giúp học sinh tổng hợp, khái quát lại để giải quyết tình huống đã cho.
1.2.2.3. Chƣơng trình chú ý tới những vốn sống, vốn hiểu biết của học

sinh trong việc tham gia xây dựng các bài học
- Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông,
giúp học sinh trước khi tới trường đã có những hiểu biết nhất định về thiên
nhiên, con người và xã hội.
- Các nguồn thông tin về thiên nhiên, con người và xã hội gần gũi bao
quanh học sinh ngày càng nhiều và càng dễ tiếp nhận. Vì vậy bằng những
phương pháp dạy học tích cực, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh có
khả năng tự phát hiện kiến thức và áp dụng kiến thức vào cuộc sống.
Như vậy, từ những đặc điểm của môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 thì giáo
viên khi phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh cần chú ý khi sử dụng các
biện pháp (xây dựng tình huống có vấn đề, sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực) phải tổng hợp được kiến thức của nhiều môn học, phải phù hợp với

12


nội dung cơ bản của từng bài, từng chủ đề, để sau khi giải quyết các tình
huống, qua quá trình học tập học sinh lĩnh hội được các kiến thức trọng tâm.
Việc truyền tải tri thức phải đi từ dễ đến khó, từ gần đến xa, phù hợp với logic
của quá trình nhận thức. Các tình huống có vần đề phải gần gũi, thiết thực với
học sinh.
1.2.3. Vai trò của môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 đối với việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Tiểu học
Môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 được xây dựng theo quan điểm đồng
tâm, tích hợp nhiều kiến thức, lĩnh vực của các môn học khác nhau và đồng
thời được xây dựng dựa trên vốn sống vốn hiểu biết của học sinh. Khi đối
chiếu các nội dung trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 với các kĩ năng, hành
vi của năng lực GQVĐ thì thấy, các chủ đề trong môn Tự nhiên và xã hội lớp
3 đều có thể tạo cơ hội phát triển năng lực GQVĐ cho HS: môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3 gồm ba chủ đề con người và sức khỏe, xã hội, tự nhiên qua đó

HS được phát triển năng lực GQVĐ khi HS tìm hiểu, phát hiện, phân tích các
vấn đề về (các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể, cơ chế hoạt động, và cách
phòng bệnh, chế độ nghỉ ngơi và học tập hợp lí, các vấn đề liên quan đến gia
đình, nhà trường, địa phương, xã hội, thực vật, động vật, đặc biệt là các kiến
thức khoa học liên quan đến mặt trời, trái đất, các hiện tượng ngày, đêm,…)
mà HS còn lúng túng, chưa có giải pháp để giải quyết.Từ đó khơi gợi cho HS
trí tò mò, óc quan sát, động cơ tìm hiểu những vấn đề mới, thúc đẩy học sinh
tư duy, suy nghĩ, đề xuất giải pháp để tìm hiểu, giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Đồng thời thông qua đó tạo cơ hội cho
học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống hàng ngày,
tại địa phương nơi mình sinh sống.
HS có năng lực GQVĐ sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục
của cấp học nói chung và chất lượng dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3

13


nói riêng. Khi có năng lực GQVĐ các em sẽ có nhiều kĩ năng mới, kiến thức
mới thiết thực và cần thiết giúp các em giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
môn học một cách nhanh chóng và hiệu quả với tinh thần và thái độ tích cực.
1.3. Đặc điểm của học sinh lớp 3
1.3.1. Đặc điểm sinh lí
Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, hoạt động phân tích và
tổng hợp của các em còn kém nhạy bén, nhận thức các hiện tượng của xã hội
còn mang tính chủ quan, cảm tính, bị động. Các em có khả năng bắt trước một
cách máy móc, khả năng phân biệt và tính sáng tạo của các em còn hạn chế
đặc biệt với các lớp đầu cấp Tiểu học.
Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi Tiểu học, nhịp tim nhanh. Khi vận động hoặc
có trạng thái lo lắng… thì nhịp tim đập nhanh hơn, dồn dập hơn. Nên khi
tham gia các hoạt động học tập trong thời gian dài và quá sức sẽ có ảnh

hưởng không tốt đến tim mạch và các cơ quan khác.
Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi Tiểu học hệ hô hấp đang trong thời kì hoàn
thiện, các em đang dần dần tạo nên thói quen chuyển từ thở kiểu bụng sang
thở kiểu ngực, lồng ngực phát triển chưa hoàn thiện. Do đó khi hoạt động vận
động các em dễ mệt mỏi và chuyển sang thở gấp.
Đến lớp 3 thì các hệ cơ quan của học sinh đã bắt đầu hoàn thiện và phát
triển hơn các lớp một, hai điều này tạo điều kiện thuận cho việc dạy học nói
chung và việc phát triển năng lực GQVĐ của học sinh nói riêng.
1.3.2. Đặc điểm tâm lí
Đối tượng của cấp Tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh Tiểu
học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng
khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt
được một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và
chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi Tiểu học là thực thể

14


đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang
từng bước gia nhập vào xã hội, thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh
Tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân
trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia
đình, nhà trường và xã hội. Học sinh Tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái
mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả
năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động,
dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Về tri giác: Học sinh lớp 3 đã bắt đầu có khả năng phân tích các sự vật,
hiện tượng xung quanh chúng, tuy nhiên còn mang tính trực quan, cụ thể. Khi
đứng trước các sự vật, hiện tượng học sinh đã có phần chủ động hơn trong
quá trình nhận thức. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên Tiểu

học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn
cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.
Về trí nhớ: Trí nhớ có chủ định phát triển dần, trẻ có khả năng ghi nhớ
những từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên
hiệu quả ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí hay
hứng thú của các em.
Về ngôn ngữ: Hầu hết học sinh Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo.
Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 3 thì ngôn ngữ viết
đang bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn
ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung
quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được thể hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ

15


nói và viết của trẻ. Mặt khác, trong quá trình dạy học theo quan điểm phát triển
năng lực ngôn ngữ nắm vai trò là yếu tố quan trọng. Nó giúp cho học sinh có
thể bộc lộ những quan điểm, phán đoán của mình về vấn đề chuẩn bị được học.
Thông qua đó, học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức và áp dụng tốt trong
cuộc sống.
Về Tƣ duy: Tư duy của học sinh các lớp đầu cấp là tư duy cụ thể, dựa
vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự
phát triển tư duy ở học sinh Tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở
các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp.
Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này.
Về tình cảm: Học sinh Tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như

hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận
dụng đặc tính này để giáo dục học sinh của mình như cần phải đúng, phải
chính xác, đi học đúng giờ….
Từ các đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh ta thấy học sinh lớp 3 là giai
đoạn chuyển giao từ: Tư duy trực quan cụ thể sang tư duy trừu tượng, khả
năng ghi nhớ và chú ý của các em đang chuyển hướng theo ghi nhớ và chú ý
có chủ định. Khi đứng trước một vấn đề các em không còn chỉ chú ý đến vẻ
bề ngoài mà biết phân tích, phát hiện ra các mối quan hệ bên trong của các sự
vật, hiện tượng, khả năng phân tích, lập luận, sáng tạo đã bắt đầu hình thành
và phát triển. Đặc biệt học sinh lứa tuổi này ham thích tìm tòi, khám phá và
thể hiện mình.
Như vậy, các đặc điểm tâm lí và sinh lí của học sinh có nhiều thuận lợi
tạo điều kiện cho việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh trong dạy học
môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.

16


×