Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn khoa học lớp 5 ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--------------

NGUYỄN THU HƢƠNG

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUÂT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 Ở TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc
tới TS. Nguyễn Thị Hƣơng - Giảng viên khoa Giáo dục Mầm Non - ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình tiến hành thực hiện khoá luận. Cô
đã mở ra cho em những vấn đề khoa học, hƣớng em vào nghiên cứu các lĩnh
vực hết sức thiết thực và bổ ích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cho em
học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến quý các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu
học và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn phƣơng pháp dạy học Tự nhiên và
Xã hội, Ban Giám hiệu và quý thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng Tiểu
học Duyên Hải (TP Lào Cai) đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện và hoàn
thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn !
Xuân Hòa, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Những
kết quả và số liệu trong khoá luận chƣa đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức
nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Xuân Hòa, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thu Hƣơng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................ 3
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ...................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 Ở TIỂU

HỌC................................................................................................................................. 5
1.1. Một số vấn đề lí luận về kĩ thuật dạy học ................................................. 5
1.2. Một số vấn đề lí luận về kĩ thuật dạy học tích cực ................................... 6
1.3. Môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học ............................................................. 17
1.4. Đặc điểm của học sinh tiểu học .............................................................. 22
1.5. Sự phù hợp của việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học môn Khoa học lớp 5 ................................................................................. 26
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ
THUẬT DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC LỚP 5 Ở TIỂU HỌC ....30
2.1. Nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học tích cực ............................ 30
2.2. Thực trạng vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Khoa
học lớp 5 .......................................................................................................... 34


CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 Ở TIỂU HỌC.............................41
3.1. Nguyên tắc vận dụng một số kĩ thuật dạy học trong dạy học môn khoa
học lớp 5 .......................................................................................................... 41
3.2. Đề xuất quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để dạy học
môn Khoa học lớp 5 ........................................................................................ 42
3.3. Thiết kế các hoạt động có vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học ............................................................ 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
PHIẾU ĐIỀU TRA ......................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách

hết sức ất ngờ và đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Theo đó hệ thống
giáo dục cũng đặt ra những yêu cầu cần phải đổi mới một cách toàn diện.
Trong đó, kĩ thuật dạy học là một trong những khía cạnh cần đƣợc vận dụng,
đƣợc đổi mới để đáp ứng nhu cầu đổi mới của hệ thống giáo dục quốc dân.
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hoạt động của giáo viên
và học sinh để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Kĩ thuật dạy học có vai trò to
lớn trong quá trình dạy học, nó là phƣơng tiện hỗ trợ giáo viên tổ chức các
hoạt động học tập, khơi gợi, tạo hứng thú cho học sinh. Đồng thời, kĩ thuật
dạy học cũng tạo điều kiện cho học sinh đƣợc trải nghiệm, đƣợc tham gia,
đƣợc hợp tác với các bạn trong lớp để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Việc vận dụng kĩ thuật dạy học là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc vận dụng
nó nhƣ thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất mới là điều quan trọng. Hiện
nay, đổi mới giáo dục đòi hỏi không chỉ trang bị cho học sinh những kiến
thức mà còn phải bồi dƣỡng, hình thành ở học sinh tính năng động, óc tƣ duy,
sáng tạo, kĩ năng thực hành, áp dụng… Bởi vậy, việc vận dụng các kĩ thuật
dạy học cũng phải hƣớng đến phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học
sinh.
Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có tác dụng phát huy
tính tích cực của học sinh. Nó tạo điều kiện cho học sinh đƣợc học tập, trải
nghiệm, tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Ngoài ra, kĩ thuật
dạy học tích cực còn giúp học sinh đƣợc rèn luyện kĩ năng làm việc cá nhân,
nhóm, cả lớp một cách linh hoạt, hiệu quả.

1


Việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học đã đƣợc sử dụng
từ rất sớm ở nhiều nƣớc trên thế giới và mang lại hiệu quả rất cao. Ở Việt
Nam, việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực đã đƣợc vận dụng từ lâu nhƣng
vẫn chƣa đƣợc sử dụng và vận dụng một cách linh hoạt, hợp lý; một bộ phận

giáo viên vẫn chƣa nhận thấy hết đƣợc vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực
trong hoạt động giảng dạy, những hiệu quả do kĩ thuật dạy học tích cực mang
lại … Vì thế mà chất lƣợng dạy học chƣa đƣợc nâng cao. Do đó, một trong
những vấn đề cấp thiết đặt ra là mỗi ngƣời giáo viên phải hiểu và biết vận
dụng một cách linh hoạt, hợp lý các kĩ thuật dạy học tích cực vào trong từng
bài học sao cho đem lại hiệu quả cao nhất cho từng bài học, cho học sinh .
Môn Khoa học lớp 5 cũng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
cho học sinh những nội dung đa dạng, phong phú về tự nhiên và xã hội, đƣợc
bao hàm trong các chủ đề Con ngƣời và sức khoẻ, Vật chất và năng lƣợng,
Thực vật và động vật, Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt với môn
học này, giáo viên phải hình thành đƣợc ở học sinh niềm tin khoa học. Muốn
vậy, đòi hỏi giáo viên phải tổ chức các hoạt động học tập hƣớng tới việc
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng học tập cho học sinh.
Bởi vậy, xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Vận dụng một số kĩ thuât dạy học tích cực trong dạy học môn khoa học
lớp 5 ở Tiểu học” nhằm một mặt xây dựng cơ sở khoa học cho đề tài, mặt
khác góp phần giải quyết các khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học môn Khoa học lớp 5.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học Khoa học lớp 5.

2


- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Khoa học lớp 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên qua đến việc vận dụng một số kĩ thuật

dạy học tích cực trong dạy học môn Khoa học lớp 5.
+ Nghiên cứu các khái niệm: kĩ thuật dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực.
+ Nghiên cứu quy trình vận dụng các kĩ thuật dạy học
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học
tích cực trong dạy học môn Khoa học lớp 5.
+ Nghiên cứu nhận thức của giáo viên về kĩ thuật dạy học tích cực.
+ Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 5.
+ Nghiên cứu việc vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
Khoa học lớp 5.
- Đề xuất quy trình vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã thu thập,
sƣu tầm một số tài liệu, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học,
thông tin trên mạng Internet cũng nhƣ các tài liệu liên quan nhƣ sách giáo
khoa, sách giáo viên để phục vụ cho việc nghiên cứu.
b. Phương pháp điều tra
Để nâng cao hiệu quả, tính chính xác của đề tài nghiên cứu, tôi sử dụng
phƣơng điều tra để thu thập số liệu, các thông tin trên cơ sở đó phân tích, xử
lý số liệu, đối chiếu với nội dung đề tài nghiên cứu.
c. Phương pháp xử lý số liệu

3


Trên cơ sở các thông tin đã thu thập đƣợc, tôi tiến hành thống kê, xử lý
số liệu nhằm làm cơ sở, dẫn chứng cho đề tài nghiên cứu đƣợc chặt chẽ,
thuyết phục hơn.
6. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất đƣợc quy trình vận dung một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học môn Khoa học lớp 5 phù hợp với đối tƣợng học sinh, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thì sẽ mang lại hiệu quả cao
trong dạy học, tạo điều kiện cho học sinh phát triển những năng lực tiềm ẩn,
chiếm lĩnh tri thức khoa học, hình thành kĩ năng một cách dễ dàng hơn. Đồng
thời nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Khoa học lớp 5 nói riêng và các
môn học khác ở Tiểu học nói chung.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học
tích cực trong dạy học môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng việc
vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Khoa học lớp 5 tại
Trƣờng Tiểu học Duyên Hải – Thành phố Lào Cai.
8. Cấu trúc khóa luận
- Phần 1: Phần Mở đầu
- Phần 2: Phần Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích
cực trong dạy học môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học
trong dạy học Khoa học lớp 5 ở Tiểu học
Chƣơng 3: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học
Khoa học lớp 5 ở Tiểu học
- Phần 3: Kết luận

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN

KHOA HỌC LỚP 5 Ở TIỂU HỌC
1.1. Một số vấn đề lí luận về kĩ thuật dạy học
1.1.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học
- Theo cố Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: “ Học là quá trình tự giác, tích
cực, tự chiếm lĩnh khái niệm khoa học (nội dung học), dƣới sự điều khiển sƣ
phạm của giáo viên”.
- “Dạy là sự điều khiển tối ƣu hoá quá trình ngƣời học chiếm lĩnh nội
dung học, trong và bằng cách nào đó phat triển và hình thành nhân cách (năng
lực, phẩm chất)”.
- “ Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung
cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng
tác nhằm tạo cho ngƣời học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện
nhân cách”.
- Theo Count Rumford, 1796: “ Kĩ thuật là sự ứng dụng của khoa học để
phục vụ các nhu cầu của cuộc sống”
- Theo Sam Florman, 1976: “ Kĩ thuật là nghệ thuật hoặc khoa học của
việc ra quyết định thực tế”
- Theo từ điển Tiếng Việt: “ Kĩ thuật là những biện pháp, phƣơng thức
sử dụng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó của con ngƣời”
 Nhƣ vậy ta thấy rằng, khái niệm kĩ thuật đƣợc sử dụng chủ yếu trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ, ví dụ nhƣ: kĩ thuật cơ khí, kĩ thuật hóa
học…. Theo quan điểm của cá nhân tôi, kĩ thuật trong giáo dục là những biện
pháp, những thủ thuật, những cách thức mà ngƣời giáo viên sử dụng để đƣa

5


vào các hoạt động dạy học nhằm qua đó đạt đƣợc mục tiêu bài học và mang
lại hiệu quả mà ngƣời dạy mong muốn.
- Theo Dự án Việt – Bỉ: “Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức

hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ
nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học”. [2,tr26]
Kĩ thuật dạy học là cụ thể hóa của phƣơng pháp dạy học và hình thức tổ
chức dạy học, kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phƣơng pháp dạy học,
kĩ thuật dạy học chƣa phải là các phƣơng pháp dạy học độc lập, mà là những
thành phần của phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học đƣợc áp dụng trong
những tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
Ngƣợc lại, phƣơng pháp dạy học và hình thức dạy học có thể đƣợc sử dụng
trong nhiều tình huống, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Kĩ thuật dạy
học là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động.
Ví dụ: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi,
kĩ thuật động não, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật hỏi chuyên gia…
Nhƣ vậy, quan điểm của Dự án Việt – Bỉ đƣa ra đã chỉ ra đƣợc khái niệm
của kĩ thuật dạy học, thể hiện rõ đƣợc vai trò của kĩ thuật dạy học và vị trí của
kĩ thuật dạy học trong sơ đồ 3 bình diện của phƣơng pháp dạy học.
1.2. Một số vấn đề lí luận về kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học tích cực
- Theo từ điển, tích cực là chủ động, hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ
đƣợc giao.
Tính tích cực là một phẩm chất của con ngƣời trong đời sống xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục, nhằm đào tạo những con ngƣời năng động, thích ứng và góp phần
phát triển cộng đồng. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự
phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.

6


Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc
trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình

chiếm lĩnh tri thức. Lĩnh hội tri thức của loài ngƣời đồng thời tìm kiếm “
khám phá ” ra những hiểu biết mới cho bản thân. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi
nhớ những gì đã iết đƣợc qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.
- Kĩ thuật dạy học tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ thuật dạy học
có tác dụng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. (Module TH 16,
2009, tr.43)
Ví dụ: Kĩ thuật động não, kĩ thuật khăn trải àn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ
thuật hỏi và trả lời…
- Kĩ thuật dạy học là thành phần của các phƣơng pháp dạy học tích cực,
là thể hiện quan điểm dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
1.2.2. Vai trò của kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.2.1.

Đối với giáo viên

- Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể của mọi hoạt động, giáo
viên chỉ đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn. Việc nắm vững cách sử
dụng, và vận dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học sẽ giúp giáo viên tƣơng tác
tốt hơn với học sinh, tạo điều kiện cho học sinh làm việc, tự chiếm lĩnh tri
thức. Trên cơ sở đó, giáo viên điều chỉnh, bổ sung và đánh giá đƣợc quá
trình học tập của học sinh.
- Việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực yêu cầu giáo viên luôn chủ động
trong mọi tình huống, bám sát học sinh, phát hiện ra những điểm mạnh,
điểm yếu của học sinh… trên cơ sở đó để có những biện pháp tác động kịp
thời để khắc phục.
- Khi vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, giáo viên không còn là
ngƣời truyền thụ kiến thức mà là ngƣời hiểu biết, là ngƣời nghe tích cực và

7



là ngƣời phối hợp làm cho mọi cái cùng một lúc thuận lợi hơn. Chính vì vậy,
ngƣời giáo viên luôn không ngừng học hỏi, mở mang kiến thức.
1.2.2.2.

Đối với học sinh

- Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ phát huy đƣợc tác dụng là
giúp cho học sinh xác định đƣợc nhiệm vụ, động cơ, ý thức, tự giác học tập,
biết đánh giá nhìn lại quá trình học tập và tự điều chỉnh cách học của mình.
- Với cách dạy học truyền thống thƣờng yêu cầu học sinh ghi nhớ một
cách máy móc vì vậy học sinh dễ quên. Việc vận dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực sẽ giúp học sinh ghi nhớ một cách khoa học, tiết kiệm “ ộ nhớ” trong
não của học sinh. Hơn nữa việc ghi nhớ sẽ mang tính hệ thống hơn sẽ giúp
cho việc tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn.
- Kĩ thuật dạy học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm
tích cực hoá hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của ngƣời học.
Trong đó, các hoạt động học tập đƣợc tổ chức, đƣợc định hƣớng bởi giáo
viên, ngƣời học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá
trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển
năng lực sáng tạo.
- Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học nhằm tích cực hoá,
tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời học, tạo điều kiện cho ngƣời học phát triển
tối đa khả năng học tập năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học tích cực đem lại cho ngƣời học hứng thú, niềm vui
trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ƣa thích hoạt động của trẻ em. Việc
học đối với học sinh khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng
định mình và nuôi dƣỡng lòng khát khao sáng tạo. Nhƣ vậy, kĩ thuật dạy học
tích cực nhấn mạnh đến hoạt động của ngƣời học và tính nhân văn của giáo

dục.

8


1.2.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.3.1.

Kĩ thuật “Khăn trải bàn”

a. Khái niệm
Kĩ thuật khăn trải àn là kĩ thuật tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.
b. Mục đích
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
- Tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh.
- Phát triển mô hình có sự tƣơng tác giữa học sinh với học sinh.
c. Vai trò
- Học sinh học đƣợc cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lƣợc khác
nhau.
- Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
- Học sinh đạt đƣợc mục tiêu học tập cá nhân cũng nhƣ hợp tác.
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội
nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa.
- Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cƣờng sự hợp tác, giao tiếp,
học cách chia sẽ kinh nghiệm và tôn trong lẫn nhau.
- Nâng cao hiệu quả học tập.
d. Cách tiến hành
- Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0, bút.
- Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần

xung quanh. Phần xung quanh đƣợc chia theo số thành viên của nhóm (Ví dụ:
nhóm 4 ngƣời chia 4 phần). Mỗi ngƣời ngồi vào vị trí tƣơng ứng từng phần
xung quanh.

9


- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ
trả lời câu hỏi / nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và
viết vào phần giấy của mình trên tờ giấy A0.
- Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm,

Viết ý kiến cá nhân
1

4

Ý kiến chung cả nhóm

3

2

Viết ý kiến cá nhân

Viết ý kiến cá nhân

thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “Khăn trải àn”.

Viết ý kiến cá nhân

Sơ đồ kĩ thuật “Khăn trải àn”
e. Ƣu điểm
 Giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đƣa
ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá,
giỏi.
 Cho phép học sinh diễn đạt ý tƣởng, những hiểu biết của mình.
 Học sinh biết lắng nghe, hợp tác, chia sẻ với các bạn trong nhóm về ý
kiến của mình.
 Phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho ngƣời
học học hỏi lẫn nhau.
 Đem lại bầu không khí học tập thoải mái, học sinh tin tƣởng, đoàn kết,
giúp đỡ nhau trong học tập.
 Tăng cƣờng tính độc lập và trách nhiệm của ngƣời học.

10


f. Lƣu ý
- Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.
- Trong trƣờng hợp số học sinh trong nhóm quá đông không đủ chỗ trên
“Khăn trải àn”, có thể phát cho học sinh những mảnh giấy nhỏ để học sinh
ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh “khăn trải àn”.
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, đính những ý kiến thống
nhất vào giữa “ Khăn trải àn”. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng
lên nhau.
- Những ý kiến thống nhất, cá nhân có quyền bảo lƣu và đƣợc giữ lại ở
phần xung quanh của “ Khăn trải àn”.
1.2.3.2. Kĩ thuật “XYZ”
a. Khái niệm
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo

luận nhóm. X là số ngƣời trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi ngƣời cần đƣa ra, Z
là phút dành cho mỗi ngƣời.
b. Mục đích
- Làm cho ngƣời học tham gia tích cực vào quá trình học tập.
- Khai thác, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm của học sinh.
- Tạo không khí học tập hợp tác.
- Nhận thức và sàng lọc những ý kiến đƣợc đƣa ra.
c. Cách tiến hành
- Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, quy định số lƣợng ý
tƣởng và thời gian theo đúng quy tắc XYZ.
- Các thành viên trong nhóm lần lƣợt trình bày ý kiến của mình, hoặc
gửi ý kiến về cho thƣ kí tổng hợp.
- Tiến hành đánh giá, lựa chọn và báo cáo.
d. Ƣu điểm

11


 Huy động sự tham gia của các thành viên trong nhóm.
 Kích thích tƣ duy, khả năng huy động vốn hiểu biết.
 Học sinh đƣợc thảo luận, trao đổi, chia sẻ, lắng nghe ý kiến của thành
viên khác.
 Tạo không khí học tập sôi nổi.
e. Lƣu ý
- Số lƣợng thành viên trong nhóm nên tuân thủ đúng quy tắc để tạo tính
tƣơng đồng về thời gian, giáo viên quy định thời gian và theo dõi thời gian cụ
thể.
- Con số XYZ có thể thay đổi.
- Các nhóm có thể thảo luận một câu hỏi giống nhau hoặc khác nhau.
- Thực hiện nhanh, hiệu quả, không thảo luận quá sâu về một vấn đề.

1.2.3.3. Kĩ thuật “Lược đồ xương cá”
a. Khái niệm
Lƣợc đồ xƣơng cá, hay còn gọi là biểu đồ Ishikawa hay biểu đồ nguyên
nhân - kết quả, là một phƣơng pháp nhằm nhận diện vấn đề và đƣa ra giải
pháp, một trong những yếu tố cốt lõi để xây dựng - đảm bảo - nâng cao chất
lƣợng.
Nó đƣợc gọi là xƣơng cá ởi vì lƣợc đồ này có hình dạng giống xƣơng cá.
b. Mục đích
- Kích thích học sinh tham gia học tập.
- Giúp cho việc xác định nguyên nhân nhanh chóng và hiệu quả.
- Tìm ra các nguyên nhân tiềm tàng và nguyên nhân cốt lõi gây nên vấn đề.
c. Vai trò
- Học sinh biết tìm ra nguyên nhân, những vấn đề trong cuộc sống và
trong học tập.
- Tạo điều kiện để học sinh đƣợc thực hành phép suy luận.

12


d. Cách tiến hành
- Học sinh mỗi nhóm vẽ 1 hình xƣơng cá trên khổ giấy lớn.
- Giáo viên cho biết từ khóa ở đầu cá.
- Học sinh xác định các nguyên nhân chính dẫn tới từ khóa ở đầu cá.
- Tiếp tục thêm các nguyên nhân nhánh, nguyên nhân nhánh con ở
xƣơng dăm của bộ xƣơng cá.

e. Ƣu điểm
 Kích thích học sinh tham gia trao đổi, thảo luận, làm việc nhóm.
 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, huy động tối đa sự hiểu
biết của học sinh.

 Giúp học sinh ghi nhớ tốt hơn, xác định đƣợc nguyên nhân gốc rễ của
vấn đề.
 Học sinh đƣợc trao đổi, thảo luận, hợp tác với nhau để hoàn thành
nhiệm vụ.
f. Lƣu ý
- Cần tập hợp thật nhiều ý kiến của các thành viên trong nhóm trong khả
năng có thể.

13


- Cần chắc chắn có sự đồng thuận về ý kiến của các thành viên trong
nhóm trƣớc khi bắt đầu quá trình xây dựng lƣợc đồ xƣơng cá.
- Sử dụng ít từ ngữ trong khi phát triển lƣợc đồ xƣơng cá.
- Khuyến khích sử dụng biểu tƣợng, kí hiệu, hình ảnh và văn ản tóm tắt.
1.2.3.4.
a.

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Khái niệm
- Sơ đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy, là con đƣờng dễ nhất để

chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đƣa thông tin ra ngoài ộ não . Đồng thời
là một phƣơng tiện ghi chép đầy đủ sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa
của nó “ sắp xếp” ý nghĩ.
- Sơ đồ tƣ duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình
ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng.
b. Vai trò
- Giúp học sinh hệ thống, xâu chuỗi đƣợc những hiểu biết của mình về

một vấn đề/nội dung/chủ đề/… theo sự hiểu biết và trải nghiệm của bản
thân.
- Giúp học sinh phát triển những hiểu biết đã có của mình, kết nối với
những hiểu biết của các bạn, làm giàu thêm các cách thực hiện của các vấn
đề trong học tập, trong cuộc sống.
c. Bố trí lớp học
- Giấy A4 cho cá nhân, giấy Ao cho các nhóm, ăng dính, kéo
- Không gian lớp học để học sinh cùng tham gia, cùng trao đổi bài làm
của mình.
d. Cách tiến hành
- Giáo viên nêu chủ đề
- Giáo viên cho học sinh liệt kê những hiểu biết của mình về chủ đề ra
giấy

14


- Các nhóm học sinh cùng tổng hợp hiểu biết của các thành viên trong
nhóm;
- Sau khi tổng hợp hiểu biết của các thành viên trong nhóm, các nhóm
phân loại những điều đã liệt kê đƣợc, đặt tên cho các nhóm vấn đề để tạo
thành từng nhánh chính của lƣợc đồ;
- Tiếp tục nhƣ vậy cho tới khi mỗi nhóm đã có đƣợc vật liệu để tạo thành
lƣợc đồ tƣ duy;
- Sử dụng hình ảnh, màu sắc, cách thể hiện đa dạng để tạo thành Lƣợc đồ
tƣ duy về chủ đề.

1.2.3.5.
a.


Kĩ thuật băng chuyền
Vai trò

-

Giúp học sinh cấu trúc suy nghĩ, cấu trúc ý tƣởng

-

Có trách nhiệm khi đọc và tiếp nhận thông tin của ngƣời khác

-

Tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau

b.

Bố trí lớp học

15


-

Học sinh ngồi thành các nhóm

-

Các nhóm đƣợc sắp xếp thành một dây chuyền khép kín


-

Giấy A3, bút dạ các màu (số lƣợng màu nhiều hơn hoặc bằng số
lƣợng nhóm)

c.

Cách tiến hành:

-

Chia học sinh thành các nhóm

-

Mỗi nhóm lấy 1 tờ giấy khổ A3, trên tờ giấy có ghi một câu hỏi có
liên quan đến 1 chủ đề đặc biệt. Mỗi tờ giấy A3 câu hỏi có thế khác
nhau.

-

Nhóm học sinh ghi lại câu trả lời hoặc suy nghĩ/phản ứng/ý tƣởng của
mình về câu hỏi trên giấy đó. Mỗi nhóm sử dụng 1 màu mực khác
nhau để ghi.

-

Các nhóm học sinh lần lƣợt đọc phần trình bày của các nhóm bằng
cách: nhóm 1 chuyển giấy sang nhóm 2, nhóm 2 chuyển sang nhóm 3,
nhóm 3 sang nhóm 4,… theo vòng khép kín và cứ chuyển nhƣ vậy,

học sinh các nhóm () nếu đồng ý hoặc đánh dấu (x) nếu không đồng
ý với ý tƣởng của các bạn khác.

-

Sau cùng giáo viên hỏi: bạn đã học đƣợc gì hôm nay? Điều gì làm
bạn thấy thú vị/ngạc nhiên/sốc…? Điều gì đã làm ạn thay đổi suy
nghĩ hoặc hành động?

1.2.3.6.

Kĩ thuật các mảnh ghép

a. Vai trò
- Giúp học sinh độc lập tƣ duy để đƣa ra ý kiến cá nhân của mình;
- Chia sẻ ý kiến với bạn khác;
- Cùng tham gia xây dựng nội dung vấn đề học tập.
b. Bố trí lớp học
-

Giấy A4 cho cá nhân, giấy A3 cho các nhóm, ăng dính, kéo

16


-

Không gian lớp học để học sinh cùng tham gia, cùng trao đổi bài làm
của mình.
c. Cách tiến hành:


-

Giáo viên nêu 1 chủ đề (hoặc 1 nội dung học tập)

-

Học sinh tự viết ra giấy ý kiến riêng của mình về vấn đề đó (đƣợc 1
mảnh ghép)

-

Sau khi thực hiện cá nhân, mỗi học sinh cùng đi quanh lớp, đọc phần
thực hiện của các bạn, cùng tìm những mảnh ghép còn lại (cùng ý
tƣởng, cùng dòng suy nghĩ,…)

-

Mỗi nhóm mảnh ghép cùng trao đổi về ý tƣởng chung của nhóm mảnh
ghép, tìm ra điểm khác biệt của nhóm mình.
1.3. Môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học
1.3.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 5
Sau khi học xong môn Khoa học, học sinh cần đạt đƣợc:
 Về kiến thức: giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ ản, an đầu

và thiết thực về:
- Sự sinh sản và lớn lên của cơ thể ngƣời, vệ sinh ở tuổi dậy thì, cách
phòng tránh một số bệnh thông thƣờng và bệnh truyền nhiễm, an toàn trong
cuộc sống.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng

lƣợng thƣờng gặp trong đời sống và sản xuất.
- Sự sinh sản của thực vật và động vật.
- Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, mối quan hệ giữa môi trƣờng và
con ngƣời.
 Về kĩ năng: Bƣớc đầu hình thành và phát triển các kĩ năng:
- Kĩ năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề
sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng.

17


- Kĩ năng quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn
giản gần gũi với đời sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để
giải đáp, iết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ…
- Phân tích, so sánh rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật,
hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên.
 Về thái độ: Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời
sống.
- Yêu con ngƣời, thiên nhiên, đất nƣớc, yêu cái đẹp; có ý thức và hành
động bảo vệ môi trƣờng xung quanh.
1.3.2. Nội dung môn Khoa học lớp 5
Chƣơng trình môn Khoa học lớp 5 gồm có 4 chủ đề: Con ngƣời và sức
khoẻ, Vật chất và năng lƣợng, Thực vật và động vật, Môi trƣờng và tài
nguyên thiên nhiên.
Gồm 70 tiết (2 tiết/tuần x 35 tuần). Trong đó có 61 ài học mới, 9 bài ôn
tâp, kiểm tra. Cụ thể là:

 Chủ đề Con ngƣời và sức khoẻ: Gồm 19 bài mới và 2 bài ôn tập
Nội dung chính của chủ đề:
+ Sự sinh sản và phát triển ở cơ thể ngƣời
 Sự sinh sản.
 Sự lớn lên và phát triển của cơ thể ngƣời.
+ Vệ sinh phòng bệnh
 Vệ sinh ở tuổi dậy thì.
 Phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm.

18


+ An toàn trong cuộc sống
 Sử dụng thuốc an toàn.
 Không sử dụng các chất gây nghiện.
 Phòng tránh bị xâm hại.
 Phòng tránh tai nạn giao thông.
 Chủ đề Vật chất và năng lƣợng: Gồm 25 bài mới và 4 bài ôn tập
Nội dung chính của chủ đề:
+ Đặc điểm và công dụng của một số vật liệu thƣờng dùng
 Tre, mây, song.
 Sắt, gang, thép, đồng, nhôm.
 Đá vôi, gạch, ngói, xi măng, thuỷ tinh.
 Cao su, chất dẻo, tơ sợi.
+ Sự biến đổi của chất
 Ba thể của chất.
 Hỗn hợp và dung dịch.
 Sự biến đổi hoá học.
+ Sử dụng năng lƣợng
 Năng lƣợng than đá, dầu mỏ, khí đốt.

 Năng lƣợng mặt trời, gió, nƣớc.
 Năng lƣợng điện.
 Chủ đề Thực vật và động vật: Gồm 10 bài mới và 1 bài ôn tập
Nội dung chính của chủ đề:
+ Sự sinh sản của thực vật
 Cơ quan sinh sản.
 Trồng cây bằng hạt, thân, lá, rễ.
+ Sự sinh sản của động vật

19


 Một số động vật đẻ trứng.
 Một số động vật đẻ con.
 Chủ đề Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên: Gồm 7 bài mới và 2 bài
ôn tập
Nội dung chính của chủ đề:
+ Môi trƣờng và tài nguyên
 Môi trƣờng.
 Tài nguyên thiên nhiên.
+ Mối quan hệ giữa môi trƣờng và con ngƣời
 Vai trò của môi trƣờng đối với con ngƣời.
 Tác động của con ngƣời đối với môi trƣờng.
 Một số biện pháp bảo vệ môi trƣờng.
1.3.3. Đặc điểm môn Khoa học lớp 5
- Chƣơng trình môn Khoa học đƣợc xây dựng theo tƣ tƣởng tích hợp thể
hiện ở điểm sau:
Chƣơng trình môn Khoa học xem xét Con ngƣời và sức khỏe – Vật
chất và năng lƣợng – Thực vật và động vật – Môi trƣờng và tài nguyên
thiên nhiên trong một thể thống nhất có mối quan hệ tác động qua lại lẫn

nhau.
Các kiến thức trong chƣơng trình môn Khoa học là kết quả của các
kiến thức nhiều ngành khoa học nhƣ: Sinh vật, vật lý, toán học, địa lý,
lịch sử, môi trƣờng và dân số…
Tùy theo độ nhận thức của học sinh mà chƣơng trình có cấu trúc
thích hợp.
- Chƣơng trình môn Khoa học có cấu trúc đồng tâm và phát triển qua
các lớp:

20


×