Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BÁO CÁO THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ CẢI THIỆN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG- VẤN ĐỀ VÀ GIẢ PHÁP CHO TUYẾN XÃ/PHƯỜNG TÌNH HUỐNG 2: XÃ DƯƠNG XÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.26 KB, 22 trang )

Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Bộ môn Quản Lý Y Tế-Lập kế hoạch y tế

BÁO CÁO THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ
CẢI THIỆN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG- VẤN ĐỀ VÀ GIẢ PHÁP CHO TUYẾN
XÃ/PHƯỜNG
TÌNH HUỐNG 2: XÃ DƯƠNG XÁ
Nhóm 4- CNCQK10:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lê Quỳnh Chi
Lê Thị Giang
Nguyễn Thị Hồng
Mai Thị Châu Linh
Phạm Thị Thành
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Mai Thị Huyền Trang
Nguyễn Thu Hằng
Chu Thúy Quỳnh
Nguyễn Minh Tuấn

Hà Nội


2012

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CAN THIỆP


Địa điểm: xã Dương Xá, huyện G.

NỘI DUNG
Hoạt động 1: Thu thập thông tin để đánh giá tình hình tại xã Dương Xá
1. Tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của xã Dương Xá.
a.

Vị trí địa lý
 Là một xã nằm phía đông nam của huyện G
 Tiếp giáp:
• Phía Bắc giáp thị trấn Trâu Qùy
• Phía Nam giáp xã Như Quỳnh - Tỉnh H
• Phía Tây giáp xã Đa Tốn, Kiêu Kỵ

Phía Đông giáp xã Dương Quang.

b.

Dân số
Tính đến tháng 11/2008:


Toàn xã có 6 thôn và 4 cụm dân cư với 2.815 hộ gia đình, 12.643 nhân khẩu.

Địa Phương

Thông số
Tỷ lệ sinh thô (%)
Tỷ lệ chết thô (%)



Thôn Dương Xá(2008)

Cả nước (2008)

1,7

16,7

0,495

5,3

Trong xã có 3568 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) chiếm 28,22% và 1092
trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 8,6% tổng số nhân khẩu.

c. Kinh tế


Tổng diện tích đất tự nhiên là 487,67 ha.Trong đó 1 nửa dành cho đất nông nghiệp



Nghề phụ: Sản xuất hành khô và nuôi cá




Xã hiện có hơn 30 cơ quan xí nghiệp trung ương và địa phương,



Có đường quốc lộ 5 đi qua,


==>> Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế của xã.


Bình quân thu nhập một hộ trong năm 2008 là: 33,64 triệu đồng, thu nhập bình quân
đầu người là: 8,030 triệu đồng/ năm.

d. Văn hóa, xã hội
-

Xã hiện có 4 trường học (1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường
THCS, 1 trường THPT) với tổng số 5590 học sinh đều đã được công nhận đạt
tiêu chuẩn quốc gia.
==>> Điều đó cho thấy nền giáo dục ở đây đã đảm bảo cả về số lượng và

chất lượng, hầu hết trẻ đến tuổi đều được đến trường.
2. Tình hình y tế của trạm y tế xã Dương Xá
a) Thông tin chung về trạm y tế

Bộ máy tổ chức trạm y tế xã

Nhân lực y tế


Cơ sở hạ tầng

1 bác

1 y tá

1 y sỹ

1 nữ

1 y tá

1y

sỹ

điều

học

hộ

HC

sản

dưỡng

dân


sinh

Hành
chính

nhi

tộc



• Trong năm 2008, tổng số lượt khám chữa bệnh là: 2534 lượt, trong đó hay gặp nhất

là các bệnh đường hô hấp. Toàn xã không có bênh nhân sốt rét, TYT xã hiện đang
quản lí 5 bệnh nhân lao, trong đó các ca điều trị khỏi 3 bệnh nhân. Đặc biệt trong

Dịch
vụ y tế


3 năm gần đây có 7 trường hợp tử vong do đuối nước, 2 trong số đó là học sinh
b)




tiểu học.
Các hoạt động của trạm y tế
Triển khai 30 chương trình y tế

Chương trình tiêm chủng mở rộng ( 100% trẻ được tiêm chủng đủ 6 bệnh)
Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi ( 100% trẻ được theo dõi cân

nặng và tình trạng dinh dưỡng)
• Nha học đường( hàng năm có chương trình khám rang miệng cho học sinh xã và
được duy trì đều đặn)
• Phòng chốn sốt rét
• Phòng chống HIV/AIDS

3. Thông tin về tình hình sức khỏe của người dân
Dựa vào thông tin thu được, nhận thấy có 7 vấn đề nổi cộm tại xã năm 2008 , cụ thể như
sau:

Vấn đề HIV/AIDS

Vấn đề sinh con thứ

Vấn đề đuối

3

nước

Tình hình sức khỏe nổi
cộm tại xã

Vấn đề bệnh sốt

Vấn đề cận thị
học đường


xuất huyết
Vấn đề nhiễm khuẩn

Vấn đề vệ sinh răng

sinh sản (NKSS)

miệng

 Vấn đề nhiễm HIV/AIDS
Thực trạng
• Tính từ năm 2005 đến nay trên địa bàn xã có 62 ca nhiễm HIV, trong đó 25

trường hợp đã chuyển sang AIDS (40.3%). Trạm y tế xã đang quản lý và
điều trị nhiễm trùng cho 7 đối tượng nhiễm HIV




Đối tượng nhiễm HIV chủ yếu là đối tượng trong độ tuổi phân bố từ 25-40.
Không có đối tượng là học sinh còn trong độ tuổi đi học, chủ yếu là những

người nghiện chích ma túy ( 73% số nhiễm ).
Tỷ lệ người dân trong xã có hiểu biết đúng về HIV/AIDS chỉ đạt 27,3%
 Vấn đề tồn tại
• Tất cả các trường hợp nhiễm HIV chưa được điều trị ARV
• Khó khăn trong việc quản lý người nhiễm
• Sự kỳ thị của cộng đồng với các trường hợp nhiễm HIV/AIDS .
• Biện pháp phổ biến để phòng chống HIV/AIDS là sử dụng bao cao su khi



quan hệ tình dục chỉ chiếm 67.3% .
 Vấn đề sinh con thứ 3

 Năm 2008, tỷ lệ sinh con thứ 3 trên địa bàn xã là 17.9%, đứng thứ 4 trong

toàn huyện.
 Tỷ lệ sinh con thứ 3 trên toàn quốc năm 2008 là 10.77%.
 Chính quyền xã chưa có chế tài cụ thể trong xử phạt việc sinh con thứ 3.


 Vấn đề đuối nước

 Toàn xã có 21 ao hồ, 100% không có biển báo nguy hiểm, 75% không có

rào chắn.

Khảo sát ở đối tượng trẻ em
(7-15 tuổi) tháng 3 năm
Tỷ lệ
Tỷ lệ trẻ được phỏng vấn thường xuyên chơi ở

2008 ở hai thôn Dương
Đanh và Dương Đá
69,2%

quanh ao, hồ.
Tỷ lệ trẻ được phỏng vấn không biết bơi.
Tỷ lệ trẻ không được dạy các kỹ năng về phòng


72%
90%

chống đuối nước.
Tỷ lệ trẻ đã từng bị rơi xuống ao.
Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 1 lần.
Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 2 lần.
Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 3 lần.
Tỷ lệ người dân cho rằng đuối nước là vấn đề

28,2%
73%
18%
Hơn 9%
91,4%

nghiêm trọng.
Tỷ lệ người dân trả lời biết cách sơ cấp cứu nạn

60%

nhân bất tỉnh do đuối nước.

-

Vấn đề tồn tại:
Kĩ năng thực hành sơ cứu nạn nhân còn yếu
Chính quyền xã và các ban ngành đoàn thể chưa quan tâm và chưa có nhận
thức đúng đắn về mức độ nghiêm trọng của vấn đề




Vấn đề cận thị học đường

Mỗi năm 2 lần trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe toàn diện cho học sinh.
Qua thống kê báo cáo của 2 đợt khám năm 2008, nhận thấy:


-

tỷ lệ cận thị học đường của học sinh trong xã ở mức cao và tăng qua từng cấp
học.

 Đây là một vấn đề đáng lo ngại nên cần có một chương trình can thiệp mở rộng và quy

mô lớn hơn về vấn đề cận thị học đường.
 Vấn đề vệ sinh răng miệng

-

Kiến thức và thực hành vệ sinh răng miệng (VSRM) của học sinh còn yếu

.Cụ thể:
- Tại trường tiểu học:
+ Có 33,1% học sinh được phỏng vấn trả
lời rằng: không nhất thiết phải VSR việc
VSRM đối với các em là theo sở thích.
+ Tỷ lệ học sinh biết về phương pháp đánh
răng đúng cách chỉ đạt 48%.

+ Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về VSRM
là 38,4%
+ Tỷ lệ học sinh được cha mẹ nhắc nhở VSRM
thường xuyên là 54,4%

Biểu đồ so sánh tỉ lệ cận thị học đường của học sinh các cấp học tại
Xã Dương Xá


Vấn đề tồn tại:


Nhận thức của cộng đồng về chăm sóc răng miệng cho trẻ em chưa cao (Nhiều
trẻ không được bố mẹ hướng dẫn và nhắc nhở VSRM cũng như không được



đưa tới các cơ sở y tế để khám chữa răng).
Chưa có đầy đủ trang thiết bị y tế để thực hiện chăm sóc răng miệng ban đầu.

Thuận lợi:
 Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các ban ngành
 Các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về sức khỏe

học đường, phòng chống các bệnh răng miệng và các bệnh về mắt được BGH nhà
trường, các thầy cô giáo và PHHS rất hưởng ứng và ủng hộ.


Vấn đề nhiễm khuẩn sinh sản(NKSS)


Biểu đồ thống kê sổ khám bệnh phụ khoa của trạm trong năm 2008

Thực trạng:


Năm 2008, có 688 lượt người tới khám và điều trị



Trong hai đợt khám chiến dịch có 148 trường hợp mắc NKSS trong tổng số 300
người tới khám (49.33%)



Cuối năm 2008, tỷ lệ phụ nữ mắc NKSS của xã Dương Xá đứng thứ 3 toàn huyện



Kiến thức và thực hành phòng chống NKSS:
o Điều tra 102 phụ nữ có chồng tuổi từ 15-49, chỉ có 22.5% đối tượng có kiến

thức đúng về phòng bệnh
o Tỉ lệ phụ nữ không biết các hậu quả của bệnh như: ung thư cổ tử cung, vô

sinh, ảnh hưởng đến quá trình mang thai, chửa ngoài tử cung… chiếm 85%
o Tỉ lệ phụ nữ đi khám phụ khoa định kì thấp (17%)


Nguyên nhân:



Phụ nữ không được tiếp cận thường xuyên với các chương trình truyền
thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản



Các buổi nói chuyện về kiến thức và cách phòng tránh NKSS tuy có cao
nhưng vẫn còn ít (2 buổi/ năm, mỗi buổi có khoảng 60 phụ nữ tham gia )



Điều kiện vệ sinh môi trường còn yếu kém

 Cần phải có nhiều chương trình y tế hơn nữa nhằm nâng cao kiến thức và thái độ thực
hành của phụ nữ có chồng (15-49)



Sốt xuất huyết

Biểu đồ thể hiện số ca mắc sốt xuất huyết của xã Dương Xá năm 2008
Nguyên nhân:
 Do địa bàn xã khá trũng, nhiều ao hồ nhưng rác thải không được thu gom và xử lý


nên hệ thống thoát nước không tốt, rất dễ bị ngập nước nhiều ngày nếu có mưa t
Ý thức vệ sinh môi trường của người dân trong xã cũng rất kém.

=== Đây là yếu tố rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của muỗi Anophen Aades
truyền bệnh làm cho nguy cơ bùng nổ dịch cao hơn, qui mô rộng hơn.


4. Các thông tin cần thu thập thêm
Để đánh giá 1 cách khái quát nhất tình hình sức khỏe tại xã Dương Xá.nhóm nhận thấy
cần thu thập thêm những thông tin:


STT

Phương
pháp
thu
thập

Nội dung Thông tin cần thu thập
Nguồn thu thập
thông tin
thêm

Phỏng vấn;
bảng hỏi tự
điền.
Xem báo cáo
của UBND,
tin Thông tin về môi trường
UBND

+
quan
sát
+

quan sát trực
về tại xã (mức độ ô nhiễm
người dân
tiếp, phỏng
không khí, nước,…)
vấn
người
dân
Các vấn đề sức khoẻ
Người dân
người dân quan tâm

1

2

3

4

5

6

Thông
chung


Cơ cấu dân số theo độ
UBND xã

tuổi

Xem báo cáo
của UBND

Thống kê theo các
nguyên nhân dẫn đến Số liệu của TYT
HIV/AIDS

Điều tra sổ
sách tại TYT

Vấn
đề
HIV/AIDS
Tỷ lệ mắc , tỷ lệ tử vong Đánh giá của chương Tra cứu trên
ở xã
HIV/AIDS trên toàn quốc trình phối hợp của Liên
internet.
hợp quốc về HIV/AIDS
Vấn
đề
sinh
con
thứ ba

Tỷ lệ, tỷ suất sinh con thứ
ba một số năm trước Báo cáo, sổ sách của Thống kê
chính quyền xã
trong xã


Tỷ lệ đuối nước của quốc
Đuối nước gia
của trẻ em
từ
6-15
Số trẻ em trong độ tuổi 6tuổi
15 tuổi

Theo cục Y tế dự phòng Tra cứu trên
của Bộ Y tế.
internet.

Tình trạng Mức độ sâu răng
sâu răng ở
trẻ lứa tuổi Số trẻ lứa tuổi đi học
tiểu học
không được đến trường
Vấn
đề
Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa
nhiễm

Số liệu từ phòng y tế của Điều tra sổ
trường học
sách

Danh sách học sinh tại
Điều tra sổ
trường tiểu học và trung

sách.
học.

Điều tra sổ
sách

Số liệu của UBND xã
Số liệu thống kê

của

Tra cứu trên


ở phụ nữ toàn quốc

ngành y tế

internet

khuẩn
đường sinh
Thống kê về các nguyên
sản
nhân gây bệnh nhiễm
Thống kê từ trạm y tế xã
khuẩn đường sinh sản
thường gặp.
Vấnđề
Tỷ lệ hiểu biết về bênh Tạp chí Y tế Công cộng

bệnh
sốt sốt xuất huyết của người
xuất huyết dân

7

Điều tra số
liệu thống kê
có sẵn của
trạm y tế
Tìm trên thư
viện trường

Hoạt động 2. Xác định vấn đề ưu tiên can thiệp
1. Các vấn đề sức khỏe cần can thiệp

STT

Vấn đề

Kết quả biểu quyết

1

Kiến thức và thái độ thực hành phòng
chống HIV còn thấp

8/9

2


Tỉ lệ sinh con thứ 3 cao

3/9

3

Nguy cơ tai nạn đuối nước trẻ em (7-15 tuổi
) tại xã Dương Xá năm 2008 cao

9/9

4

Tỉ lệ cận thị học đường của xã năm 2008
cao

4/9

5

Tỉ lệ sâu răng ở học sinh còn cao

6/9

6

Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiến thức và thực
hành phòng chống NKSS còn kém


7/9


7

Tỉ lệ mắc sốt suất huyết tại xã Dương Xá
năm 2008 tăng cao

5/9

2.Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên và lí giải
Sau khi biểu quyết, nhóm đã chọn được 5 vấn đề cần giải quyết từ các vấn đề trên.
Từ đó, để xác định vấn đề ưu tiên can thiệp, nhóm đã sử dụng hệ thống thang điểm cơ bản dựa
vào 3 yếu tố sau:
• Yếu tố A: Phạm vi vấn đề
• Yếu tố B: Mức độ nghiêm trọng của vấn đề
• Yếu tố C: Hiệu quả của can thiệp
Với công thức tính theo thang điểm cơ bản để xác định vấn đề ưu tiên- Basic Priority Rating
Rystem

BPRS = (A +2B) x C

Phạm vi
(A)

Mức độ
nghiêm
trọng (B)

Hiệu quả

(C)

(A +2B) xC

Kiến thức và thái độ thực
hành phòng chống HIV còn
thấp
Nguy cơ tai nạn đuối nước
trẻ em (7-15 tuổi ) tại xã
Dương Xá năm 2008 cao
Tỉ lệ cận thị học đường của
xã năm 2008 cao

4

9

2

44

Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiến
thức và thực hành phòng
chống NKSS còn kém

9

Vấn đề

4

10

7

8

192
1

9

2

3

39
5

7

3

69
2

8
Tỉ lệ mắc sốt suất huyết tại
xã Dương Xá năm 2008 tăng
cao




Thứ tự ưu tiên

Bảng lí giải việc cho điểm

2

4

48
3


Vấn đề

Lí do
Phạm vi (A)

Kiến thức và thái độ thực
hành

Đã xuất hiện
nhiều đối

Nghiêm trọng (B)

Hiệu quả (C)

- Nguy cơ lây nhiễm cao - Giúp những người HIV/AIDS

cho những người xung có thể sống khỏe hơn do dùng
quanh
ARV
- Giảm tuổi thọ

phòng chống HIV còn thấp

Nguy cơ tai nạn đuối nước
trẻ em (7-15 tuổi ) tại xã
Dương Xá năm 2008 cao

tượng trong
toàn xã

- Tuyên truyền kiến thức không
nên dùng chung bơm kim tiêm
- Gánh nặng đối với gia tránh để tránh bị AIDS và sử
đình và cộng đồng
dụng bao cao su khi QHTD để
tránh lây nhiễm cho người khác
- Ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống
- Cần tuyên truyền mọi người
không nên kì thị với những
- Ảnh hưởng tới đời sau
người bị HIV/AIDS

- Gây tử vong nếu không
được cứu vớt kịp thời
- Ảnh hưởng tới tâm lí,

tinh thần đặc biệt những
Tất cả trẻ em trẻ còn nhỏ
trong lứa tuổi - Gây chết đuối những em
7-15 tuổi
khác nếu cứu bạn mà mình
không biết bơi
- Nguyên nhân tử vong
hàng đầu trẻ nam từ 0-14
tuổi là chết đuối (27,3%)
- Đuối nước ở trẻ em VN
cao gấp 10 lần các nước
phát triển
- Gần 70% các trường hợp
chết đuối, suýt chết đuối
xảy ra ở trẻ dưới 15 tuổi
(khoảng 1 trường hợp tử
vong (chết đuối) thì có 2
trường hợp suýt chết đuối

- Rào chắn quanh ao
- Dạy trẻ em tập bơi, cách sơ
cứu đúng cách
- Các bậc phụ huynh trông trẻ
cẩn thận không để trẻ nhỏ chơi
gần quanh ao, hồ
- Thay đổi nhận thức của người
dân về việc sơ cứu cho nạn
nhân



Học sinh ở
tất cả các cấp
chiếm 19.4%

- Tỉ lệ cận thị tăng qua các
cấp

-

Hướng dẫn học sinh ngồi
với tư thế đúng cách

- Ảnh hưởng đến chất
lượng học tập và công việc

-

Chất lượng ánh sáng và
kích cỡ bàn nghế

-

Cùng nhà trường mở các
khóa học và chương trình
về bệnh cận thị

Tỉ lệ cận thị học đường của xã
năm 2008 cao 19.4%

Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiến thức và

thực hành phòng chống NKSS còn
kém

Chiếm
2.86% phụ
nữ trong độ
tuổi sinh sản

-Ảnh hưởng sức khỏe sinh
sản và cuộc sống của
người phụ nữ

- Tuyên truyền bổ sung kiến
thức cho phụ nữ để tự bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cho mình

- Không lường trước được
hậu quả của bệnh như:
Ung thư cổ tử cung, vô
sinh, ảnh hưởng đến quá
trình mang thai, chủa
ngoài tử cung….

- Tránh lây sang các đối tượng
khác

- Để lại di chứng cho thế
hệ sau
- Ngoài ra 1 số NKĐSS
còn làm tăng nguy cơ

nhiễm HIV
- Có thể bùng nổ thành
dịch nếu không được phát
hiện và xử lí kịp thời
Tỉ lệ mắc sốt suất huyết tại xã
Dương Xá năm 2008 tăng cao

87 ca chiếm - Tâm lí hoang mang cho
0.67% dân số người dân
trong xã
- Ảnh hưởng đến sức khỏe
người dân

- Phòng ngừa, hạn chế các bệnh
phụ khoa hoặc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục
- Hỗ trợ dụng cụ và thuốc để
phòng và chữa bệnh

- Tuyên truyền người dân ngủ
màn.vệ sinh môi trường và tính
nghiêm trọng của bệnh.
- Thu gom và xử lí rác thải
- Vệ sinh môi trường sạch sẽ,
không vứt rác bừa bãi
- Khơi thông cống rãnh
- Phát quang bụi rậm
- Tiêu diệt muỗi
- Đậy kín thùng đựng nước
tránh để cho muỗi đẻ



Căn cứ vào bảng điểm
Vấn đề ưu tiên can thiệp là: Nguy cơ tai nạn đuối nước trẻ em (7-15 tuổi ) tại xã
Dương Xá năm 2008 cao
Lí do:
 Nguy cơ đuối nước của trẻ em trong độ tuổi 7-15 trên địa bàn xã cao, thể hiện ở những

điểm sau:


Số lượng ao hồ nhiều (21 ao hồ), trong đó 100% ao hồ không có biển báo nguy
hiểm và ¾ không có rào chắn.



Trẻ thường chơi quanh ao hồ (69,2%).



Tỷ lệ trẻ biết bơi thấp (28%) trong khi có tới 90% trẻ không được dạy cách phòng
chống đuối nước.



Có tới 60% người dân trả lời biết cách sơ cấp cứu cho nạn nhân bất tỉnh do đuối
nước nhưng khi được hỏi chi tiết thì tất cả đều không mô tả đúng cách.

Trong những năm gần đây chưa có một chương trình can thiệp nào về vấn đề đuối nước
được triển khai tại xã



Chính quyền xã và các ban ngành đoàn thể chưa quan tâm và chưa có nhận thức
đúng về tầm quan trọng của vấn đề.



Đuối nước, mặc dù chỉ đứng thứ hai về tỷ suất chấn thương, nhưng lại đứng thứ nhất về
gánh nặng bệnh tật tại Việt Nam. Chính vì thế hiện nay, đối với trẻ em thì đuối nước là
một vấn đề sức khỏe cần được quan tâm của toàn xã hội.


Người điều hành

Hoạt động 3: Phân tích các bên liên quan

Danh sách các bên liên quan

Người hỗ trợ
Đoàn thanh niên và các hội, ban nghành

Đối tượng đích

Giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ (7-15 tuổi) ở xã Dương Xá, huyện Gia Lâm.

Người thực hiện
Người dân, trẻ em từ 7-15 tuổi


Bảng phân tích các bên liên quan đến vấn đề cần can thiệp


Bảng tổng hợp các bên liên quan đến vấn đề cần can thiệp
Bên liên quan

Vai trò

Mối quan tâm

Phạm vi ảnh hưởng

Cục phòng chống
tai nạn thương
tích

Đơn vị tài
trợ,giám sát về
tiến độ và hỗ trợ
về kỹ thuật

Các hoạt đông
được triển khai tốt
có hiệu quả.

Toàn CT

Ủy ban nhân dân


Hỗ trợ và cấp
phép


Giảm số trường
hợp đuối nước.

Toàn CT

Phòng y tế

Đơn vị hỗ trợ

Nâng cao kiến thức
phòng chống đuối
nước cho trẻ,và kỹ
năng sơ cứu đuối
nước.

Toàn CT

Nhóm thực hiện
chương trình

Điều hành dự án

Dự án được thực
thi hiệu quả

Toàn CT


Trẻ em từ 7-15

tuổi

Người dân,gia
đình

Cán bộ y tế xã

Tình nguyện viên

Ban giám hiệu
Trường học
Đoàn thanh niên
và các hội, ban
nghành

Đối tượng hưởng
lợi
Đối tượng hưởng
lợi. Đóng góp

ủng hộ tham gia
chương trình
chăm sóc con

Nhận được các
kiến thức và kỹ
năng phòng chống
đuối nước.
Nhận được kĩ năng
phòng chống đuối

nước.Trẻ em có
môi trường vui
chơi an toàn.

Toàn CT

Toàn bộ chương trình

Trực tiếp thực
hiện

Nâng cao kiến thức
phòng chống đuối
nước cho trẻ,và kỹ
năng sơ cứu đuối
nước.

Toàn bộ chương trình

Trực tiếp thực
hiện

Nâng cao kiến thức
phòng chống đuối
nước cho trẻ,và kỹ
năng sơ cưu đuối
nước.

Giai đoạn thực hiện


Hỗ trợ thực hiên

Nâng cao kiến thức
cho học sinh về
phồng chống tai
nạn đuối nước.

Trong giai đoạn thực
hiện và sau này

Hỗ trợ thực hiện

Có các hoạt động
vui chơi lành mạnh
cho trẻ em.

Trong giai đoạn thực
hiện và sau này

Hoạt động 4: Phân tích vấn đề tìm nguyên nhân gốc rễ


Để phân tích sâu vấn đề tìm ra nguyên nhân dẫn đến nguy cơ đuối nước của trẻ em 715 tuổi ở xã Dương Xá cao, nhóm quyết định sử dụng kĩ thật phân tích theo cây vấn đề

Cây vấn đề

Nguy cơ đuối nước ở trẻ em
(7-15 tuổi) cao.

Môi trường sống

không an toàn

Thiếu các kĩ năng phòng
chống đuối nước

Trẻ
không
biết bơi

Không
có điều
kiện học
bơi

Không có
địa điểm
và cơ sở
vật chất
để học bơi

Trẻ và người lớn
không có đủ kiến thức
về sơ cấp cứu khi xảy
ra đuối nước

Không
được
dạy

Không có

biển báo, đèn
tín hiệu ở
những khu
vực ao,hồ
nguy hiểm

Có nhiều
ao, hồ
nguy hiểm

Thiếu các chương
trình can thiệp

Trẻ thường
xuyên chơi
xung quanh
ao, hồ

Không có
rào chắn
xung
quanhh ao,
hồ

Thiếu sự
giám sát
của người
lớn

Nhận thức của

cộng đồng về vấn
đề đuối nước còn
hạn chế

Chính quyền
xã và các ban
ngành đoàn
thể chưa quan
tâm

Thiếu sân
chơi an
toàn, hấp
dẫn cho trẻ

Công tác truyền
thông về vấn đề
đuối nước của xã
còn hạn chế về số
lượng, nội dung

Tần
suất
truyền
thông
thấp

Kĩ năng
truyền
thông

yếu


Tính chất
công việc của
gia đình(bận
rộn)

Người lớn chủ
quan, lơ là trong
khi chăm sóc trẻ


Dựa vào cây vấn đề trên và các thông tin trong tình huống nhóm đã chọn được
ra các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, cụ thể:
+ Ao hồ không có biển báo, rào chắn.
+ Tần suất truyền thông thấp.
+ Kĩ năng truyền thông yếu.
+ Chính quyền xã và các ban ngành đoàn thể chưa quan tâm

Hoạt động 5: Xác định mục tiêu can thiệp

1.

Mục tiêu chung:
Giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ (7-15 tuổi) ở xã Dương Xá, huyện G từ tháng 05 năm

2011 đến tháng 10 năm 2012
2.


Mục tiêu cụ thể:

+ Tăng tỷ lệ trẻ 7-15 tuổi được giáo dục về phòng tránh đuối nước (kĩ năng & kiến thức
về sơ cấp cứu) từ 10% lên 80% (7/2011-8/2012)

+ Đảm bảo 100% ao hồ có rào chắn và biển báo nguy hiểm (từ 5/2011 đến
12/2011)
+ Tăng tỷ lệ người dân trong xã biết cách phòng tránh và sơ cấp cứu đúng cách về đuối
nước tại cộng đồng cho trẻ trong độ tuổi 7-15 lên 100%.(cả giai đoạn)

+ Tăng cường truyền thông hàng tháng đặc biệt vào mùa hè mỗi tuần 1 lần
+Tăng tỉ lệ trẻ biết bơi từ 28% lên 70% (từ tháng 5/2011 đến tháng 10/2012)


Hoạt động 6: Lựa chọn giải pháp



×