Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

TÀI LIỆU ôn tốt NGHIỆP lớp TRUNG cấp CHÍNH TRỊ môn NHỮNG vấn đề cơ bản về HTCT NN và PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.69 KB, 84 trang )

TÀI LIỆU ÔN TỐT NGHIỆP LỚP TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ

MÔN NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HTCT, NN VÀ PL
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1


BÀI 1: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ ĐỔI MỚI HTCT Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
Giới hạn:
1. Đặc điểm, cấu trúc, các quan hệ chính trị, , các nguyên tắc hoạt động và các
cơ chế vận hành của hệ thống chính trị Việt Nam (mục 2)
2. Những phương châm, nội dung và nguyên tắc cơ bản đối với quá trình đổi
mới HTCT nước ta (tiểu mục 3.2)
Câu 1. Khái niệm và cấu trúc của Hệ thống chính trị
* Khái niệm: HTCT Là tổ hợp có tính chỉnh thể các thế chế chính trị (cơ quan
quyền lực nhà nước, các đảng chính trị, các phong trào xã hội, các tổ chức chính trị
xã hội..) được xây dựng theo một kết cấu, chức năng nhất định, vận hành trên những
nguyên tắc, cơ chế và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
* Cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta hiện nay?
Hệ thống chính trị (HTCT) Việt Nam bao gồm: Đảng cộng sản VN, Nhà nước,
Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức chính trị - xã hội như: Tổng liên đoàn lao động,
ĐTN cộng sản HCM, Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội cựu chiến binh.
* ĐCS VN là đội tiên phong of gccn, đồng thời là đội tiên phong of Nhân dân
lđộng & of dân tộc. Đ lấy CN Mác - LN& ttưởng HCM làm nền tảng, kim chỉ nam
cho mọi hành động.
* Nhà nước CHXHCNVN là bộ phận cấu thành HTCT, là trung tâm, là trụ cột
of HTCT, là công cụ tổ chức ,thực hiện ý chí, quyền lực of nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân.
Nhà nước pháp quyền XHCNVN vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy


chính trị hành chính; vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa - xh of nhân dân, thực
hiện nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân, quyền lực Nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp & kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp & tư pháp.
- Nhà nước cộng hòa XHCNVN bao gồm: Quốc hội, chủ tịch nước, Chính phủ,
hệ thống tư pháp (tòa án, viện kiểm sát nhân dân) và chính quyền các địa phương.
+ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao
nhất của nước cộng hòa XHCNVN. Quốc hội là cơ quan có chức năng lập hiến,
quyền lập pháp, quyết định những vấn đề xã hội, quốc phòng an ninh cuả đất nước,
2


những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ
xã hội và hoạt động của công dân. Qhội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt
động của Nhà nước.
+ Chủ tịch nước: là người đứng đầu NN, thay mặt nước CHXHCNVN về đối
nội và đối ngọai. Chủ tịch nước do quốc hội bầu trong số các đại biểu quốc hội, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước quốc hội.
+ Chính phủ: là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội. chính phủ chịu trách nhiệm
trước quốc hội và báo cáo công tác trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ
tịch nứơc.
+ Tòa án nhân dân: là cơ quan xét xử của nước cộng hòa XHCN việt nam, thực
hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm tòa án nhân dân tối cao và các tòa án khác
do luật định. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
+Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố, kiểm sát họat động tư
pháp. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
khác do luật định. VKS nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật bảo vệ quyền con

người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
+ Chính quyền địa phương gồm có: Hội đồng nhân dân và UBND được tổ
chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính-kinh tế đặc
biệt do luật định. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật tại địa phương ; quyết định những vấn đề của địa phương do luật
định; chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở điạ phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND
3


Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở đia phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND tổ chức việc
thi hành hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức việc thực hiện nghị quyết của
HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
* MTTQ & các tổ chức ctri-xh:
MTTQ là tổ chức liên minh ctri, liên hiệp tự nguyện of tổ chức ctri, tổ chức
ctri-xh, tổ chức xh và các cá nhân tiêu biểu trong giai cấp, các tầng lớp xh, các dân
tộc, tôn giáo & người VN định cư ở nước ngoài.
MTTQVN là một bộ phận of HTCT, là cơ sở ctri of chính quyền Nhân dân
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất
giữa các thành viên.
Các tổ chức chính trị-xh trong khối liên minh of MTTQ bao gồm: Tổng liên
đoàn lao động, ĐTN cộng sản HCM, Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội cựu

chiến binh.
Mối t/chức ctri-xh hoạt động theo mđích tôn chỉ xđịnh nhưng đều nhằm mtiêu
chung…
- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân, nơi thể hiện ý trí nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia công tác bầu cử quốc hội, hội đồng nhân
dân các cấp, xây dựng chủ trương chính sách pháp luật, vận động nhân dân thực hiện
đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giám sát, phản
biện họat động các cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên,
giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Câu 2. Các quan hệ chính trị ( từ 2.3.1 đến 2.3.4)
2.3.1. Quan hệ giữa người có chủ quyền và người được ủy quyền
- Công dân Việt Nam là người có chủ quyền nhà nước, thực hiện sự uỷ quyền
- Cơ quan NN là người được uỷ quyền thay mặt ND thực thi quyền lực nhà nước,
hiện thực hoá ý chí, quyền lợi ích của Nhân dân.
- Quyền lực chính trị của Đảng là quyền lực do đảng viên uỷ quyền tạo thành
4


- MTTQ và tổ chức CT-XH đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên
hội viên, cơ sở chính quyền nhân dân; tham gia vào đời sống chính trị, thực hiện chức
năng XH đối với thành viên tổ chức mình
2.3.2. Quan hệ theo chiều ngang
- Đảng lãnh đạo : Lãnh đạo bằng Cương lĩnh, đường lối, chỉ thị, NQ
Lãnh đạo bằng giáo dục, tuyên truyền vận động, nêu gương
Lãnh đạo bằng công tác tổ chức và cán bộ
Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát
- Nhà nước quản lý: Quản lý bằng hệ thống pháp luật, hệ thống cơ quan
Quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH; Quản lý bằng công cụ chính
sách, đòn bẩy; Mục đích: phát huy sáng tạo của ND, quyền làm chủ của ND

- Nhân dân làm chủ: Địa vị chủ thể quyền lực nhà nước; Làm chủ bằng hình thức
dân chủ trực tiếp, gián tiếp; Quyền làm chủ được đảm bảo bằng HP, PL
Nhà nước và MTTQ là quan hệ phối hợp hành động; Đảng vừa là thành viên vừa
là người lãnh đạo của MTTQ nên quan hệ đó vừa quan hệ lãnh đạo vừa là quan hệ
hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động; Thành viên của MTTQ
trong hoạt động vừa phải thực hiện theo Điều lệ của MTTQ, đồng thời vẫn giữ tính
độc lập của tổ chức mình.
2.3.3. Quan hệ theo chiều dọc từ Trung ương đến cơ sở
Được tổ chức theo cấp hành chính:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân
định như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
- Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường
và xã; quận chia thành phường.
2.3.4. Quan hệ bên trong và bên ngoài
5


- Thừa nhận chủ quyền quốc gia là cơ bản trong quan hệ quốc tế
- Vừa chủ động tích cực hội nhập quốc tế, vừa bảo vệ chủ quyền quốc gia
- Cam kết thực hiện các công ước, thoả thuận quốc tế
Câu 3. Các nguyên tắc hoạt động và cơ chế vận hành của HTCT
* Nguyên tắc hoạt động
+ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
+ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam với Nhà nước và xã hội
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nguyên tắc quyền lực NN là thống nhất có sự phân công phối hợp giữa các cơ
quan NN trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

+ Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách
* Các cơ chế vận hành:
+ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý
+ Cơ chế mệnh lệnh hành chính
+ Cơ chế thể chế
+ Cơ chế tư vấn
+ Cơ chế kiểm soát nhà nước
Câu 4. Nêu những phương châm, nội dung và nguyên tắc cơ bản đối với
quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta (từ 3.2.1 đến 3.2.3)
* Những phương châm đổi mới HTCT
- Thực hiện đổi mới từng bước vững chắc trên cơ sở đổi mới kinh tế
- Khâu mấu chốt là phân định rõ chức năng và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc
- Hướng về cơ sở, tăng cường hiệu lực hiệu quả của HTCT ở cơ sở
* Những nội dung đổi mới
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Cải cách thể chế và phương thức hđộng của Nhà nước. Trong đó:
Hoàn thiện hệ thống bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng của đại biểu dân cử
các cấp và Quốc hội. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, Pháp lệnh thực hiện dân
6


chủ ở xã phường, thị trấn. Đổi mới cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, xác định
rõ trách nhiệm của các chủ thể chính trị trong các hoạt động chung. Phát huy dân chủ,
giữ gìn trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế.
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quốc hội. Trọng tâm là công tác lập pháp, xây dựng chương trình, quy trình làm luật,
ban hành luật và hướng dẫn thi hành luật. Bổ sung một số thẩm quyền cho Ủy ban
Thường vụ Quốc hội. Tăng hợp lý số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách.

+ Hoàn thiện chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp và pháp luật nhằm xác
định rõ và cụ thể hơn quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch nước; quan hệ giữa Chủ
tịch nước với các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với Chủ tịch nước.
+ Xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
từng bước hiện đại hóa.
Quản lý nhà nước các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng hệ thống luật pháp và
chính sách đồng bộ, hoàn chỉnh. Phát huy vài trò, trách nhiệm của tập thể Chính phủ,
đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và các thành viên Chính phủ. Chuyển
những nhiệm vụ mà các cơ quan nhà nước không cần thiết phải thực hiện cho các tổ
chức xã hội đảm nhận. Định rõ chức năng quyền hạn của các bộ theo hướng quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực, cung cấp dịch vụ công.
+ Phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương.
Tổ chức hợp lý Hội đồng nhân dân, kiện toàn Ủy ban nhân dân và bộ máy
chính quyền cấp xã, phường, thị trấn, .v.v… Cơ bản giữ ổn định số lượng đơn vị hành
chính cấp tỉnh, huyện, xã, trên cơ sở có phân biệt tổ chức chính quyền đô thị và chính
quyền nông thong, các đặc khu, .v.v… Thực hiện mô hình Bí thư cấp ủy đồng thời là
Chủ tịch Hội đồng nhân dân các cấp; bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ở cấp xã, cấp huyện đối với những nơi có đủ điều kiện; chủ trương bố trí một số
chức danh cán bộ chủ chốt không phải là người địa phương. Quy định dưới xã,
phường, thị trấn là thôn, tổ dân phố và tương đương chủ yếu hoạt động theo hình thức
tự quản của cộng đồng dân cư, hạn chế tối đa việc sử dụng kinh phí từ ngân sách.
Khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị- xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân
phố và tương đương, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch có năng lực.
7


Thực hiện chế độ kiêm nhiệm các chức danh phù hợp và tiếp tục thí điểm
khoán kinh phí hành chính để khuyến khích giảm biên chế. Tăng cương kiêm nhiệm

công việc, khoán quỹ phụ cấp để giảm dần số lượng những hoạt động không chuyên
trách gắn với việc tăng thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã.
Gắn chính sách tinh giản biên chế với cải cách chính sách tiền lương, nâng cao
thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng quân nhân
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên ưu tú ở địa phương bổ sung cho đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã. Thi tuyển các chức danh quản lý ở Trung ương (đến cấp Vụ
trưởng), ở địa phương (đến cấp Giám đốc Sở) và tương đương.
+ Cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng hđộng of các cquan tư pháp.
Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử; mở rộng thầm quyền xét xử
của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính, giải quyết tranh chấp về đất đai; đổi
mới cơ chế giám đốc thẩm, tái thẩm. Tổ chức hệ thống viện kiểm sát nhân dân phù
hợp với hệ thống tổ chức của tòa án nhân dân.
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.
+ Kiện toàn tổ chức, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đọa của Đảng đối
với hệ thống chính trị.
+ Tăng cường Giáo dục tư tưởng, chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng,
chống chủ nghĩa cá nhân.
+ Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ.
+ Xây dựng, củng cố các tổ chức, cơ sở đảng.
+ Nâng cao năng lực lđạo, năng lực trí tuệ, bản lĩnh ctri & sức chiến đấu of Đ,
nâng cao chất lượng đv.
+ Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đ.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Kiện toàn tổ chức bộ máy của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội tinh gọn, rõ chức năng, nhiệm vụ,
không chồng chéo. Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, quy định về giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội, cơ chế để
nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền. Quy định chặt chẽ về tổ chức

8


và hoạt động của các hội theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí
hoạt động và tuân thủ pháp luật. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước gắn liền
với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, từng địa phương và địa
bàn dân cư. Hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng dân cư và từng gia đình.
Những định hướng có tính giải pháp này cần phải được thực hiện trong điều
kiện tích cực chống nạn quan liêu tham nhũng, bảo đảm sự phát triển bền vững nền
kinh tế và thực hiện một bước công bằng xã hội.
* Những nguyên tắc cơ bản trong đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện
nay
- Đổi mới hệ thống ctrị nhằm tạo điều kiện cho ổn định ctrị phát triển kinh tếxã hội.
- Đổi mới HTCT phải đảm bảo tăng cường sự lãnh đạo của Đ đối với hệ thống
chính trị
- Đổi mới hệ thống chính trị nhằm tăng cường hiệu quả của hệ thống chính trị
theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
- Đổi mới hệ thống chính trị nhằm đảm bảo mọi quyền lực chính trị thuộc về
nhân dân, phát huy tính tích cực, vai trò làm chủ của nhân dân trong quá trình xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
* LIÊN HỆ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HTCT Ở CƠ SỞ:
+ Đặc điểm tình hình
Phường Bến Gót nằm ở phía Nam Thành phố Việt Trì, được thành lập ngày
08/4/2002 trên cơ sở tách ra từ Phường Thanh Miếu với diện tích tự nhiên là 310,4h.
Đặc thù của phường là không có sản xuất nông nghiệp nên chủ yếu là đất ở và kinh
doanh. Trên địa bàn phường có nhiều tuyến giao thông quan trọng nối thủ đô Hà Nội
với các Tỉnh phía Tây Bắc của Tổ quốc như đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, có nhà
ga, bến cảng thuận tiện cho việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và giao thoa văn
hoá giữ các vùng miền trong và ngoài tỉnh. Dân số phường có 5823 khẩu và trên
1500 hộ dân. Có 6 khu dân cư 29 tổ dân phố.

Về tình hình kinh tế của Phường phát triển ổn định theo hướng tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ thương mại. Đời sống của nhân dân được cải thiện và không ngừng
phát triển. Thu nhập bình quân đầu người đạt 26 triệu đồng/ người/năm. Phường
không có sản xuất nông nghiệp, trên địa bàn phường có một số doanh nghiệp sản xuất
9


công nghiệp như Công ty CP giấy Việt trì, Công ty CP Hóa chất, công ty CP Bia
Viger Việt Trì, cảng ViệtTtrì, XN xuất khẩu mành Phú Cát… . và một số doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác đã tạo công ăn việc làm cho người dân trong
phường và phường lân cận góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn
phường.
Về xây dựng Đảng: Tổng số Đảng viên của Phường là 912 Đảng viên gồm 13
chi bộ Đảng. Đảng bộ phường trực thuộc Đảng bộ Thành phố Việt trì. Kết quả đánh
giá phân loại Đảng viên hàng năm đều đạt 100% ĐV đủ tư cách hoàn thành và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Đảng bộ có 12/13= 92,3% chi bộ đạt danh hiệu trong sạch vững
mạnh. Đảng bộ trong nhiệm kỳ đều được công nhận đạt danh hiệu trong sạch, vững
mạnh, trong đó năm 2015 đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
Trong những năm qua, với tinh thần đoàn kết, dân chủ đổi mới, Đảng bộ và
nhân dân các dân tộc trong phường quyết tâm xd phường …phát triển về kinh tế-xh,
giữ vững về chính trị , mạnh về quốc phòng- an ninh, xd Đảng trong sạch vững mạnh,
củng cố vững chắc hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, phường còn có những khó khăn về
kinh tế, Trình độ dân trí không đồng đều, Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến
phức tập ảnh hưởng xấu đến sx và đời sống nhân dân.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao of Thành ủy, HĐND,
UBNDTP, sự giúp đỡ of các cơ quan, ban ngành TP. BCH Đảng bộ phường đã tập
trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân phường đã
vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành được những kết quả
đáng khích lệ trên các mặt, lĩnh vực. Đạt được kết quả đó, trong quá trình tổ chức

triển khai hoạt động Đảng bộ phường đã luôn quan tâm xd, củng cố hệ thống chính
trị, coi việc đổi mới tổ chức và hoạt động of hệ thống ctri cơ sở là một nhiệm vụ quan
trọng, nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước of chính quyền, và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
* ưu điểm:
- Về nội dung và phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng.
Với vai trò là hạt nhân lãnh đạo của HTCT cơ sở, Đảng bộ và các chi bộ trong
phường đã nhận thức và xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ of từng tổ
chức trong HTCT, đồng thời đảm bảo vai trò lãnh đao toàn diện trên mọi lĩnh vực ở
10


địa phương. Trong những năm qua, đã có nhiều đổi mới về ndung, phương thức hoạt
động, tập trung hướng về cơ sở , chăm lo lợi ích thiết thực cho quần chúng nhân dân;
giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp mới nảy sinh ngay từ cơ sở, đẩy mạnh việc
t/h Đề án về “Tiếp tục đổi mới công tác, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
vận động quần chúng” of Đảng bộ phường. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc,
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Vận động nhân dân hiến đất và tự giải toả cây
cối, kiến trúc, tạo mặt bằng để làm đường giao thông và các công trình phúc lợi, với
tổng trị giá hàng tỷ đồng. Tham gia ủng hộ “ngày vì người nghèo”, quỹ nạn nhân
“chất độc màu da cam”, cuộc vận động khi triển khai đều được động đảo mọi người
hăng hái tham gia đạt 100% KH đề ra. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng
và đảng viên hàng năm đã đi vào nề nếp. Cấp uỷ đảng đã t/h việc lấy ý kiến đóng góp
of các đoàn thể và đại diện nhân dân ở nơi cứ trú. Từ đó tạo được phong trào rộng
khắp trong phường, góp phần t/h thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, đồng thời củng cố
và xd HTCT vững mạnh.
- Tổ chức và hoạt động of chính quyền cơ sở:
Công tác xd và củng cố chính quyền được lđạo, chỉ đạo chặt chẽ. Đã chỉ đạo
thành công cuộc bầu cử đại biểu QH khoá XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 20162021, công tác giới thiệu nhân sự bầu các chức vụ lãnh đạo of HĐND và UBND xã
đảm bảo đúng luật.

Chất lượng hoạt động of HĐND được nâng lên, việc chuẩn bị các kỳ họp có sự
phối hợp thống nhất giữa thường trực HĐND với UBND và UBMTTQ; công tác
giám sát t/h NQ of HĐND được tăng cường. Việc tổ chức các hội nghị tiếp xúc cử tri
trước và sau kỳ họp of đại biểu HĐND đúng luật định, những ý kiến of cử tri và nhân
dân được phản ánh kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền, hầu hết đbiểu HĐND
đều phát huy tốt vai trò, trách nhiệm of mình trước Đ, trước Nhân dân.
Hoạt động of UBND đã phát huy hiệu quả công tác quản lý, điều hành theo
pháp luật. UBND xã đã xd và ban hành quy chế làm việc. Phong cách, ý thức trách
nhiệm of cán bộ, công chức, nhất là cán bộ chủ chốt có sự chuyển biến tích cực theo
hướng sát dân, phục vụ nhân dân. Hàng năm UBND đã bám sát nhiệm vụ of cấp ủy,
triển khai t/h nghiêm túc NQ of HĐND, đề ra nhiều giải pháp tích cực để tăng cường
quản lý trên các lĩnh vực, chỉ đạo, điều hành hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển kte11


xh, chăm lo đời sống, v/c,tinh thần cho nhân dân. Tăng cường mqh, sự phối hợp giữa
UBND với UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo of công dân có nhiều
đổi mới. Cải cách hành chính từng bước đi vào nề nếp, giảm bớt các thủ tục rườm rà,
kịp thời sửa đổi bổ sung quy chế, đổi mới lề lối làm việc, nâng cao trách nhiệm of
CBCC và người đứng đầu.
- Công tác kiểm tra, giám sát:
Bám sát vào nhiệm vụ chính trị của cấp ủy và ủy ban kiểm tra Đảng ủy đã chú
trọng xd chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất có trọng tâm,
trọng điểm, nội dung tập trung vào việc: chấp hành các Chỉ thị, NQ, kết luận of Đ, đv
khi có dấu hiệu vi phạm, thực hiện nhiệm vụ of đv,... Kết quả đã tiến hành ktra 17
cuộc và giám sát 9 cuộc, Ủy ban ktra Đảng ủy đã tiến hành ktra 8 tổ chức đảng, giám
sát 7 t/c đảng và 2 tổ chức đoàn thể. Qua ktra, gsat đã xử lý 5 đv bằng hình thức khiển
trách.
Xác định là công tác thường xuyên nên việc thực hiện nghiêm túc, vừa đảm
bảo sự nghiểm minh, vừa có tính giáo dục; đồng thời giúp cấp ủy chấn chỉnh việc

lđạo, chỉ đạo nhiệm vụ of cquan đvị, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đv, ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng, củng cố niềm tin of quần chúng Nhân dân với
Đảng.
- Công tác MTTQ và các tổ chức ctri: có nhiều đổi mới, hướng về cơ sở tập
trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương
đường lối of Đ, cs, pluat of NN, tích cực tham gia xd Đ, xd chính quyền, tập hợp khối
đại đkết toàn dân tộc. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ptrao thi đua yêu nước, các
cuộc vận động Các ptrao thi đua do Đoàn, Hội tổ chức, gắn với đẩy mạnh việc “học
tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM” và tích cực triển khai học tập chỉ thị 05
của BCT về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM, đã thu hút
đông đảo đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nd tham gia.
Công tác phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng, tỷ lệ tập hợp thu hút
đoàn viên, hội viên vào tổ chức đều tăng: Hàng năm từ 90% trở lên tổ chức đạt vững
mạnh.
- Công tác xd đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở:
12


Củng cố kiện toàn tổ chức cơ sở đảng tiếp tục đổi mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
Tiến hành xd quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nhất là đào tạo chuẩn hoá về trình
độ lý luận ctrị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo cho đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, gđoạn 20152020 và định hướng đến năm 2025; làm tốt công tác giới thiệu nhân sự các chức danh
chủ chốt đại biểu HĐND phường (2016-2021) và nhân sự các ngành đoàn thể, đại hội
MTTQ (nhiệm kỳ 2014-2019); Chỉ đạo bầu bổ sung 1 đ/c ủy viên BTV đảng ủy, bầu
bổ sung chức danh phó bí thư thường trực đảng ủy và chức danh phó chủ tịch
UBNDphường. Công tác nhân sự thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đúng quy trình.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, đv được quan tâm
từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở cơ sở, trong nhiệm kỳ đã cử cán bộ tham gia
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cao học 02 đ/c, Đại học 1 đồng

chí, Trung cấp 3 đ/c; Về trình độ lý luận ctrị: TC 22 đ/c, cao cấp 4 đ/c. Qua đó, hàng
năm đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đã được quan tâm phát triển cả về số lượng và
chất lượng, và trẻ hoá đội ngũ.
* Tồn tại: Bên cạnh những kết quả đạt được, thời gian qua trong hđộng of
HTCT cơ sở còn nhiều mặt hạn chế:
Chức năng nhiệm vụ of các tổ chức trong hệ thống ctrị chưa được xác định
rành mạch, trách nhiệm k rõ ràng; nội dung và phương pháp hđộng chậm đổi mới và
chưa đồng bộ, còn nhiều biểu hiện of cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Năng lực
lđạo và sức chiến đấu of số tổ chức cơ sở đảng còn yếu, nhất là năng lực vận dụng
các chủ trương, nghị quyết of đảng và chính sách pháp luật of nhà nước vào tình hinh
cụ thể ở địa phương. Hiệu quả hđộng of chính quyền chưa cao, trình độ năng lực of
bộ phận cán bộ công chức cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở chưa thực sự quan tâm, chưa phù hợp với công
việc, còn chạy theo bằng cấp. Hđộng of các đoàn thể ctrị còn mang tính hình thức,
chưa phát huy hết khả năng trong việc tuyên truyền vân động, tập hợp đoàn viên, hội
viên vào tổ chức.
* Nguyên nhân: Do Công tác kiểm tra nắm tình hình cơ sở chưa thường
xuyên, sâu sát, dẫn đến việc phát hiện và xử lý các vấn đề nảy sinh ở cơ sở còn chậm
và bị động. Nội dung và hình thức shoạt chi bộ còn đơn điệu, việc đánh giá chất
13


lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm chưa phản ánh đúng thực chất. Một
bộ phận cán bộ, đảng viên ở cơ sở suy thoái về tư tưởng ctrị, đạo đức lối sống, nói
không đi đôi với làm. Chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở còn bất cập, cơ sở hạ
tầng và điều kiện làm việc còn khó khăn.
* giải pháp:
Tiếp tục nâng cao năng lực lđạo và sức chiến đấu of Đ bộ, năng lực chỉ đạo
điều hành of chính quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp of cả HTCT và các tầng lớp
nhân dân. Chăm lo cho sự nghiệp phát triển kinh tế, vhoá-xh, củng cố an ninh quốc

phòng.
Nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất cao trong
đảng bộ, sự đồng thuận trong xh về t/h ctrương đường lối of đảng, chính sách pháp
luật of nhà nước. Tiếp tục tuyên truyềnphổ biến, quán triệt t/h các chỉ thị nghị quyết
of Đ đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM, chủ động nắm bắt
tình hình và kịp thời định hướng dư luận xh trong các tầng lớp nhân dân.
Làm tốt công tác tổ chức cán bộ, đổi mới phong cách lđạo, lề lối làm việc of
cấp uỷ đảng: đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ, tổ chức t/h nghiêm túc các
chỉ thị, NQ các cấp về công tác tổ chức cán bộ, t/h tốt công tác bảo vệ ctrị nội bộ,
quan tâm công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ; Tăng cườg phát triển đv và kết nạp đv
mới.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hđộng of HĐND. Nâng cao chất
lượng các kỳ họp, các cuộc giám sát, tiếp xúc cử tri of HĐND, giải quyết kịp thời các
kiến nghị of cử tri.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành of UBND xã, tập trung đẩy mạnh
tốc độ phát triển kt-xh. Nâng cao trách nhiệm of các ngành, cbộ chuyên môn phụ
trách các lĩnh vực, nhất là người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành. Nâng cao ý thức
trách nhiệm of cán bộ công chức, chấp hành tốt quy chế làm việc. Đẩy mạnh cải cách
hành chính.
Đổi mới nội dung phương thức hđộng of MTTQ và các đoàn thể nhân dân:
Đẩy mạnh t/h nhiệm vụ of ngành, gắn với các ptrào thi đua yêu nước trong đoàn viên,
hội viên và nhân dân, nâng cao chất lượng hđộng of MTTQ và các đoàn thể. Tăng
cường hđộng gsát of nhân dân; t/h tốt quy chế phối hợp giữa MTTQ, các đoàn thể với
chính quyền trong t/h nhiệm vụ ctrị of địa phương. Tiếp tục củng cố vững chắc khối
14


đại đkết toàn dân, xd đời sống văn hoá mới ở khu dân cư, góp phần xây dựng TP VT
là TP của lễ hội .
Tăng cường công tác ktra, gs of cấp uỷ, các chi bộ, các ngành đoàn thể trong

việc t/h các chỉ thị, NQ, chú trọng sơ, tổng kết rút kinh nghiệm nhằm nâng cao năng
lực lđạo, sức chiến đấu of Đ bộ; Giữ kỷ cươg, kỷ luật of Đ, phòng ngừa, ngăn chặn
suy thoái ctrị, tư tưởng, đạo đức lối sống of cán bộ, đv, bảo vệ quan điểm of Đ.

BÀI 2: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN CỦA ND, DO ND, VÌ
ND
Giới hạn:
1. Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân (8 phương hướng - mục 2)
15


Câu 1. Khái niệm, đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?
* Khái niệm Nhà nước pháp quyền XHCN VN:
Nhà nước pháp quyền XHCN là Nhà nước XHCN thực sự của dân, do dân, vì
dân; tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân; bảo đảm tính tối cao của Hiến
pháp, quản lý XH theo pháp luật nhằm phục vụ lợi ích và hạnh phúc của nhân dân, do
Đảng tiền phong của giai cấp công nhân lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước
nhân dân và sự gsát của nhân dân.
* Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền XHCN VN ( 6 đặc trưng ):
- Đó là nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Đó là nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá
trình thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Đó là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật,
bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội.
- Đó là nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh
phúc của con người; bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước và công dân, thực hành dân
chủ gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

- Đó là nhà nước do Đảng CSVN lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát của
nhân dân, sự giám sát và phản biện XH của Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức
thành viên của Mặt trận.
- Đó là Nhà nước thực hiện đường lối hoà bình, hữu nghị với nhân dân các dân
tộc và các nhà nước trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi;
đồng thời tôn trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã
tham gia, ký kết, phê chuẩn.
Câu 2. Các yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
- Xây dựng được 1 nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ nền dân chủ XHCN.

16


 Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của NN phải đảm bảo tất cả quyền lực
thuộc về Nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ, quyền con người của Nhân dân, tất cả vì
hạnh phúc của Nhân dân.
- Xây dựng 1 nhà nước có đủ năng lực quản lý KT, quản lý XH có hiệu quả,
phát huy mọi tiềm năng của dân tộc; tiếp thu những thành tựu khoa học- kỹ thuật,
công nghệ mới của thế giới, tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Xây dựng NN có bộ máy gọn nhẹ, được tổ chức chính quy, có quy chế làm
việc khoa học, bảo đảm kiểm tra, giám sát, điều hành được hoạt động của XH, hoạt
động của bộ máy NN
- Xây dựng nhà nước hoạt động trên cơ sở Pháp luật, quản lý XH theo Pháp
luật, giữ vững kỷ cương NN và trật tự XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ
vững chắc thành quả của cách mạng
- Xây dựng 1 NN có đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, toàn tâm, toàn ý
phục vụ ND, có trách nhiệm với dân, có bản lĩnh chính trị, năng lực quản lý, loại trừ
bệnh quan liêu, tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi, vi phạm quyền làm chủ của ND,

- Bảo đảm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Câu 3. Các phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền (quan trọng)
Một là, Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân:
Trong xây dựng nhà nước: ND tham gia bầu cử các đại biểu của mình vào QH,
HĐND các cấp;Tham gia quản lý công việc ở địa phương và cơ sở;Tham gia xây
dựng và đánh giá chủ trương, chính sách của NN ở TW và chính quyền địa phương
các cấp;Có quyền giám sát và chất vấn cq, tc, đại biểu QH, HĐND;Thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo, thanh tra, xử lý vi phạm PL, đạo đức của CBCCVC
Trong quản lý xã hội: Bằng phương thức tự nguyện, dựa vào các thể chế được
ban hành, kết hợp với NN; đồng thời phải dựa vào dân để giải quyết các vấn đề trong
đời sống xh;Tham gia các tổ chức xh, thông qua tc, thiết chế phi nhà nước để giải
quyết vấn đề XH phát sinh trong XH;Tham gia bằng sự kết hợp, phối hợp với tỏo
chức, phong trào, các nguồn lực để thực hiện phát triển KT, VH - XH
- Ý nghĩa:
17


+ Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của ND là phương hướng, đồng thời là
mục tiêu bao trùm trong hoạt động xây dựng NNPQ XHCN ở nước ta
+ Là vấn đề có ý nghĩa sống còn không chỉ đối với NN và mở rộng ảnh hưởng của
Đảng cầm quyền, mà còn là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới,
của cách mạng VN.
+ Thể hiện bản chất ưu việt của chế độ ta, là thước đo, tiêu chí đánh giá tính chất của
dân, do dân, vì dân trong tổ chức và hoạt động của NN ta trên thực tế
Hai là, Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện HTPL
Xuất phát từ yêu cầu của việc xây dựng NNPQ XHCNViệt Nam của dân, do
dân, vì dân; bảo đảm quyền làm chủ của ND, thực hiện quản lý XH bằng PL; Từ đòi
hỏi XD và phát triển thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập KT khu vực
và thế giới; Từ đòi hỏi phải khắc phục những yếu kém, hạn chế, bất cập của HTPL
hiện hành và công tác tổ chức thực hiện PL của NN ta.

* Quan điểm:
- Bảo đảm sự phù hợp giữa ý chí chủ quan và thực tế khách quan
- Bảo đảm tính dân chủ, pháp chế, khoa học trong xây dựng PL
- Bảo đảm tính hiệu quả của việc điều chính PL; tương thích PL quốc gia với PL quốc
tế
- Bảo đảm sự tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
* Tiêu chí: Toàn diện; Đồng bộ; Phù hợp; Trình độ kỹ thuật pháp lý
* Mục tiêu đến năm 2020
- Trong kinh tế
- Trong xã hội
- Trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
- Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của BMNN
- Đẩy mạnh hoạt động tổ chức và thực hiện pháp luật
Ba là, Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội:
QH là cơ quan đại biểu của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất của
nước CHXHCNVN; có quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề quan
trọng nhất của đất nước.
- Kết quả hoạt động:
18


+ Cơ cấu tổ chức bộ máy QH ngày càng được kiện toàn hợp lý hơn. Số lượng đại
biểu chuyên trách được tăng lên, chất lượng đại biểu QH từng bước được nâng cao.
+ Tách UB lập pháp thành UB tư pháp và UB pháp luật, UB kinh tế và NS thành UB
kinh tế và UB tài chính, ngân sách. Củng cố tổ chức BM của VPQH; Hoạt động của
HĐ DT và các uỷ ban có nhiều cải tiến. Đảng đoàn QH đã có đổi mới trong lãnh đạo
hoạt động của QH
+ Hoạt động lập pháp tiến bộ cả về số lượng và chất lượng. Quy trình lập pháp tiếp
tục được cải tiến theo hướng đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng XD và ban hành
luật, bảo đảm tốt hơn tính đồng bộ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu QL bằng PL

+ Hoạt động giám sát của QH, HĐ các uỷ ban, các đoàn đại biểu QH được tăng
cường; chất lượng chất vấn tại các phiên họp của QH và UBTVQH được nâng cao.
Việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước được xem xét thận trọng hơn.
- Hạn chế:
+ Thẩm quyền, mối qh công tác, cơ chế phối hợp giữa cơ quan QH với cơ quan liên
quan còn một số vấn đề chưa thật rõ ràng và hợp lý
+ Thành viên HĐ DT và UB chủ yếu là kiêm nhiệm nên khó khăn trong việc dành
thời gian cho hoạt động; Chất lượng đại biểu QH chưa đáp ứng yêu cầu
+ Tổ chức bộ máy cơ quan tham mưu giúp việc cho các uỷ ban và HĐ DT còn chưa
thật hợp lý. Số lượng cấp phó và uỷ viên chuyên trách của UB và HĐ tăng lên
+ Hệ thống PL chưa đầy đủ, thiếu thống nhất, tính khả thi còn thấp
+ Hoạt động giám sát, chưa xem xet một cách toàn diện, sâu sắc đối với một số báo
cáo công tác của CQNN; nhiều kiến nghị giám sát chưa cụ thể, chưa xác định rõ TN
của các chủ thể cơ quan sau giám sát…
- Giải pháp:
+ Nghiên cứu bổ sung một số thẩm quyền cho UBTVQH để thực hiện nhiệm vụ cơ
quan thường trực giữa 2 kỳ họp
+ Kiện toàn các tổ chức trực thuộc QH: giữ ổn định HĐ DT, UB nhưng bx thẩm
quyền TN của HĐ DT, UB, điều chỉnh số lượng lãnh đạo cho phù hợp
+ Kiện toàn bộ máy giúp việc của VP theo các khối cv bảo đảm tinh gọn, hiệu quả,
gắn với hoạt động của HĐ DT, UB
+ Nghiên cứu việc chuyển một số ban của UBTVQH thành các ban của QH và việc
lập chức danh Tổng thư ký QH
19


+Hoàn thiện cơ chế về đại biểu QH
+ Tiếp tục đổi mới quy trình và nâng cao chất lượng xây dựng PL, giám sát và quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước.
Bốn là, Đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước:

Nền hành chính là hệ thống các cơ quan HCNN trung ương và địa phương, cơ
sở, gắn với hệ thống thể chế HCNN, đội ngũ CBCC và hệ thống quản lý tài chính
công, tài sản công, thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều hành các lĩnh vực của
đời sống xã hội
- Vị trí, vai trò của nền hành chính nhà nước:
+ Là bộ phận lớn nhất trong hệ thống các CQ của BMNN
+ Là hệ thống trực tiếp tổ chức thực hiện và đảm bảo đường lối, chính sách, PL đi
vào cuộc sống
+ Được ban hành để thực hiện chức năng quản lý HCNN
+ Trực tiếp giải quyết các công việc hàng ngày, thường xuyên tiếp xúc với ND, là cầu
nối giữa Đ, NN với ND
- Kết quả:
+ Có sự thay đổi đổi mới về cơ cấu tổ chức của Chính phủ, quy định rõ hơn nhiệm
vụ, quyền hạn của CP và cơ quan thuộc CP.
+ Tổ chức bộ máy tinh gọn hơn, hiệu quả hơn.
- Hạn chế:
+ Mang nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chưa đáp ứng
được những yêu cầu mới.
+ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, hoạt động thiếu đồng bộ, nhịp nhàng, không hiệu
quả.
- Nội dung cải cách nền HCNN:
+ Cải cách thể chế nền hành chính
+ Cải cách thủ tục hành chính
+ Cải cách bộ máy
+ Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
+ Cải cách tài chính công
+ Hiện đại hoá nền hành chính
Năm là. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp:
20



Là một nội dung quyền lực NN, trong đó các CQNN có thẩm quyền áp dụng PL
để phát hiện, xem xét, đánh giá các hành vi VPPL hoặc các sự kiện, các tranh chấp
PL để phán xét và đưa ra các phán quyết, tổ chức thi hành các phán quyết đối với cá
nhân và tổ chức có liên quan.
- Kết quả hoạt động:
+ TANDTC thành lập TA hôn nhân và gia đình, 3 đơn vị cấp bộ, kiện toàn các toà
chuyên trách, các đơn vị tham mưu, giúp việc thành lập mới 28 TAND cấp huyện;
chọn và chỉ đạo thí điểm 3 TAND cấp tỉnh về CCHCTP
+ VKSNDTC đã thành lập mới 3 đơn vị cấp vụ, đổi tên 5 đơn vị; củng cố cơ quan
điều tra; điều chỉnh các phòng nghiệp vụ tại VKSND cấp tỉnh; kiện toàn VKSQS;
sắp xếp lại đơn vị thực hiện nhiệm vụ thi hành án HS, DS, chuyển giao nhiệm vụ
kiểm sát THAHS của VKSNDTC đối với các trại giam do BCA quản lý để VKS
tỉnh thực hiện
+ Hệ thống TA, VKS, Kiểm toán NN các cấp từng bước được kiện toàn, củng cố
theo yêu cầu CCTP, chất lượng hoạt động từng bước được nâng lên. Công tác tc
cán bộ đã ban hành nhiều giải pháp, hệ thống quy chuẩn tạo cơ sở thực hiện đồng
bộ, thống nhất theo hướng đúng quy định.
- Hạn chế:
+ Tổ chức bộ máy và đội ngũ chưa thực sự đáp ứng yêu cầu CCTP và hội nhập
quốc tế; hiệu quả hoạt động ở một số đơn vị còn hạn chế
+ Chất lượng điều tra, truy tố, xét xử chưa cao; công tác ĐTBD cán bộ chưa theo
kịp yêu cầu
+ Tính độc lập trong xx còn chưa cao; Hđộng THC chưa đáp ứng yêu cầu giải
quyết khiếu kiện về HC của CD.
+ Chưa thống nhất về nhận thức và hoạt động gưĩa các cơ quan tư pháp TW về
thực hiện các chủ trương trong Chiến lược CCTP, về đào tạo nguồn các chức danh
tư pháp. Còn bất cập trong việc kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền LP,
HP, TP
- Giải pháp:

+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND
+ Tổ chức HTTA theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm CC hoạt động xx là trọng tâm
+ Mở rộng thẩm quyền xx của TA với các KKHC, giải quyết TCĐĐ
21


+ Đổi mới cơ chế giám đốc thẩm, tái thẩm
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND
+ Tổ chức HTVKS phù hợp với tc hệ thống TA
+ Bảo đảm điều kiện thực hiện hiệu qủa chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát HĐTP
+ Chấn chỉnh các tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp
Sáu là, Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ năng lực, phẩm chất đáp
ứng yêu cầu xây dựng NNQP…
- yêu cầu:
+ Năng lực chuyên môn, tận tâm với công việc
+ Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật
+ Tôn trọng và tận tuỵ phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân
+ Gương mẫu trong việc chấp hành HP và PL, tự rèn luyện phẩm chất đạo đức,
phong cách làm việc.
- Kết quả:
+ Biên chế: không ngừng tăng
+ Về chất lượng: bước đầu được nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nvụ QLNN
và cung ứng dịch vụ công
+ Công tác QLCBCC tiếp tục được đổi mới, đẩy mạnh phân công, phân cấp trong
QL, tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
+ Xác định rõ hơn thẩm quyền, TN người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, đoàn
thể; phân biệt rõ hơn cơ chế quản lý với CQHC với đơn vị sự nghiệp
+ Công tác bảo đảm chế độ, chính sách điều chỉnh. ĐT-BT đã được chú trọng

+ Xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở: Thực hiện chủ trương công chức hoá một số
chức danh cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn
Công tác quy hoạch, ĐTBD nâng cao trình độ LLCT, chuyên môn, nghiệp vụ
được quan tâm
Luân chuyển, tăng cường CB cấp trên về làm bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn phát huy tác dụng, từng bước trưởng thành, thúc
đẩy phong trào địa phương phát triển
Thực hiện cs thu hút cán bộ trẻ, tiếp nhận SV tốt nghiệp về cơ sở công tác
22


- Hạn chế:
+ Số lượng biên chế không ngừng tăng
+ Việc giao và quản lý biên chế chưa khoa học, chặt chẽ, thiếu hiệu quả
+ Giao biên chế chưa gắn với vị trí làm việc của từng tổ chức, chưa có cơ sở khoa
học.
+ Việc quy hoạch, bố trí sắp xếp lại đội ngũ chưa mang tính tổng thể và thiếu tính
chiến lược, nặng về xử lý tình thế.
+ Công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, đánh giá, bổ nhiệm, luân
chuyển bộc lộ những hạn chế, bất cập, chậm thay đổi
+ Công tác ĐT- BD tăng về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế, nhất là
ĐTBD CB theo chức danh
+ Cơ cấu đội ngũ chưa hợp lý giữa khối tham mưu và khối phục vụ; giữa lãnh đạo
và thực thi, thừa hành, số lượng cấp phó còn nhiều. Còn tình trạng vừa thừa vừa
thiếu cán bộ
+ Một bộ phận CBCCVC năng lực còn hạn chế, suy thoái về phẩm chất đạo đức,
tham nhũng, cửa quyền, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhưng chưa
có cơ chế đủ mạnh để kiên quyết đưa ra khỏi cơ quan
+ Chính sách đối với CBCCVC chưa đủ sức khuyến khích được người tài, người
năng động, sáng tạo, làm việc có hiệu quả.

+ Xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở: Số người hưởng lương, phụ cấp, bồi dưỡng từ
ngân sách cấp xã và dưới xã quá đông
Trình độ, kiến thức và năng lực của đội ngũ CBCC cơ sở còn nhiều mặt hạn chế;
tỷ lệ chưa đạt chuẩn về chuyên môn còn cao.
Tiền lương, phụ cấp, bồi dưỡng rất thấp, những người hoạt động không chuyên
trách vừa thu nhập thấp, vừa không được đóng bảo hiểm bắt buộc nên chưa yên
tâm công tác
Nhiều cán bộ xã sau khi trở thành công chức có biểu hiện xa dân hơn, quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền, vi phạm quyền làm chủ của ND; tình trạng cục bộ địa
phương theo thôn, xóm, dòng họ trong đội ngũ CB còn diễn ra nhiều nơi. Xu
hướng hành chính hoá của đội ngũ tương đối phổ biến.
- Giải pháp:
+ Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược quy hoạch CB
23


+ Đào tạo bồi dưỡng CBCC
+ Đổi mới cơ chế đánh giá, tuyển dụng CBCC
+ Cải cách tiền lương và chế độ đãi ngộ
+ Đổi mới công tác quản lý cán bộ công chức
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát
Bảy là, Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những hiện
tượng tiêu cực khác trong bộ máy nhà nước
- Đánh giá thực trạng tình hình và kết quả đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực
- Nhận thức dúng đắn tầm quan trọng của cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng va tiêu cực
- Xác định đúng đắn quan điểm và thái độ trong đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng và các tiêu cực khác
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thích hợp trong đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng.

Tám là, Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nước
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân Dân do Nhân
Dân vì Nhân Dân. (PHẦN NÀY LƯU Ý CÓ THỂ LÀ 1 CÂU HỎI ĐỘC LẬP)
* Nội dung lãnh đạo của Đảng:
- Đường lối, chính sách của Đảng là định hướng chính trị và nội dung hoạt
động của NN
- Đảng xác định những quan điểm, phương hướng, nội dung cơ bản nhằm XD
và hoàn thiện tổ chức hoạt động của NN trong từng giai đoạn
- Đ lđạo hoạt động bầu cử QH, HĐND các cấp bảo đảm thật sự phát huy quyền
làm chủ of nhân dân trong việc lựa chọn các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan này.
- Đ lđạo công tác ktra, thanh tra, gsat hđộng of các cơ quan NN, CBCC NN
trong việc t/h đường lối, chính sách of Đ và NN.
- Đ lđạo hđộng xd PL & tổ chức t/h PL, tăng cường pháp chế trong đời sống xh
và hoạt động of NN, CBCC NN.
- Đ lđạo xd đội ngũ CB, CC đáp ứng yêu cầu of sự nghiệp đổi mới & yêu cầu
xd NN pháp quyền XHCN of, do, vì dân.
* Giải pháp:
24


+ Thực hiện tốt nghị quyết HN lần thứ 4 BCHTW Đảng khóa XI về một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
rèn luyện đạo đức CM, chống chủ nghĩa cá nhân.
Tiếp tục đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ quy hoạch, ĐTBD;
đánh giá, tuyển dụng, luân chuyển, bố trí sử dụng CB; xây dựng chế độ chính sách
CB; tăng cường quản lý kiểm tra giám sát CB
Đẩy mạnh công tác xây dựng, củng cố nâng cao năng lực và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở Đảng gắn với xây dựng chính quyền, MT, đoàn thể cơ sở, phong trào
CM quần chúng

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, kiện toàn tổ chức và
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Một số giải pháp đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước
Tiếp tục nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về phân định vai trò lãnh đạo
của Đảng và chức năng quản lý của NN
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp làm việc
Tiếp tục tổng kết và đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng
Tăng cường hoạt động kiểm tra, bảo vệ nội bộ của Đảng, chỉ đạo sát sao hơn
đối với hoạt động thanh tra, cq bảo vệ PL.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác CB
* LIÊN HỆ XÂY DỰNG NN PHÁP QUYỀN Ở CƠ SỞ
* Đặc điểm tình hình
Phường Bến Gót nằm ở phía Nam Thành phố Việt Trì, được thành lập ngày
08/4/2002 trên cơ sở tách ra từ Phường Thanh Miếu với diện tích tự nhiên là 310,4h.
Đặc thù của phường là không có sản xuất nông nghiệp nên chủ yếu là đất ở và kinh
doanh. Trên địa bàn phường có nhiều tuyến giao thông quan trọng nối thủ đô Hà Nội
với các Tỉnh phía Tây Bắc của Tổ quốc như đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, có nhà
ga, bến cảng thuận tiện cho việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và giao thoa văn
hoá giữ các vùng miền trong và ngoài tỉnh. Dân số phường có 5823 khẩu và trên
1500 hộ dân. Có 6 khu dân cư 29 tổ dân phố.
25


×