Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Báo cáo thực tập cộng đồng 2 Nhóm 1 – K10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.54 KB, 111 trang )

Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực địa của cử nhân Y tế công cộng năm thứ 3 với mục đích nâng cao kiến thức thực tế, kĩ năng thực
hành của sinh viên để “Xây dựng một bản kế hoạch can thiệp giải quyết một vấn đề trong chương trình/hoạt động y tế ưu
tiên tại xã thực tập”, nhằm đóng góp một phần vào việc nâng cao sức khỏe cho người dân huyện Gia Lâm nói chung. Thời
gian vừa qua (từ ngày 14/04/2013 đến 25/04/2013). Nhóm sinh viên số 1 trường Đại học Y Tế Công Cộng gồm 8 thành viên
được phân công thực địa tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Trong quá trình thực địa tại xã, nhóm sinh viên đã tìm hiểu tình hình sức khỏe người dân trong xã, phân tích các
nguyên nhân, để xây dựng một bản kế hoạch can thiệp mang tính phù hợp và có khả thi cho vấn đề sức khỏe được nhóm
đánh giá là ưu tiên giải quyết. Để có được những kết quả này, nhóm sinh viên đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của
các thầy cô trường Đại học Y tế Công Cộng, UBND xã Phù Đổng, Ban giám hiệu, các thầy cô và phụ huynh, học sinh
trường Tiểu học Phù Đổng, đặc biệt là cán bộ y tế tại Trạm y tế xã Phù Đổng.
Qua đây, nhóm sinh viên xin chân thành cảm ơn trường Đại học Y Tế Công Cộng đã tổ chức đợt thực địa đầy ý
nghĩa và bổ ích này. Xin chân thành cảm ơn Th.s Chu Huyền Xiêm và Bs. Nguyễn Thị Duyên đã tận tình giúp đỡ nhóm.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới TTYT huyện Gia Lâm, TYT xã Phù Đổng, UBND xã Phù Đổng và các ban ngành đoàn thể
đã giúp đỡ nhóm rất nhiều trong việc tìm hiểu địa phương, lập kế hoạch can thiệp, đặc biệt là trạm y tế xã Phù Đổng đã tạo
điều kiện ăn ở, làm việc, cung cấp thông tin và liên hệ công việc cho nhóm trong suốt thời gian thực địa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2013
T/M nhóm sinh viên
Nhóm trưởng

Nguyễn Thành Trung

1


Báo cáo thực tập cộng đồng 2


I.

Nhóm 1 – K10

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thông tin về dân số - kinh tế - văn hóa - xã hội tại xã Phù Đồng
Vị trí địa lý: Nằm ở phía Đông Bắc của huyện Gia Lâm, Phù Đổng có diện tích tự nhiên là 11,65km 2, đứng thứ 2 về
diện tích trên địa bàn huyện Gia Lâm. Phía Đông giáp xã Trung Mầu, phía Tây giáp xã Đình Xuyên và Dương Hà, phía
Nam giáp xã Cổ Bi, Dương Xá và Phường Phúc Lợi, phía Bắc giáp xã Ninh Hiệp (Gia Lâm), Phù Chẩn, Đại Đồng, Chi
Phương (Bắc Ninh). Quốc lộ 1A và đường 291 chạy qua xã Phù Đổng là một trong những điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự
phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, với hơn 5km đê chạy dọc theo bờ Bắc của sông Đuống, công tác phòng chống
lụt bão là một trong những quan tâm hàng đầu của chính quyền xã Phù Đổng nói riêng và huyện Gia Lâm nói chung.
Dân số: Tính đến tháng 12 năm 2013 toàn xã bao gồm 6 thôn bao gồm ?Đổng I, Phù Đổng II, Phù Đổng III, Phù
Dực I, Phù Dực II và Đổng Viên với khoảng 3571 hộ gia đình tương đương với 13436 nhân khẩu (thêm cơ cấu tuổi) (1212
trẻ dưới 5 tuổi chiếm 9,02%, 3242 nữ từ 15-49 tuổi chiếm 24,13%, 1829 người từ 60 tuổi trở lên chiếm 13,61%), Điều tra
cơ bản. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2013 là 14.5%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 giẳm từ 9.5 năm 2012 xuống còn 8.6% năm
2013.
Nguồn: Kế hoạch 2014, Điều tra mô hình chăm sóc người cao tuổi
Kinh tế: Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, nền kinh tế xã phát triển ở mức trung bình khá. N gười dân
trên địa bàn xã chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, chăn nuôi bò sữa là nguồn thu nhập chính cho người dân Phù Đổng
(22,23%). Đây là nơi nghề chăn nuôi bò sữa phát triển nhất của huyện Gia Lâm với tổng đàn bò sữa lên tới khoảng 1710
con với sản lượng sữa mỗi ngày đạt gần 14,5 tấn. Nghề chăn nuôi bò sữa thực sự đã giúp nhiều nông dân tại xã Phù Đổng
làm giàu. Ngoài ra, công nghiệp - xây dựng và phát triển dịch vụ thương mại đa ngành nghề cũng là những ngành mang lại
nguồn thu nhập cho người dân. Năm 2013, tổng giá trị thu nhập trên địa bàn xã là 305,92 tỷ đồng; tăng 14% so với năm
2012, trong đó thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 33,7%; công nghiệp xây dựng chiếm 19,6%; thương
mại - dịch vụ chiếm 9,1%; thu nhập khác chiếm 37,6 %. Thu nhập bình quân theo đầu người là 22,77 triệu/người/năm.
Văn hóa-xã hội: Các phong trào văn hóa được triển khai rộng khắp tới các ban ngành, đoàn thể, khu dân cư như
mừng Đảng, mừng xuân và các ngày lễ lớn của đất nước, của Thủ Đô, lễ hội Gióng của địa phương và công tác bầu cư
trưởng thôn nhiệm kỳ 2013 - 2015. An ninh trật tự tại xã Phù Đổng luôn được giữ vững, không có tụ điểm tệ nạn xã hội trên
địa bàn xã.


2


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Giáo dục: Trên địa bàn xã có 3 trường học với tổng số 2249 học sinh: 1 trường Mầm non, 1 trường Tiểu học, 1
trường Trung học cơ sở. Cả 3 trường đều đạt chuẩn quốc gia với cơ sở khang trang và sạch đẹp.
2. Thông tin về tình hình y tế tại xã Phù Đổng
2.1.
Thông tin chung về Trạm y tế xã
Trạm y tế xã Phù Đổng là TYT đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 từ năm 2004
Về cơ sở vật chất hạ tầng và trang thiết bị y tế tương đối đầy đủ: TYT có diện tích hơn 4000 m2 với tổng số 15 phòng
12 giường bệnh và 12 giường bệnh 15 phòng. Ngoài ra, TYT còn có khoảng 1000 m2 vườn cây thuốc nam phục vụ công tác
khám chữa bệnh đông tây y kết hợp cho người dân. (Chi tiết xem tại phụ lục: cơ sở vật chất của TYT)
Thế còn nhân lực của trạm đâu???
2.2.
Hoạt động và tình hình khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã
2.2.1. Các công tác y tế dự phòng
Trạm y tế xã Phù Đổng đang thực hiện 31 chương trình y tế và chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó các chương
trình, hoạt động được quan tâm và thực hiện có hiệu quả như Chương trình tiêm chủng mở rộng (tỷ lệ tiêm chủng của trẻ
dưới 1 tuổi đạt 85,6%, tỷ lệ tiêm chủng uốn ván cho phụ nữ đạt từ 98,9% - .100%); Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh
sản (tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau tại nhà tuần đầu sau sinh là 95,6%, tỷ lệ khám thai 3 lần/3 thời kỳ là 100%); Chương
trình Vitamin A (99,6% trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A liều cao); Công tác phòng chống dịch cúm
A/H1N1 và cúm A/H5N1 (phối hợp với UBND làm tốt công tác tuyên truyền và cấp phát tờ rơi. Trong năm không có bệnh
nhân mắc cúm A/H1N1 và cúm A/H5N1); Công tác phòng chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm (100% bệnh nhân khám tại
trạm mắc tiêu chảy được điều trị đúng phác đồ); Chương trình y tế học đường (100% học sinh khám sức khoẻ mắc bệnh
được thông báo kết quả về gia đình); Chương trình phòng chống rối loạn chuyển hoá (100% hộ gia đình dùng muối Iot,

không phát hiện ra trường hợp bướu cổ nào)…
(Chi tiết xem phụ lục…)
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Theo Kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế năm 2014, TYT xã Phù Đổng đã thực hiện 31 chương trình y tế và chương trình
mục tiêu y tế quốc gia, kết quả của các chương trình này được thể hiện dưới đây:
1) Công tác phòng chống dịch cúm A/H1N1: phối hợp với UBND làm tốt công tác tuyên truyền và cấp phát tờ rơi.
Trong năm không có bệnh nhân mắc cúm A/H1N1.

3


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

2) Công tác phòng chống dịch cúm A/H5N1: phối hợp với UBND làm tốt công tác tuyên truyền và cấp phát tờ rơi.

Trong năm không có bệnh nhân mắc cúm A/H5N1.
3) Công tác phòng chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm: 100% bệnh nhân khám tại trạm mắc tiêu chảy được điều trị
đúng phác đồ.
4) Chương trình phòng chống sốt xuất huyết và tay chân miệng: năm 2013, có 1 bệnh nhân sốt xuất huyết, 7 bệnh nhân
nghi mắc tay chân miệng. Trạm chủ động báo TTYT phối hợp với trường làm tốt công tác chống dịch.
5) Chương trình tiêm chủng mở rộng, thanh toán bại liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiểm
chủng đạt 85,6%. Phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ liều trước sinh đạt 98,9%. Phụ nữ 14 – 15 tuổi được
tiêm phòng uốn ván đạt 100%.
6) Chương trình phòng chống Lao: số bệnh nhân lao được quản lý là 5, số bệnh nhân lao mới năm 2013 là 5 bệnh nhân,
phát hiện 72 bệnh nhân nghi ngờ nhiễm lao chuyển lên tuyến trên.
7) Chương trình Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng: 100% bệnh nhân tâm thần được phát hiện, quản lý và điều trị ổn
định trở về hoà nhập cộng đồng (11 động kinh và 15 bệnh nhân thần).
8) Chương trình phòng chống HIV/AIDS: 2 bệnh nhân nhiễm HIV đang được trên địa bàn. Thực hiện nghiêm túc pháp

lệnh phòng chống HIV/AIDS, tổ chức thực hiện tốt các nội dung chương trình.
9) Chương trình phòng chống SDD trẻ em: tổ chức 6 buổi truyền thông và thực hành dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và
bà mẹ đang nuôi con nhỏ. 100% trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi biểu đồ tăng trưởng 1 lần/năm. Tỷ lệ SDD năm
2013 là 11,1% giảm so với năm 2012 là 0,8%, vượt chỉ tiêu giao.
10) Chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản: 100 phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván 264/267 đạt 98,9%. Số bà
mẹ sau sinh được y tế chăm sóc tại nhà tuần đầu sau sinh đạt 95,6%, khám thai 3 lần/3 thời kỳ 202/205 đạt 98,5%.
Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại 1766/2459 đạt tỷ lệ 71,8%. Không có uốn ván sơ
sinh trên địa bàn.
11) Chương trình phòng chống rối loạn chuyển hoá: 100% hộ gia đình dùng muối Iot. Hàng quý tổ chức giám sát 32 hộ
gia đình và 8 cơ sở bán muối. Khám phát hiện bướu cổ trẻ em từ 8 – 10 tuổi không phát hiện bệnh nhân bướu cổ.
12) Chương trình nâng cao chất lượng y tế cơ sở: duy trì hoạt động theo 10 chuẩn quốc gia y tế cơ sở theo tiêu chí mới
và thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh tại trạm. TYT chủ động khám và điều trị tại hộ gia đình cho nhân dân trên
địa bàn trong những trường hợp cần thiết.

4


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

13) Chương trình y tế học đường: phối hợp trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở làm tốt công tác vệ sinh và y tế

học đường, phòng chống dịch bệnh, tổ chức khám sức khoẻ. 100% học sinh khám sức khoẻ mắc bệnh được thông
báo kết quả về gia đình.
14) Chương trình kết hợp Quân dân Y: tổ chức khám sức khoẻ và cấp thuốc miễn phí cho người cao tuổi, hộ gia nghèo
và đối tượng chính sách nhân ngày 27/7. Khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự cho thanh niên đạt tỷ lệ 100%. Ngoài ra,
TYT tham gia xây dựng kế hoạch phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương, chuẩn bị đầy đủ cơ số
thuốc và hoá chất xử lý môi trường phòng chống dịch bệnh.
15) Chương trình Vitamin A: 99,6% trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được uống vitamin A liều cao trong chiến dịch.

16) Chương trình VSATTP: tổ chức tập huấn, khám sức khoẻ cho 93 người trực tiếp sản xuất kinh doanh mặt hàng ăn
uống. Tỷ lệ cơ sở thức ăn đường phố đạt chỉ tiêu là 75,8%, TYT kiểm tra 132 lượt các cơ sở thức ăn đường phố và cơ
sở sản xuất chế biến thực phẩm lập biên bản, nhắc nhở 8 lượt cơ sở. Trong năm không có vụ ngộ độc thực phẩm nào
xảy ra trên địa bàn.
17) Chương trình nâng cao chất lượng sức khoẻ gia đình, làng văn hoá sức khoẻ: TYT đã triển khai tới các Ban ngành
đoàn thể, cụm dân cư phát động tuyên truyền và tham gia giám sát vệ sinh môi trường tại các hộ gia đình. TYT còn
Phối hợp với Văn hoá thông tin tổ chức ký cam kết tổ chức văn hoá sức khoẻ và triển khai tới các hộ gia đình.
18) Chương trình phòng chống mù loà: tổ chức khám phát hiện đục thuỷ tinh thể cho 256 người cao tuổi, lập danh sách
chỉ định mổ cho 13 người.
19) Chương trình phòng chống sốt rét và giun sán: quản lý 65 người có nguy cơ cao, trong năm 2013 không có bệnh
nhân sốt rét và lấy đủ chỉ tiêu lam máu 24/24 lam đạt tỷ lệ 100% không có lam (+). TYT còn phối hợp các ban ngành
đoàn thể và các trường học tẩy giun cho trẻ 745/750 trẻ em trong độ tuổi quy định đạt 99,3%, không có tai biến xảy
ra.
20) Chương trình phòng chống bệnh dại: UBND xã có kế hoạch tiêm phòng dại cho đàn chó trên địa bàn, tổ chức tuyên
truyền, tập huấn phòng chống bệnh dại cho cán bộ y tế, CTV, Ban ngành đoàn thể… các trường hợp chó cắn được
TYT tư vấn và hướng dẫn tiêm phòng. Năm 2013 không có bệnh dại ở người và gia súc lên cơn.
21) Công tác xét nghiệm: Số ca siêu âm: 24 ca. Các xét nghiệm khác: 48 ca.
22) Vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn thương tích: làm tốt công tác VSATLĐ, lập phiếu theo dõi tình hình tai nạn
thương tích tại cộng đồng, phối hợp Ban dân số gia đình và trẻ em tổ chức tuyên truyền.

5


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

23) Chương trình truyền thông – giáo dục sức khoẻ: tổ chức và tham gia phối tổ chức các buổi họp cộng đồng tại các

thôn để truyền thông giáo dục sức khoẻ được 6 buổi. Phát thanh trên hệ thống loa đài 432 lần, tư vấn tại TYT 3529

lần. TYT đã tổ chức 7 buôi truyền thông về chăm sóc BVSKBMTE, VSMT, phòng chống tai nạn thương tích, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống HIV/AIDS…
24) Chương trình phòng chống hen phế quản: Theo dõi, quản lý 2 bệnh nhân hen phế quản.
25) Chương trình khôi phục vườn thuốc nam: đưa y học dân tộc vào cộng đồng, tại trạm có vườn thuốc nam theo quy
định. Bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại đạt tỷ lệ hơn 56%.
26) Chương trình phục hồi chức năng: năm 2013 quản lý 480 người tàn tật, hướng dẫn 7 người có nhu cầu phục hồi đạt
100%.
27) Hoạt động khám chữa bệnh: Tổng số khám 2884 lượt người. Trẻ em dưới 6 tuổi được khám: 571 người. Cấp cứu:
134 ca. TYT phối hợp Hội chữ thập đỏ, Ban dân số, người cao tuổi khám và cấp thuốc miễn phí cho 352 người cao
tuổi. Trên 85% bệnh nhân chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ, trong năm không có tai biến và sai sót về chuyên môn.
28) Công tác tài chính, quản lý tài sản: đảm bảo công tác thu chi và quản lý tài sản theo đúng quy định của TTYT
huyện.
29) Công tác dược: đảm bảo duy trì các loại thuốc thiết yếu. Thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, các
thiết bị chương trình Quốc gia được quản lý tập trung một đầu mối, có cán bộ dược quản lý riêng. Trong năm không
xảy ra tai biến do sử dụng thuốc.
30) Công tác thống kê, báo cáo: xây dựng và triển khai đầy đủ các kế hoạch thực hiện tốt công tác thống kê báo cáo
hàng tháng, hàng quý, năm kịp thời quy định.
31) Thực hiện các phong trào thi đua: TYT cam kết các phong trào thi đua thực hiện tốt thi đua như phụ nữ giỏi việc
nước đảm việc nhà, đăng ký thi đua chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và tham gia đầy đủ các cuộc vận động của các cấp phát
động.
Khó khăn, tồn tại và nguyên nhân:
• Công tác VSMT còn hạn chế do một số gia đình phân gia súc chưa đổ đúng nơi quy định; vứt và đốt rác bừa bãi…
• Công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP và phối hợp kiểm tra đối với các hộ kinh doanh còn
gặp nhiều khó khăn.
• Cán bộ y tế và cộng tác viên trình độ năng lực và nhận thức không đồng đều, kiêm

6


Báo cáo thực tập cộng đồng 2


Nhóm 1 – K10

nhiệm nhiều chương trình do vậy phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
• Phương pháp truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế còn chưa đa dạng.
2.2.2. Các hoạt động khám chữa bệnh
Theo thông tin thu thập từ Sổ khám bệnh A1/YTCS trong năm 2013: tổng số lượt mắc bệnh đến khám tại TYT là
2884 lượt người (đã bao gồm cả chiến dịch khám phụ khoa và khám cho người cao tuổi). Các bệnh có lượt khám cao nhất
lần lượt là: nhiễm khuẩn hô hấp với 1132 lượt (chiếm 39,24%); tai nạn thương tích với 487 lượt (chiếm 16,87%), rối loạn
tiêu hóa với 261 lượt (chiếm 9,05%). Còn lại là một vài ca bệnh nhỏ lẻ của các bệnh khác nhau như Zona thần kinh, dị ứng,
thủy đậu, …


2.2.3. Mô hình, cơ cấu tử vong

Năm 2013, có tổng số 74 trường hợp tử vong được ghi nhận tại TYT, tăng 21 trường hợp so với năm 2012. Các
nguyên nhân dẫn tới tử vong không thay đổi từ 2012-2013, chủ yếu là suy nhược tuổi già, tai biến mạch máu não, ung thư
gan, tai nạn thương tích.
Vấn đề sức khỏe
2012 (%)
2013 (%)
Suy hược tuổi già
20,75
70,27
Tai biến mạch máu não 15,09
22,97
Ung thư gan
9,43
2,70
Ung thư vòm họng

7,55
0,00
Tai nạn thương tích
3,77
2,70
Khác
43,40
1,35
XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
1. Phương pháp và quy trình thu thập thông tin
1.1.
Thu thập thông tin từ nguồn số liệu thứ cấp
Các thông tin chung về xã Phù Đổng như dân số, kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục được nhóm tổng hợp từ báo cáo
tổng kế của UBND xã. Các thông tin về TYT và tình hình chăm sóc sức khỏe được tổng hợp từ kế hoạch phát triển sự
II.

7


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

nghiệp y tế năm 2014 của TYT, sổ tiêm chủng mở rộng, sổ khám phụ khoa, sổ khám chữa bệnh A1/YTCS năm 2013, số
đánh giá môi trường, sổ tử vong.
1.2.
Thu thập thông tin từ nguồn số liệu sơ cấp
Nhóm sinh viên sử dụng phương pháp đánh giá nhanh với các đối tượng như CB của UBND xã, CBYT của TYT,
CBYT và hiệu trưởng trường TH Phù Đổng, người dân nhằm xác định các vấn đề ưu tiên can thiệp. (Chi tiết xem tại phụ
lục)

2. Xác định các vấn đề tồn tại
2.1.
Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh TH Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao
Qua báo cáo hàng năm về y tế học đường của TYT xã Phù Đổng, năm 2012, toàn xã có 182 học sinh TH bị cận thị, chiếm
18,9% tổng số học sinh TH. Năm 2013, có 254 học sinh TH mắc cận thị, chiếm 26,2%. Ước tính năm 2013, gần 1.87% dân số
xã bị ảnh hưởng bởi cận thị. Tỷ lệ cận thị của học sinh trong xã được báo cáo cùng năm cao hơn so với các xã khu vực lân
cận xung quanh như xã Đặng Xá tỷ lệ cận thị chỉ 12,1% (cao hơn 14,1%), xã Kiêu Kỵ 8,5% (cao hơn hẳn 17,7%), xã Đa
Tốn tỷ lệ cận thị là 15,4% (cao hơn 10,8%).
Một điểm đáng chú ý là trong quá trình khảo sát chúng tôi thấy rất nhiều học sinh bị cận thị, kể cả mức độ nặng,
nhưng các em không hề biết và không đeo kính. Nhiều em có biết mình bị cận thị nhưng các em cũng không đeo kính vì
nhiều lý do như “Đeo kính vào nhìn xấu lắm chị ạ” – Phỏng vấn sâu 1 học sinh lớp 5 và phần lớn là do các em không biết
tác hại của việc không mang kính. Cận thị là bệnh học đường hay xuất hiện ở học sinh, bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe và khả
năng học tập của học sinh cũng như ảnh hưởng lâu dài đến khả năng lao động và làm việc sau này. Ảnh hưởng ban đầu của cận
thị nhẹ, tuy nhiên nếu không có biện phòng ngừa đúng đắn và kịp thời sẽ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng có thể dẫn tới mù
loà. Hơn thế nữa, bệnh này kéo dài suốt đời, làm giảm chất lượng cuộc sống và nếu bị mắc khi càng nhỏ tuổi thì ảnh hưởng
đến khả năng nhìn về sau càng lớn.
Việc phòng chống bệnh học đường nói chung, cận thị nói riêng cần sự quan tâm của ngành y tế, giáo dục cùng với phụ
huynh học sinh. Sự phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình, xã hội sẽ tạo cho các em môi trường học tập và vui chơi lành mạnh,
góp phần phòng chống bệnh học đường, bảo vệ sức khỏe học sinh.
2.2.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao

8


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

2.3.

2.4.


Nhóm 1 – K10

Theo thống kê sổ khám bệnh tại TYT, có 1132 trường hợp chẩn đoán mắc NKHH (chiếm 39,24% tổng số trường hợp đến
khám tại trạm), trong đó tất cả các trường hợp mắc là trẻ em dưới 5 tuổi. Các bệnh NKHH chủ yếu là các bệnh thông
thường như viêm họng, viêm amydal, viêm phế quản,... trong đó chủ yếu là viêm họng.
Tỷ lệ mắc NKHH cao do đây là bệnh mắc theo mùa phổ biến, trẻ em dưới 5 tuổi sức đề kháng yếu hơn người lớn nên dễ
mắc bệnh. Nguyên nhân thứ 2 là do ô nhiễm không khí như khói do người dân đốt rác bừa bãi, khói xe,…
NKHH ở trẻ em dưới 5 tuổi không quá nghiêm trọng, “NKHH các cô khám chủ yếu ở thể nhẹ, điều trị đơn giản, không gặp
trường hợp biến chứng nào cả” - Phỏng vấn CBYT TYT xã Phù Đổng. Hơn nữa, bệnh có thể tự khỏi hoặc điều trị triệt để
dễ dàng.và tính đến hết năm 2013, xã không có trường hợp nào tử vong do NKHH nên các biện pháp mới dùng lại ở việc
khuyên cáo người dân quan tâm con em khi thời tiết thay đổi.
Tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não ở những người trên 50 tuổi xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao
Theo thống kê từ sổ nguyên nhân tử vong của TYT năm 2013, 17/74 trường hợp tử vong ở xã Phù Đổng là do tai biến mạch
máu não, chiếm 22,97%, cao hơn 7,88% so vơi năm trước đó. Theo ước tính, tử vong do tai biến mạch máu não ảnh hưởng
đến 0,13% dân số xã. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não ngày càng gia tăng là các bệnh cao
huyết áp, tiểu đường, béo phì, ngoài ra do tuổi già hay thói quen sinh hoạt không tốt. Hoạt động truyền thông phòng chống
tăng huyết áp (nguyên nhân chính) ngoài cộng đồng vẫ chưa được chú trọng, chỉ có một bài phát thanh về vấn đề này và
phát lại 6 lần/năm. Vì vậy phòng chống tai biến mạch máu não cho người cao tuổi được nhóm coi là một vấn đề sức khỏe
đáng quan tâm.
Ô nhiễm môi trường do quản lý phân bò tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm chưa tốt
Chăn nuôi bò sữa mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người dân tại xã, tuy nhiên, quản lý phân bò chưa tốt là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trầm trọng tại xã.
Theo quan sát của nhóm sinh viên kết hợp với phản ánh của cán bộ y tế cũng như cán bộ xã, phân bò trực tiếp thải
qua các cống, rãnh ra ao, hồ, … gây ô nhiễm môi trường nước, không khí và mất mỹ quan. “Ô nhiễm phân bò là vấn đề môi
trường bức xúc nhất ở đây, ở đâu cũng thấy phân bò” – Phỏng vấn cán bộ UBND.
UBND xã cũng đã có những biện pháp quản lý, cũng như triển khai nhiều chương trình, nhằm tuyên truyền cho
người dân như xây bể biogas,…nhưng cũng không hiệu quả, “Biogas tốn tiền lắm, chả có mấy ai làm đâu” – Phỏng vấn
người dân. Các biện pháp xử lý những trường hợp thải phân bò bừa bãi cũng không mang lại hiệu quả do “ ở đây họ quen
nhau cả mà xử phạt xong họ dừng được mấy hôm rồi lại đâu vào đấy” – Phỏng vấn cán bộ UBND.


9


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
2.5.

Nhóm 1 – K10

Ô nhiễm môi trường do xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm chưa tốt
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH-ANQP năm 2013 của xã Phù Đổng, khoảng 1,103 tấn
rác thải sinh hoạt được Công ty Môi trường đô thị huyện vận chuyển về bãi rác của huyện để xử lý. Bên cạnh đó, UBND xã
cũng đã triển khai chương trình hoạt động thu gom rác tận nhà và các hoạt động thanh kiểm tra đột xuất. “ Rác thải sinh
hoạt thì đội công nhân vệ sinh mỗi thôn đến tận nhà thu gom 1 – 2 ngày/lần rồi cho tập trung vào điểm tập kết rác của xã
và xe thu gom từ huyện về để lấy đi xử lý”, “Công ty Môi trường đô thị đi thu gom 3 buổi/tuần, khi có chiến dịch thì mới thu
gom hàng ngày”, “Khi có trường hợp vi phạm, xả rác bừa bãi thì xã sẽ nhắc nhở, gọi Môi trường huyện để xử phạt ” –
Phỏng vấn cán bộ UBND xã. Mặc dù vậy, qua quan sát, NSV nhận thấy tại trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn xã
vẫn tồn tại rất nhiều bao tải chứa rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi hai bên lề đường, ném quanh các bụi rậm, ven các kênh
mương tưới tiêu và thậm chí cả xung quanh UBND xã, hiện tượng đốt rác thải sinh hoạt ngay ven đường cũng rất phổ biến,
bãi thu gom rác tạm thời thường xuyên tích tụ rất nhiều rác gây mùi khó chịu cho khu vực.
Việc sử dụng tùy tiện túi ni lon, rồi ngay sau đó tùy tiện vứt bỏ ra môi trường của một số người dân đã kéo theo
những hệ lụy tất yếu đối với môi trường sống, ảnh hưởng mạnh mẽ đến con người. Vì vậy, nhóm sinh viên nhận thấy việc
phân loại xử lý đúng quy trình là một vấn đề cấp thiết tại xã.
3. Lựa chọn vần đê ưu tiên can thiệp

Bảng chấm điểm lựa chọn vấn đề sức khỏe theo thang điểm BPRS
VĐSK
Phạm
Độ trầm Hiệu
BPRS

= Lựa chọn
vi (A)
trọng (B) quả (C) (A+2B) x C
ưu tiên
Tỷ lệ mắc cận thị học 6
4
8
112
1
đường ở học sinh TH
Phù Đổng, huyện Gia
Lâm cao
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp 6
3
6
72
2
ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Phù
Đổng, huyện Gia Lâm cao
Tỷ lệ tử vong do tai biến 3
9
2
42
3

10


Báo cáo thực tập cộng đồng 2


Nhóm 1 – K10

mạch máu não ở người gia
đang có xu hướng gia xã
Phù Đổng, huyện Gia Lâm
cao
Xem chi tiết phụ lục:
Bảng chấm điểm lựa chọn các vấn đề quá trình
Stt
1
2

Yếu tố
Tên vấn đề
ONMT do xử lý chất thải rắn sinh
hoạt chưa tốt
ONMT do quản lý chất thải chăn
nuôi bò sữa chưa tốt

Tác động

Nhu cầu
can thiệp

Tích
số

Lựa
chọn


3

3

9

2

4

4

16

1

Sau khi tiến hành chấm điểm, 2 vấn đề được lựa chọn bao gồm: “Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh TH” và
“ONMT do quản lý chất thải chăn nuôi bò sữa chưa tốt”. Nhóm tiến hành phân tích, so sánh giữa vấn đề sức khỏe và vấn
đề quy trình để chọn ra vấn đề ưu tiên can thiệp. Dựa trên xem xét tính hiệu quả của can thiệp, nhóm đã thống nhất chọn
vấn đề “Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh TH cao” để can thiệp.
Như vậy, nhóm chọn vấn đề: “Tỷ lệ mắc cận thị học đường ở học sinh TH cao” là vấn đề sức khỏe ưu tiên can
thiệp tại xã Phù Đổng.
III.
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN
Tên vấn đề: Tỷ lệ mắc cận thị học đường ở học sinh TH cao (26.2%) trong năm 2013 tại xã Phù Đổng
1. Một số khái niệm liên quan đến bệnh cận thị
Cận thị là một tật khúc xạ gây rối loạn chức năng thị giác, do nhãn cầu bị dài ra, thay vì tia sáng hội tụ tại đúng võng mạc
thì nó lại hội tụ ở trước võng mạc khiến trẻ bị cận thị chỉ có thể nhìn được những vật gần mắt mà không nhìn rõ vật ở xa.
/> />%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dngv%C3%A0c%C3%A1chph%C3%B2ngtr%C3%A1nh.aspx


11


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Cận thị học đường là tật cận thị mắc phải do quá trình học tập. Loại cận thị này đơn thuần và lành tính không có tổn thương
ở các tổ chức, nếu phát hiện sớm và điều chỉnh kính kịp thời sẽ mang lại kết quả cao.
/>
12


Báo cáo thực tập cộng đồng 2
2. Khung xương cá

Nhóm 1 – K10

tư thế ngồi học ko đúng

Yếu tố gia đình

Yếu tố nhà trường

Yếu tố hành vi học sinh
13


Báo cáo thực tập cộng đồng 2


Nhóm 1 – K10

3. Phân tích vấn đề ưu tiên can thiệp

Tỷ lệ cận thị ở học sinh TH Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao

Cận thị là một căn bệnh phổ biến trên thế giới và ngày càng trở nên phổ biến hơn trong 50 năm qua, theo báo cáo của Viện
Nghiên cứu mắt ước tính đến nay ảnh hưởng đến khoảng 1,6 tỷ người trên toàn thế giới, với số lượng dự kiến sẽ tăng lên 2,5
tỷ người vào năm 2020. [1] , [9] - [11] Châu Á là khu vực có tỷ lệ cao nhất trên thế giới, lên tới 18,5% [19] Các nước như
Thiếu
hệ thống
Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia có
đến
41%nhắc- nhở
80% người trưởng thành cận 0,5 – 1 độ [3] - [5] , [12]
/>Cha mẹ thiếu kiến thức về chăm sóc, bảo vệ mắt
Trẻ em là một đối tượng dễKiến
bị thức
tổn của
thương,
rất
dễ
bị
cận
thị
nếu
chúng
ta
không
có biện pháp đúng đắn để hướng dẫn chăm

giáo viên về chăm sóc bệnh về mắt còn hạn chế
sóc và bảo về mắt cho các em. Tại các thành phố như Hồng Kông và Tokyo có tới 30 – 50% trẻ em 12 tuổi là bị cận thị, tại
Mỹ tỷ lệ này là 20%. [1] , [9] - [11]
Trong một nghiên tại Úc đã cho thấy có
(8,4%) trẻ em Úc trong độ tuổi từ 4 đến 12 tuổi
Dễ dàng tiếp cận với tivi, điện thoại, máy vi tính
Giáo viên xếp chỗ ngồi chưa hợp lý
bị cận trên 0,5 độ [15] Và đặc biệt là ở Đông Nam Á, tỷ lệ trẻ em bị cận thị khá cao, như Singapore, đây là một trong những
cao nhất thế giới, có đến 28% trẻ em 7 tuôi bị cận. />Cha mẹ quản lý lỏng lẻo
Dịch vụ y tế học đường thiếu các hoạt dộngđộng phòng chống cận thị
Việt Nam cũng là một quốc gia có tỷ lệ trẻ bị cận thị cao. Theo khảo sát của Bệnh viện Mắt (Hà Nội), tỷ lệ cận thị tăng dần
Chưa quan tâm đến con cái
theo từng cấp. Nếu tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học chỉ là 17,6%. Theo một khảo sát tại 3 trường tiêu học ở Hà Nội thì có tới
32,3% học sinh bị cận thị. />p_p_id=62_INSTANCE_Z5vv&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&_62_INSTANCE_Z5vv_struts_action=
Tư thế ngồi học không đúng
%2Fjournal_articles
Độ sáng đèn không đủ
%2Fview&_62_INSTANCE_Z5vv_version=1.0&_62_INSTANCE_Z5vv_groupId=18&_62_INSTANCE_Z5vv_articleId=
Sử dụng nhiều điện thoại, đọc truyện, xem tivi…
1291
Thiếu kiến thức
Theo báo cáo qua các đợt kiểm Khoảng
tra súccách
khoẻ
xemtại
tivi,trường
đọc truyện…quá
Tiểu học
gầnPhù Đổng, thì đây cũng là một trường có tỷ lệ học sinh cận
thị cao, có tới 18,9% tổng số học sinh bị cận năm 2012 và tăng lên 26,2% năm 2013. Tỷ suất mớiBàn

mắc
kháhợp
cao, lên tới 7
ghếcũng
chưa phù
người/ 61 người - năm, xấp xỉ 115 học
sinh
cậnbốthị
1000nhìn
họcThái
- năm.
Không
kể với
mẹtrên
khi không
rõsinh
độ chủ quan đối với vấn đề cận thị
Theo như những thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được về vấn đề ưu tiên can thiệp, nhóm sinh viên đã tìm ra 3 nhóm nguyên
nhân trực tiếp dẫn tới tình trạng cận thịThực
củahành
họcchăm
sinhsóc
Tiêu
học Phù Đổng:
mắt không tốt
Giấy của vở quá loá
3.1.
Yếu tố nhà trường
Trường học là nơi học tập chủ yếu, học sinh tiểu học lại còn khá bé nên nếu không được quan tâm, uốn nắn thì rất dễ tạo ra
Yếu tố khác

thói quen xấu cho các em và dẫn tới cận thị. Tại trường Tiểu học Phù Đổng, mặc dù giáo viên đã thường xuyên
nhắc nhở
14


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

học sinh, tỷ lệ học sinh tham gia phỏng vấn đã được giáo viên nhắc nhở ngồi đúng tư thế là 72%. Theo như kết quả phỏng
vấn sâu 4 giáo viên ttrong trường thì các thầy cô đều nói là “có nhắc nhở các em ngồi đúng tư thế”.
Tuy nhiên, kiến thức của các thầy cô về chăm sóc các bệnh mắt lại hạn chế nên khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh. Ở
trên lớp giáo viên cũng hướng dẫn nhưng ngay các thầy cô cũng không biết mình hướng dẫn các em như vậy là đúng hay
sai, giáo viên chủ nhiệm lớp 5 được phỏng vấn đã nói: “Thầy cũng hướng dẫn các em nhưng chắc là chưa đúng chuyên
môn”. Học sinh vì thế cũng “Không thầy cô nào hướng dẫn chăm sóc mắt” (1 học sinh lớp 5).
Bên cạnh đó, chỗ ngồi học trên lớp cũng ảnh hưởng tới thị lực của học sinh. Phần lớn các lớp tại trường Tiểu học Phù Đổng
đã thực hiện luân phiên thay đôi chỗ ngồi, 78,7% học sinh tham gia phỏng vấn trả lời đã được thay đổi chỗ ngồi luân phiên
trên lớp. Tuy nhiên, một số em không nhìn rõ bảng lại chưa được đổi chỗ hay “cô chỉ đổi chỗ các bạn nói chuyện lên bàn
đầu” (1 học sinh lớp 3).
Tại trường Phù Đổng, chưa nhiều hoạt động về phòng chống cận thị được tổ chức, mặc dù có 64% học sinh tham gia phỏng
vấn trả lời thích tham gia những hoạt động này. Hoạt động truyền thông tại trường mới chỉ “có 2 em học sinh của trường sẽ
đọc bài truyền thông qua loa mỗi giờ ra chơi. Không chắc là có nhiều em nghe”.
3.2.
Yếu tố gia đình
Quá trình học tập và sinh hoạt taị gia đình cũng có thể gây tăng nguy cơ mắc cận thị của các em học sinh. Trước hết, sự
thiếu kiến thức của cha mẹ có thể dẫn tới sai lầm khi dạy dỗ con cái, tạo cho các em thói quen không tốt, có thể dẫn tới cận
thị. Theo như kết quả phỏng vấn sâu thì vẫn còn tồn tại những quan điểm sai lầm về cận thị trong các bậc phụ huynh như:
“ăn gì bổ nấy” – phụ huynh học sinh lớp 2, “Cho uống nhiều thuốc bổ mắt là sẽ giảm cận” – phụ huynh học sinh lớp 3.
Một học sinh lớp 2 đã nói: “Em nói với bố là em nhìn bảng bị loá. Bố có nhiều kính nên cho em mượn kính đeo để nhìn khỏi
loá”.

Sự thiếu quan tâm của bố mẹ và sự quản lý lỏng lẻo dẫn tới học sinh có thể dễ dàng tiếp cận với điện thoại, máy tính, đọc
truyện nhiêu… làm tăng khả năng bị cận thị. Một phụ huynh học sinh lớp 1 đã nói: “Chú bận nên để nó muốn chơi thế nào
thì chơi”. Vì vậy, các em học sinh được “Bố mẹ em cho em xem ti vi thoải mái” – 1 học sinh lớp 1.
3.3.
Yếu tố hành vi của học sinh
Hành vi của học sinh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới nguy cơ mắc cận thị. Trong đó, tư thế ngồi học là một
trong những yếu tố hành vi quan trọng nhất. Các em học sinh tại trường Tiểu học Phù Đổng cũng được nhắc nhở việc phải
ngồi đúng tư thế khi học tập, đọc sách, truyện. Tuy nhiên, theo đánh giá nhanh của nhóm trong 14 lớp ngẫu nhiên đã thấy
15


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

mỗi lớp có tỷ lệ các em ngồi sai tư thế từ 26,2% – 60,0%. Qua phỏng vấn sâu ở trường học nhóm sinh viên nhận thấy phần
lớn các em học sinh có tư thế ngồi học không hợp lý, em học sinh lớp 2 trả lời “em vẫn ngồi học cúi gằm xuống bàn”, hay
có em học sinh lớp 4 nói “lớp em có nhiều bạn ngồi không đúng tư thế bị cô giáo nhắc, nhưng cô nhắc xong các bạn vẫn
ngồi cúi mặt xuống viết hay đọc bài”; “ở nhà em ngồi học được một lúc mỏi là em nằm xuống bàn để đọc hay viết”. Giáo
viên dạy Tiếng Anh đã nói: “nói chung tôi cũng nhắc nhở các em thường xuyên nhưng chỉ được một lúc các em lại ngồi như
cũ như thế cũng mệt lắm”.
Hành vi đọc truyện, xem tivi, chơi game nhiều và không đúng khoảng cách trong học sinh Tiểu học Phù Đổng cũng xảy ra
khá nhiều. Có 50,7% học sinh tham gia phỏng vấn xem tivi dưới 30 phút/ngày, 16% xem từ 2 giờ/ngày trở lên. 22,7% học
sinh tham gia phỏng vấn sử dụng máy tính dưới 30 phút/ngày, 4,0% sử dụng trên 2 giờ/ngày. 28,0% học sinh đọc truyện
dưới 1 giờ/ngày, 10,7% sử dụng trên 2 giờ. 62,7% học sinh ngồi sai khoảng cách khi xem tivi. Theo kết quả phỏng vấn sâu,
một giáo viên đã nhận xét: “Hình như có một số đứa sợ nói với bố mẹ hay sao nên thấy hay nhìn sang bài bạn”.
Khi không nhìn rõ chữ trên bảng thì chỉ có 17,3% học sinh tham gia phỏng vấn báo lại cho bố mẹ thầy cô để đi khám mắt,
thay đổi chỗ ngồi. Bên cạnh đó thì, phần lớn học sinh không biết cách chăm sóc mắt, khi mỏi mắt thì 46,7% các em không
làm gì và tiếp tục công việc. Một em học sinh lớp 3 đã nói: “Khi mỏi mắt thì em không làm gì cả, chơi game là quên hết”.
Nguyên nhân dẫn tới các hành vi trên là sự thiếu kiến thức của các em học sinh. Theo kết quả phỏng vấn nhanh, chỉ có

21,3% học sinh tham gia phỏng vấn có kiến thức đúng về cận thị (đạt 6/10 điểm trong bộ câu hỏi về kiến thức cận thị).
Trong quá trình phỏng vấn sâu, một số học sinh tham gia phỏng vấn cũng có những kiến thức sai về bệnh cận thị: 1 học sinh
lớp 3 đã trả lời: “cận thị là mù” hay 1 học sinh lớp 2 đã trả lời “em không biết vì sao bị cận thị”. Khi được hỏi về tư thế
ngồi học đúng thì một em học sinh lớp 2 khác đã nói: “tư thế ngồi học đúng là ngồi thẳng lưng, mắt cách vở 50cm, ngực
cách bàn 25 – 30cm”.
Bên cạnh đó thì nguyên nhân chủ quan với vấn đề cận thị cũng xảy ra trong một số học sinh: có 1 học sinh lớp 3 đã nói:
“Mắt em tinh lắm, nhìn cái gì cũng rõ, còn lâu mới cận”.
3.4.
Yếu tố khác
Bên cạnh những yếu tố kể trên thì các yếu tố liên quan tới môi trường cũng ảnh hưởng tới nguy cơ bị cận thị của học sinh
tiểu học, như: độ sáng của đèn không đều, bàn ghế chưa phù hợp, giấy của sách vở quá loá. Tuy nhiên, theo như kết quả
phỏng vấn Ban giám hiệu của trường Tiểu học Phù Đổng thì cơ sở vật chất của trường đã đạt tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và
16


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

sách vở của học sinh đều do nhà trường cung cấp và đạt tiêu chuẩn. Học sinh lớp 3 được phỏng vấn cũng nhận xét: “Em
thầy đèn của lớp em rất phù hợp, không làm em mỏi mắt”, “Em không thấy vở loá”.
Theo phân tích, đánh giá và thảo luận của nhóm sinh viên xin đưa ra 7 nguyên nhân gốc rễ của vấn đề can thiệp “Tỷ lệ cận
thị học đường ở học sinh TH Phù Đổng, huyện Gia Lâm cao”:
• Kiến thức của giáo viên về chăm sóc bệnh về mắt còn hạn chế
• Giáo viên xếp chỗ ngồi chưa hợp lý
• Dịch vụ y tế học đường thiếu các hoạt dộngđộng phòng chống cận thị
• Tư thế ngồi học không đúng
• Thiếu kiến thức
• Cha mẹ thiếu kiến thức về chăm sóc, bảo vệ mắt
• Chưa quan tâm đến con cái

4. Phương pháp thu thập thông tin phân tích vấn đề ưu tiên

Nhóm SV đã tiến hành thu thập thêm thông tin bằng phương pháp phát vấn, phỏng vấn sâu kết hợp với sử dụng bảng kiểm
nhằm xây dựng khung xương cá thực tế về cận thị học đường của học sinh Tiểu học xã Phù Đổng.
Phương pháp phát vấn được nhóm áp dụng 75 học sinh trường TH Phù Đổng với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ
thống. Nhóm SV cũng đã tiến hành (bao nhiêu??) cuộc phỏng vấn sâu các đối tượng là 1 cán bộ y tế Trạm y tế xã Phù
Đổng, 1 cán bộ y tế, 4 GV, 4 phụ huynh học sinh (PHHS) và 5 học sinh trường TH Phù Đổng. Chi tiết xem tại bộ câu hỏi.
Ngoài ra, nhóm cũng đã sử dụng bảng kiểm cho cơ sở vật chất của trường TH Phù Đổng.
(Chi tiết bộ công cụ mời xem xem phụ lục 1-7)(ví dụ như thế, chứ ko cần phải liệt kê tên tất cả các bộ công cụ ở đây, tốn
giấy)
Bộ câu hỏi phát vấn cho hoc sinh trường TH Phù Đổng
Hướng dẫn phỏng vấn sâu học sinh trường TH Phù Đổng
Hướng dẫn phỏng vấn sâu CBYT trường TH Phù Đổng
Hướng dẫn phỏng vấn sâu giáo viên trường TH Phù Đổng
Hướng dẫn phỏng vấn sâu CBYT ở TYT xã Phù Đổng
Hướng dẫn phỏng vấn sâu PHHS trường Tiểu học Phù Đổng
Ma trận phân tích định tính
17


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Bảng kiểm điều kiện chiếu sáng, bàn ghế của trường TH Phù Đổng
IV.
KẾ HOẠCH CAN THIỆP
1. Tên can thiệp
Chương trình can thiệp: “Giảm tỷ suất mới mắc cận thị của học sinh trường TH Phù Đổng, năm”.
2. Mục tiêu can thiệp

2.1.
Mục tiêu chung
Giảm tỷ suất mới mắc cận thị ở học sinh trường TH Phù Đổng từ 115/1000 trẻ-/năm xuống 80/1000 trẻ/năm trong năm học
2014 – 2015.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
a. Tăng tỷ lệ học sinh học sinh trường TH Phù Đổng có kiến thức đúng về cận thị từ 21.3% lên 70% trong năm học
2014 – 2015.
b. Tăng tỷ lệ học sinh học sinh trường TH Phù Đổng thực hành ngồi đúng tư thế từ 60.1% lên 85% trong năm học
2014 – 2015.
3. Thời gian, địa điểm, đối tượng can thiệp
- Thời gian: Kế hoạch can thiệp được thực hiện từ 01/08/2014 đến 31/5/2015
- Địa điểm: Trường TH Phù Đổng
- Đối tượng can thiệp: Đối tượng đích cấp I: Học sinh trường Th Phù Đổng
4. Giải pháp
Mục tiêu
Nguyên nhân
Giải pháp
Phương pháp thực hiện
Chấm điểm
gốc rễ
Hiệu
Khả
Tích
quả
thi
1
Học sinh thiếu
Nâng cao kiến thức
Phát động phong trào 20-20

5
4
20
kiến thức về cận cho học sinh tiểu học Giáo dục về cận thị cho học sinh trong các
4
4
16
thị
chương trình ngoại khoá, giờ học trống , sinh
hoạt lớp,…
Sử dụng poster
4
5
20
Truyền thông qua tờ rơi
3
3
9
Sử dụng hệ thống phát thanh của trường trong 3
3
9
18

Thực
hiện
(C/K)
C
C
C
K

K


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

2

3

4
5

Tư thế ngồi học
không đúng

Nhóm 1 – K10

Thay đổi tư thế ngồi
học của học sinh cho
đúng

Thực hành chăm Hướng dẫn học sinh
sóc mắt chưa tốt cách chăm sóc mắt
đúng cách và hiệu quả
Kiến thức của
giáo viên còn
hạn chế
- Cha mẹ thiếu
kiến thức
- Gia đình chưa

quan tâm

các giờ ra chơi
Tổ chức các chương trình tìm hiểu về cận thị
học đường như thi giải đố, làm thơ, vẽ tranh,

Thiết kế sổ tay phòng chống cận thị
Tổ chức thi đua tìm hiểu về bệnh cận thị giữa
các khối lớp
In thông tin nội dung cận thị lên bìa vở của
trường
Bổ sung truyện tranh, sách báo liên quan tới
cận thị vào thư viện của trường
Tăng cường giám sát, nhắc nhở thay đổi tư
thế sai của học sinh đồng thời kết hợp duy trì
tư thế đúng với sự hỗ trợ từ phía gia đình và
nhà trường
Dán poster hướng dẫn tư thế ngồi đúng và chỉ
ra tác hại do ngồi sai tư thế ở góc học tập tại
nhà và trong lớp học
Hướng dẫn cho học sinh cách chăm sóc mắt
trong giờ sinh hoạt
Phát động phong trào 20-20

Tăng cường kiến thức
cho giáo viên

Mở lớp tập huấn kiến thức cho giáo viên về
cách phòng chống, nhận biết và cách chăm
sóc mắt.

Tăng cường kiến thức, Phổ biến kiến thức trong 30 phút đầu các buổi
sự quan tâm và giáo
họp phụ huynh
dục của gia đình đối
Triển khai tuyên truyền kiến thức về cận thị
với học sinh
đến cha mẹ học sinh thông qua hội phụ huynh
Thông báo tình hình sức khoẻ của học sinh
đến phụ huynh ngay sau đợt khám sức khoẻ
19

4

4

16

C

3
2

2
4

6
8

K
K


4

5

20

C

3

2

6

K

4

5

20

C

5

4

20


C

4

4

16

C

4

4

16

C

4

4

16

C

4

5


20

C

3

3

9

K

4

5

20

C


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

hàng năm
Tư vấn tại gia đình
Làm lịch treo tường
Khuyến khích học sinh sử dụng dụng cụ

chống cằm
(Chi tiết xem tại Phụ lục)
V.

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Kế hoạch hành động chi tiết
Tóm tắt kế hoạch hành động (Chi tiết xem tại Phụ lục)
STT Tên kế hoạch hành động
1
2
3
4

Thời gian
Bắt đầu
Kết thúc
Liên hệ BGH nhà trường, TYT xã, 01/08/2014
15/8/2014
UBND xã, UBND huyện, TTYT huyện
Gia Lâm.
Khảo sát, đánh giá về kiến thức, sự quan 01/08/2014
01/09/2014
tâm của giáo viên và PHHS
Lên kế hoạch cho chương trình can thiệp 01/09/2014
05/09/2014
Triển khai chương trình can thiệp
05/09/2014
31/5/2015

20


2
2
4

3
2
4

6
4
16

K
K
C


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

2. Kế hoạch hành động theo thời gian

Giải pháp

Hoạt động
8

Nâng cao kiến

thức cho học
sinh tiểu học

Hướng dẫn tư
thế ngồi đúng
cho học sinh

Liên hệ với nhà trường và các bên
liên quan
Thành lập ban chỉ đạo phụ trách
thực hiện chương trình
Khảo sát, đánh giá về kiến thức,
thực hành của giáo viên và PHHS
Giáo dục về cận thị cho học sinh
trong các chương trình ngoại khoá
giờ học trong giờ, sinh hoạt lớp, …
Phát động phong trào 20-20
Sử dụng poster
Tổ chức các chương trình tìm hiểu
về cận thị học đường như thi giải
đố, làm thơ, vẽ tranh,…
In thông tin liên quan đến cận thị
lên bìa vở của trường
Dán sticker hướng dẫn tư thế ngồi
đúng và chỉ ra tác hại do ngồi sai
tư thế ở góc học tập tại nhà và
trong lớp học
Hướng dẫn cho học sinh cách
chăm sóc mắt trong giờ sinh hoạt


Hướng dẫn học
sinh cách chăm
sóc mắt đúng
cách và hiệu quả
Tăng cường kiến Mở lớp tập huấn kiến thức cho
thức cho giáo giáo viên về cách phòng chống,
viên
nhận biết và cách chăm sóc mắt
21

9

10

11

Tháng
12
1

2

3

4

5


Báo cáo thực tập cộng đồng 2


Tăng cường kiến
thức, sự quan
tâm và giáo dục
của gia đình đối
với học sinh

Nhóm 1 – K10

Phổ biến kiến thức trong 10 phút
đầu các buổi họp phụ huynh
Thông báo tình hình sức khoẻ của
học sinh đến phụ huynh ngay sau
đợt khám sức khoẻ hàng năm

22


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

3. Dự trù kinh phí cho các hoạt động

Kinh phí cho các hoạt động của chương trình can thiệp trong năm học 2014 – 2015 là 12.282.900 VNĐ
(Chi tiết xem tại Phụ lục)
VI.

KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
1. Mục tiêu giám sát

a. Đảm bảo các mục tiêu hoạt động trong kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ
b. Đảm bảo hỗ trợ về mặt tổ chức và triển khai cho hoạt động truyền thông
c. Đảm bảo các bên liên quan thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm trong kế hoạch hoạt động
2. Sơ đồ tổ chức giám sát và phối hợp cho chương trình can thiệp
Ghi chú:
Giám sát trực tiếp
Giám sát gián tiếp

23


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Y tế học đường

TYT xã

UBND xã

Ban giám hiệu

Nhóm sinh viên

UBND huyện

Giáo viên

TTYT huyện


Thế đối tượng chính của các em là ai? Học sinh cơ mà, ai giám sát học sinh? Thế đối tượng liên quan là phụ huynh thì nhét
ở đâu? Ko phải cái j cũng có UBND xã với huyện vào đâu mà cứ dập khuôn nhét vào. Phải xem từng hoạt động có liên
quan đến đối tượng nào thì mới biết giảm sát ở đâu chứ

24


Báo cáo thực tập cộng đồng 2

Nhóm 1 – K10

Ví dụ liên quan đến viêc đưa bài phòng chống cận thị vào ngoại khóa thì phải liên quan đến phòng giáo dục (hoặc cơ quan
GD nào đó, cô ko rõ cái này, các em cần xem lại thông tin) nhưng cần đưa vào
Còn về hoạt động tư thế ngồi thì phải có đối tượng là lớp trưởng, tổ trưởng, sao đỏ j đó vào đây chứ ko phải chỉ có giáo viên
Cần nghiên cứu kỹ lại sơ đồ giám sát và các bên liên quan

3. Chức năng và nhiệm vụ chính của các bên liên quan

STT
1

Cơ quan / thành viên giám sát
UBND huyện Gia Lâm

2

TTYT huyện Gia Lâm

3


UBND xã Phù Đổng

4

TYT xã Phù Đổng

5

BGH trường Tiểu Học xã Phù
Đổng

6

Y tế học đường

7

GV trường tiểu học Phù Đổng

8

Nhóm SV

Chức năng, nhiệm vụ
- Giám sát UBND huyện trong việc hỗ trợ thực hiện chương
trình
- Hỗ trợ TTYT huyện thực hiện chương trình
- Điều phối cán bộ để phối hợp thực hiện chương trình can thiệp
- Giám sát các hoạt động của TYT xã

- Hỗ trợ kinh phí cho trương trình can thiệp
- Giám sát các hoạt động của nhóm sinh viên tại địa phương
- Hỗ trợ CB phòng y tế trường tiểu học Phù Đổng trong quá
trình triển khai chương trình can thiệp
- Giám sát hoạt động của NSV
- Giám sát các hoạt động của Y tế trường học
- Giám sát GV trong việc thực hiện chương trình
- Giám sát các hoạt động của NSV
- Tham gia chuẩn bị nội dung cho một số hoạt động can thiêp
- Thực hiện các chỉ đạo của TYT khi cần
- Thực hiện một số hoạt động trong chương trình can thiệp
- Quản lí giám sát trực tiếp học sinh
- Lập kế hoạch can thiệp
- Theo dõi, giám sát,và hiệu chỉnh các hoạt động của can thiệp
25


×