Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*********

NGUYỄN THỊ HOA

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG
KIẾN THỨC VỀ CÁC PHÉP TOÁN SỐ HỌC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học

Người hướng dẫn khoa học

ThS. LÊ THU PHƯƠNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của các giảng viên trong khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S
Lê Thu Phương, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.
Nhân dịp này em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân
luôn động viên, giúp đỡ em.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng nhưng do thời gian và năng
lực có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Hoa


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài:“Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các
phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4” là kết quả trực tiếp nghiên
cứu của riêng cá nhân em, không trùng lặp với các kết quả nghiên các tác giả
khác.
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo tài liệu của một số nhà nghiên
cứu và một số tác giả khác đã được trích dẫn đầy đủ.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoa


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

4

NXB

Nhà xuất bản

5

SGK

Sách giáo khoa



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 2
NỘI DUNG........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ CÁC PHÉP TOÁN SỐ HỌC VÀO
THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LỚP 4 ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lí luận việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số
học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4..................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4 ...................................................... 4
1.1.1.1. Chú ý ........................................................................................................ 4
1.1.1.2. Ghi nhớ ..................................................................................................... 4
1.1.1.3. Tri giác ..................................................................................................... 5
1.1.1.4. Tư duy ....................................................................................................... 5
1.1.1.5. Tưởng tượng ............................................................................................. 5


1.1.2. Các phép toán số học trong chương trình toán lớp 4 .................................. 6
1.1.2.1. Mục tiêu của dạy các phép toán số học lớp 4 .......................................... 6

1.1.2.2. Các phép toán số học trong chương trình Toán 4 ................................... 7
1.1.3. Kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn ........... 8
1.1.3.1. Kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn ........ 8
1.1.3.2. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Toán học vào thực
tiễn nói chung cũng như vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn
cho học sinh nói riêng ........................................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép
toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4 ...................................................... 11
1.2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán
số học vào thực tiễn cho học sinh ....................................................................... 11
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về
các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4 ....................................... 12
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ CÁC PHÉP TOÁN SỐ
HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LỚP 4....................................... 14
2.1. Nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho
học sinh lớp 4 ...................................................................................................... 14
2.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................. 14
2.1.2. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ............................................................. 14
2.1.3. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................. 15
2.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức và yêu cầu phát triển trong dạy
học ....................................................................................................................... 15
2.1.5. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thầy và tính tự giác, tích
cực, chủ động của trò .......................................................................................... 15


2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4 .......................... 16

2.2.1. Giúp cho học sinh thấy được giá trị của việc vận dụng kiến thức về các phép
toán số học vào thực tiễn và các ứng dụng của kiến thức về các phép toán số học
vào thực tiễn ........................................................................................................ 16
2.2.2. Thông qua các ví dụ, tình huống thực tế để hình thành và củng cố kiến thức
cho học sinh ......................................................................................................... 17
2.2.3. Bổ sung một số bài tập có nội dung thực tế liên quan đến bài học trong
chương trình Toán lớp 4 ...................................................................................... 24
2.2.3.1. Mục đích ................................................................................................. 24
2.3.2.2. Cách thực hiện ....................................................................................... 25
2.2.4. Tổ chức các trò chơi và hoạt động ngoại khóa về các phép toán số học có
nội dung liên quan đến vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn
phù hợp với học sinh ........................................................................................... 32
2.2.4.1.Mục đích .................................................................................................. 32
2.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành.................................................................... 32
2.2.5. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức bài học của học sinh thông qua bài
kiểm tra chứa tình huống thực tiễn ..................................................................... 37
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 45
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 46


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Mỗi môn
học đều góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách con
người. Những kiến thức, kĩ năng và phương pháp làm việc trong môn Toán
giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp
của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, kỉ luật, phê phán, sáng
tạo qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
Ngành giáo dục và đào tạo đã có bước phát triển mới, góp phần quan trọng

xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam sánh vai với
các cường quốc năm châu… Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập với khu vực và
quốc tế, trước những yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ đổi mới, thời kì CNHHĐH đất nước đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra thế hệ người lao động có tri
thức, có đạo đức, phẩm chất, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kĩ năng sống, kĩ
năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nghị quyết số
29-NQ/TW khóa XI năm 2013 đã khẳng định phải chuyển đổi toàn bộ nền giáo
dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực
người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.Vì
vậy, việc rèn luyện cho học sinh những kĩ năng vận dụng những kiến thức đã
học được vào thực tiễn là rất cần thiết.
Vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn thực chất là sử
dụng kiến thức về các phép toán số học làm công cụ để giải quyết tình huống
cụ thể trong cuộc sống. Nó thúc đẩy việc gắn kết những lí thuyết trong nhà
trường với các hoạt động thực tiễn để đem lại hiệu quả dạy học cao hơn. Đối
với chương trình Toán tiểu học, các mảng kiến thức về số học, yếu tố thống kê,
đại lượng đo lường, yếu tố hình học, giải toán có lời văn không tách ra riêng
biệt mà chúng phối hợp một cách chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Trong đó, số học
là cầu nối giữa các mạch kiến thức với nhau, là hạt nhân của toàn bộ quá trình
1


dạy học Toán. Đặc biệt, các kiến thức về các phép toán số học lớp 4 có nhiều
ứng dụng trong cuộc sống như các phép toán cộng, trừ, nhân, chia có 5 đến 6
chữ số, các phép tính về phân số, tỉ số;… nên việc rèn luyện cho học sinh kĩ
năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn ở giai đoạn này
sẽ giúp nâng cao chất lượng việc giảng dạy môn Toán ở tiểu học nói riêng cũng
như hiệu quả giáo dục nói chung.
Xuất phát từ những lí do trình bày như trên, với mong muốn góp một phần
nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả của dạy học môn Toán em đã thực hiện đề tài:
“Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn

cho học sinh lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
nhằm góp phần rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học
vào thực tiễn cho học sinh lớp 4 qua đó nâng cao hiệu quả dạy học Toán cho
học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng kiến thức về các phép toán số học
vào thực tiễn cho học sinh lớp 4.
- Tìm hiểu thực trạng của việc vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào
thực tiễn cho học sinh lớp 4 tại trường tiểu học và nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao việc rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4.
4. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung chương trình dạy và học môn Toán của lớp 4.
6. Phương pháp nghiên cứu
2


- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thu thập, xử lí thông tin
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp giúp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4 thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học toán nói riêng cũng như phát triển giáo dục nói

chung.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 2
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4
Chương 2: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ CÁC PHÉP TOÁN
SỐ HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LỚP 4
1.1. Cơ sở lí luận việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép
toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4
1.1.1.1. Chú ý
Chú ý là sự tập trung của hoạt động tâm lý vào một hay một số đối tượng
nào đó, nhằm phản ánh chúng một cách đầy đủ và rõ ràng nhất. Ở học sinh tiểu
học có 2 loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý chủ định.
Ở đầu tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn, trẻ lúc
này chỉ quan tâm chú ý với những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh
động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi… Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu
và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá
trình học tập.
Ở giai đoạn cuối tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh

chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có
sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công
thức toán dài;… Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu
tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc
nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong thời gian qui định.
1.1.1.2. Ghi nhớ
Giai đoạn lớp 1,2,3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi
nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát
hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
4


Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ
định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của
các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú
của các em.
1.1.1.3. Tri giác
Tri giác của học sinh cuối cấp tiểu học dần có sự phân hóa và phát triển
mạnh trong quá trình học tập. Do khả năng tư duy trực quan phát triển, học sinh
đã biết tìm ra dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng.
1.1.1.4. Tư duy
Tư duy của học sinh là một quá trình nhận thức giúp các em phản ánh
được bản chất của đối tượng nghĩa là giúp các em tiếp thu khái niệm các môn
học. Tư duy của học sinh tiểu học chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu tiểu học: Tư duy của học sinh ở giai đoạn này là tư duy cụ
thể. Học sinh tiếp thu tri thức các môn học bằng cách tiến hành các thao tác tư
duy với các đối tượng cụ thể hoặc hình ảnh trực quan. Phân tích và tổng hợp
phát triển không đồng đều, các thao tác tư duy liên kết với nhau thành tổng thể

bằng tính thuận nghịch.
Giai đoạn cuối tiểu học: Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể
sang tư duy trừu tượng. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi.
HS lớp 4,5 bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa và những hình thức đơn giản của suy luận, phán đoán. Tuy
nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng, tổng hợp có khi
không đúng hoặc không đầy đủ ở phần đông học sinh tiểu học.
1.1.1.5. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn. Tuy
nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
5


Ở giai đoạn đầu tiểu học, thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi.
Ở giai đoạn cuối tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ bắt đầu tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng
tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả
năng làm thơ, vẽ tranh;… Đặc biệt, tưởng tượng của các em bị chi phối mạnh
mẽ bởi các cảm xúc, tình cảm, những hình ảnh, sự vật, hiện tượng đều gắn liền
với các rung đông, tình cảm của các em thông qua các kênh thông tin khác
nhau.
Nói tóm lại, từ những đặc điểm về khả năng nhận thức của học sinh tiểu
học cho thấy việc dạy học toán muốn đạt hiệu quả cao cần đảm bảo tính vừa
sức, kết hợp giữa việc học tri thức mới với việc luyện tập, củng cố, thực hành,
ứng dụng chúng trong thực tiễn. Đồng thời, các đối tượng ẩn chứa tri thức toán
học mang đến cho học sinh cần cụ thể, gần gũi đối với cuộc sống hàng ngày
của các em sẽ giúp cho hoạt động nhận thức diễn ra thuận lợi hơn.
1.1.2. Các phép toán số học trong chương trình toán lớp 4

1.1.2.1. Mục tiêu của dạy các phép toán số học lớp 4
a) Về số tự nhiên
- Học sinh biết cộng, trừ các số có đến 5 hoặc 6 chữ số, không nhớ và có nhớ
tới 3 lần; nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá 3 chữ số, tích có
không quá 6 chữ số; chia các số tự nhiên có nhiều chữ số cho số có không quá
3 chữ số, thương có không quá 4 chữ số.
- Học sinh biết tìm thành phần chưa biết của phép tính khi biết kết quả tính và
thành phần kia.
- Biết tính giá trị của biểu thức số có đến 3 dấu phép tính và biểu thức có chứa
1,2,3 chữ dạng đơn giản.
- Biết vận dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng và phép nhân; tính
chất nhân 1 tổng với 1 số để tính bằng cách thuận tiện nhất.
6


- Biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính, nhân với 10,100,1000… chia cho
10,100,1000...; nhân số có 2 chữ số với 11.
- Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
b) Về các phép tính với phân số:
- Học sinh thực hiện được các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số có cùng
mẫu hoặc không cùng mẫu (trong trường hợp đơn giản, mẫu số của tích không
có quá 2 chữ số).
- HS biết cách tính nhẩm về phép cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số, tử số
của tổng hoặc hiệu có không quá hai chữ số, phép tính không có nhớ. Tính
nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của
tích có không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ.
- Biết tính giá trị của biểu thức có không quá 3 dấu phép tính với các phân số
đơn giản (mẫu số chung của kết quả tính có không quá 2 chữ số).
1.1.2.2. Các phép toán số học trong chương trình Toán 4
a) Các phép tính về số tự nhiên

- Phép cộng và phép trừ các số có đến 5 hoặc 6 chữ số, không nhớ và có nhớ
tới 3 lần. Tính chất kết hợp và giao hoán của phép cộng các số tự nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá 3 chữ số, tích có không
quá 6 chữ số. Tính chất kết hợp và giao hoán của phép nhân các số tự nhiên,
tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
- Phép chia các số tự nhiên có nhiều chữ số cho số có không quá 3 chữ số,
thương có không quá 4 chữ số.
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính.
- Tính giá trị biểu thức chứa đến ba chữ dạng đơn giản:
a + b + c; a × b × c; (a + b) × c
- Giá trị biểu thức dạng: Tìm x biết x < a; a < x < b (a, b là các số bé).
b) Các phép tính về phân số
7


- Phép cộng, phép trừ 2 phân số có cùng mẫu hoặc không có cùng mẫu số (trong
trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100)
- Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số.
- Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên.
- Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số.
- Giới thiệu nhân một tổng hai phân số với một phân số.
- Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số và phép chia phân số cho số tự
nhiên khác 0.
- Thực hành tính: Tính nhẩm về phép cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số, tử
số của tổng hoặc hiệu có không quá hai chữ số, phép tính không có nhớ. Tính
nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của
tích có không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ.
- Tính giá trị của biểu thức có không quá 3 dấu phép tính với các phân số đơn
giản (mẫu số chung của kết quả tính có không quá 2 chữ số).

1.1.3. Kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn
1.1.3.1. Kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn
Kĩ năng là nghệ thuật, là khả năng vận dụng hiểu biết có được để đạt được
mục đích của mình, kĩ năng có thể đặc trưng như toàn bộ thói quen nhất định,
kĩ năng là khả năng làm việc có phương pháp.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [12; 372].
Trong toán học kĩ năng là khả năng giải các bài toán, thực hiện chứng
minh cũng như phân tích có phê phán các lời giải và chứng minh nhận được.
Như vậy, dù phát biểu ở góc độ nào, kĩ năng là khả năng vận dụng kiến
thức (khái niệm, cách thức, phương pháp…) để giải quyết những nhiệm vụ đặt
ra và nói đến kĩ năng là nói đến cách thức thủ thuật và trình tự thực hiện các
thao tác hành động để đạt được mục đích đã định.

8


Vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn thực chất là sử
dụng toán học làm công cụ để giải quyết một tình huống thực tiễn.
1.1.3.2. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức Toán học vào
thực tiễn nói chung cũng như vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào
thực tiễn cho học sinh nói riêng
a) Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng toán học vào thực tiễn
Thứ nhất, việc rèn luyện kĩ năng vận dụng toán học vào thực tiễn là phù
hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới và thực tiễn Việt Nam. Thế giới
đang bước vào kỉ nguyên kinh tế tri thức và toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ, đòi hỏi người lao động phải tích cực, chủ động,
dám nghĩ, dám làm. Chính vì vậy, trong giáo dục cần phải đào tạo ra những con
người hiểu biết, có kĩ năng, ý thức vận dụng những thành tựu đã có vào điều
kiện cụ thể. “Học tập - một kho báu tiềm ẩn” là nhan đề của bài báo cáo của

hội đồng giáo dục thuộc UNESCO nói về giáo dục thế kỉ 21 được đề ra từ năm
1997. Báo cáo đề xuất ra bốn trụ cột của giáo dục đó là học để biết, học để làm,
học để chung sống, học để làm người. Trong khi học để biết để mở mang tri
thức, để bắt kịp xã hội thì “học để làm” giúp con người đem những tri thức đó
áp dụng vào cuộc sống để đem lại hiệu quả. Rõ ràng, việc vận dụng kiến thức
toán học vào thực tiễn là vô cùng cần thiết và hoàn toàn phù hợp.
Thứ hai, rèn luyện kĩ năng vận dụng toán học vào thực tiễn để đáp ứng
yêu cầu mục tiêu dạy học bộ môn Toán. Đó là:
- Góp phần tích cực hóa trong việc lĩnh hội kiến thức toán học cũng như hứng
thú học toán cho học sinh;
- Trong dạy học toán, để tiếp thu tốt các kiến thức cần đến sự liên hệ gần gũi
với đời sống các em bằng những tình huống có thực, những vấn đề thực tế.
Thông qua đó, sẽ gợi cho học sinh động cơ tiếp thu bài học, sự tò mò đối với
bài toán;
- Củng cố các kiến thức, kĩ năng toán học;
9


- Góp phần phát triển các năng lực trí tuệ;
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, tỉ mỉ cho học sinh.
Thứ ba, giúp học sinh vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn, giúp cho
học sinh có kĩ năng thực hành các kĩ năng toán học và làm quen dần với các
tình huống thực tiễn.
b) Vai trò của việc vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn
cho học sinh
Chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của việc vận dụng kiến
thức về phép toán số học trong cuộc sống. Chúng sử dụng để tính toán những
số liệu thực tế như khi mua hàng hóa, đi chợ, tiền điện, tính toán về việc lát
gạch hoa cho nền nhà, sơn tường nhà, rào vườn, tính chu vi, diện tích… của
nhà mình hoặc ở trường.

Rèn luyện kĩ năng vận dụng toán học ở tiểu học là cơ sở không thể thiếu
được để chuẩn bị cho các em lên học các lớp trên. Qua việc học các phép tính
các em còn được rèn luyện nhiều mặt như phát triển năng lực tính toán, các kĩ
năng trí tuệ chung như khả năng suy luận logic, ghi nhớ, lập luận, quan sát, rèn
tính cẩn thận, chính xác, nhanh nhẹn...
Không chỉ giúp cho việc học Toán ở giai đoạn sau được tốt hơn mà việc
rèn luyện kĩ năng về các phép tính số học còn hỗ trợ cho các môn học khác như
địa lí, khoa học, sinh học… Chẳng hạn, để tính toán những con số để rút ra
những nhận định, hay so sánh giữa các mốc thời gian, số liệu…
Vì vậy, việc phát triển kĩ năng vận dụng các phép tính toán có vai trò quan
trọng trong việc phát hiện khả năng tư duy của học sinh vì để thực hiện các
phép tính học sinh phải suy luận, phải tư duy phải biết huy động kiến thức, biến
đổi đối tượng.

10


1.2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các
phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4
1.2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các
phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh
Những năm gần đây, bên cạnh những đổi mới tích cực trong nội dung
chương trình sách giáo khoa, giáo dục ở nước ta cũng có sự quan tâm đáng kể
về việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường. Đặc biệt, môn Toán có vị
trí quan trọng trong chương trình Tiểu học nên việc rèn luyện cho học sinh kĩ
năng vận dụng toán học vào thực tiễn được coi là vấn đề cần thiết ngay từ cấp
Tiểu học. Qua thực tế mà tôi nghiên cứu ở trường Tiểu học Hùng Vương, tôi
rút ra một số kết luận như sau:
Về phía HS, theo kết quả khảo sát mà tôi đã thu được thì có khoảng 55,1%
HS biết được ứng dụng của các phép toán số học trong thực tiễn. Khoảng 95%

có nhu cầu muốn được biết rõ hơn vai trò của các phép toán trong thực tiễn
cũng như việc vận dụng chúng vào cuộc sống.
Về phía GV, đa số GV đã có những nhận thức nhất định về tầm quan trọng
của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực
tiễn cho HS. Khoảng 93% GV đã quan tâm và có tìm hiểu về ứng dụng của
toán học đối với thực tiễn. Một số còn lại thì quan tâm nhưng không chủ động
tìm hiểu mà chỉ sử dụng những kiến thức đã có sẵn trong sách. Tuy vậy, việc
rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thì chưa cụ thể,
thường xuyên và chưa đem lại hiệu quả cao đặc biệt là phần rèn luyện các kiến
thức về các phép toán số học.
Trong các nội dung dạy học môn Toán ở tiểu học, dạy học các phép tính
là một trong những nội dung được đánh giá là khó dạy. Với thời lượng 35 đến
40 phút, phần hình thành kiến thức thì chiếm thời gian dài nên học sinh ít có cơ
hội thực hành, vận dụng. Những bài tập, tình huống về kiến thức các phép toán
số học chưa có nhiều nội dung liên quan đến cuộc sống thực tế. Học sinh chưa
11


nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc vân dụng kiến thức các phép toán số
học vào trong thực tiễn. Chính vì vậy, đã làm giảm khả năng học Toán của các
em cũng như sự bỡ ngỡ, lúng túng khi gặp các tình huống toán học thực tế.
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4
Việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán
số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4 chưa thực sự đạt được hiệu quả xuất
phát từ một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do ảnh hưởng trực tiếp từ SGK và tài liệu tham khảo. Các bài
toán, tình huống đưa ra mang nặng kiến thức trừu tượng và chưa thực sự gắn
liền với thực tế cuộc sống. Chẳng hạn như phần luyện tập của bài “Phép nhân”
(SGK Toán 4 trang 57) có tổng số là bốn bài tập, trong đó có ba bài là rèn kĩ

năng tính và đặt tính; chỉ có một bài có liên quan đến kiến thức thực tế.
Thứ hai, giáo viên chưa thực sự quan tâm đến vấn đề rèn cho học sinh kĩ
năng vận dụng những kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn mà chỉ
chú trọng việc dạy cho học sinh nắm được những kiến thức của bài mới. Các
bài toán giáo viên đưa ra cho học sinh chưa gắn liền với cuộc sống, chưa tạo ra
nhiều cơ hội để học sinh có thể vận dụng những kiến thức mình học được.
Thứ ba, học sinh chưa nhận thức được đúng vai trò quan trọng của việc
ứng dụng kiến thức về các phép toán số học vào trong thực tế. Cùng với đó, là
áp lực thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục “học gì, thi nấy” dẫn đến các
em chưa có động cơ, thái độ hứng thú với các bài tập, nhiệm vụ được giao.

Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng
vận dụng các kiến thức về các phép toán về số học vào thực tiễn cho học sinh
lớp 4 từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp sư phạm ở chương 2 cụ thể:
Làm rõ đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học; mục tiêu, nội dung của
các phép toán số học được dạy ở lớp 4 cũng như tầm quan trọng của việc việc
12


rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức về các phép toán về số học vào thực
tiễn cho học sinh để đảm bảo tính vừa sức, kết hợp với việc đưa đến những nội
dung toán học gần gũi với đời sống hàng ngày của các em.
Tìm hiểu về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng việc rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh
lớp 4 qua đó nắm rõ tình hình để đề ra những biện pháp cụ thể và hợp lí hơn.

13



CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ CÁC PHÉP
TOÁN SỐ HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LỚP 4
2.1. Nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về các phép toán số học vào
thực tiễn cho học sinh lớp 4
Nguyên tắc là những luận điểm cơ bản có tính quy luật, chỉ đạo việc lựa
chọn và nhiệm vụ đặt ra. Việc lựa chọn, đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Tuân thủ các nguyên tắc chính là
đảm bảo các cách thức đưa ra, đem lại những hiệu quả thiết thực trong giáo
dục.
2.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đòi hỏi trong giáo dục, GV phải làm
cho học sinh hiểu, nắm vững giá trị kĩ năng, vận dụng được vào trong thực tiễn,
giúp ích cho bản thân, góp phần cải tạo hiện thực, cải tạo bản thân. Tất cả lí
thuyết phải đi đôi với thực hành, nếu không có thực hành thì tất cả lí thuyết chỉ
là lí thuyết suông, xa rời cuộc sống, không đạt được mục tiêu, đi ngược lại với
mục tiêu. Tất cả các mục tiêu trong giáo dục, khi đặt ra những yêu cầu cần đạt
được đều phải gắn với thực tiễn, hay nói cách khác đều phải đảm bảo tính thực
tiễn. Đối với việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh tiểu học cũng vậy, từ yêu cầu
thực tiễn để đưa ra các biện pháp.
2.1.2. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Việc xây dựng và thực hiện các biện pháp rèn luyện kĩ năng cho học sinh
lớp 4 cũng phải đảm bảo tính khả thi cao. Để đáp ứng mục tiêu dạy học bộ môn
toán 4 cần bám sát nội dung chương trình, những đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh tiểu học, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường để xác định những biện
pháp giáo dục phù hợp. Ngoài giúp học sinh nắm vững kiến thức còn tạo được
môi trường học tập để học sinh rèn luyện các kĩ năng cần thiết thông qua học
14



tập môn toán 4. Điều này có nghĩa là khi thực hiện các biện pháp này hiệu quả
thì việc học tập của học sinh sẽ được nâng cao.
2.1.3. Đảm bảo tính khoa học
Học sinh tiểu học tuy còn nhỏ nhưng không có nghĩa là việc học tập, rèn
luyện có thể qua loa, thiếu logic mà phải chú trọng hơn và hướng dẫn trẻ thực
hiện các hoạt động mang tính logic, khoa học.
Đảm bảo tính khoa học là một trong những nguyên tắc mà giáo viên cần
chú trọng trong khi hướng dẫn trẻ rèn luyện kĩ năng học toán. Tức là, các biện
pháp rèn luyện cần phải hình thành cho học sinh những phương pháp suy nghĩ
và làm việc khoa học, hoạt động đúng, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả học
môn Toán.
2.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức và yêu cầu phát triển trong
dạy học
Đảm bảo tính vừa sức là nguyên tắc cần thiết giúp cho việc rèn luyện kĩ
năng học toán cho học sinh lớp 4. Việc dạy học một mặt yêu cầu đảm bảo vừa
sức để học sinh có thể chiếm lĩnh được tri thức, rèn luyện được kĩ năng, kĩ xảo
nhưng mặt khác lại đòi hỏi không ngừng nâng cao yêu cầu để thúc đẩy sự phát
triển của học sinh. “Sức” học sinh, tức là trình độ, năng lực của họ, không phải
là bất biến mà thay đổi trong quá trình học tập, theo chiều hướng tăng lên. Vì
vậy, sự vừa sức ở những thời điểm khác nhau có nghĩa là sự không ngừng nâng
cao theo yêu cầu. Như thế, không ngừng nâng cao theo yêu cầu chính là đảm
bảo sự vừa sức trong điều kiện trình độ, năng lực của học sinh ngày một nâng
cao trong quá trình học tập.
2.1.5. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thầy và tính tự giác,
tích cực, chủ động của trò
Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp rèn luyện kĩ năng cho học sinh phải
tạo ra được hứng thú, tâm thế tích cực hoạt động sao cho HS luôn trong trạng

15



thái tích cực hợp tác, tranh đua sôi nổi và hoạt động không mệt mỏi để tìm tòi
khám phá tri thức với sự hướng dẫn cố vấn, định hướng của giáo viên.
2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức về các phép toán số học vào thực tiễn cho học sinh lớp 4
2.2.1. Giúp cho học sinh thấy được giá trị của việc vận dụng kiến thức về
các phép toán số học vào thực tiễn và các ứng dụng của kiến thức về các
phép toán số học vào thực tiễn
Các lí thuyết về toán học nói chung và kiến thức về các phép tính số học
nói riêng ra đời và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Lịch sử của toán học gắn liền
với sự phát triển của xã hội loài người. Thời xưa, do nhu cầu của việc trao đổi
hàng hóa, tính toán hàng ngày, khi con người chưa có sự hỗ trợ của máy móc
nên bản thân các bài toán phát sinh là các bài toán đơn giản, số lượng tính toán
cỡ nhỏ. Vì vậy, công cụ để sử dụng là những công thức vô cùng đơn giản và sơ
khai như các phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia.
Toán học đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của cuộc sống con người
và ứng dụng trực tiếp vào đời sống thực tiễn. Nikolai Lobachevsky đã nói: “Tất
cả các lĩnh vực của toán học, dù trừu tượng đến mấy, sớm muộn rồi cũng sẽ
ứng dụng được vào các hiện tượng của thế giới thực”.
Không chỉ vậy, giáo viên cần làm rõ ứng dụng của các phép tính số học
đối với bộ môn khác trong quá trình dạy học. GV có thể kết hợp chỉ ra những
ứng dụng thực tế của toán học để vận dụng giải bài tập một số bộ môn khác
như môn địa lí, lịch sử, khoa học… Nếu giáo viên chỉ ra được điều này thì kiến
thức sẽ trở nên thú vị và học sinh sẽ hứng thú tiếp thu bài mới hơn. Từ đó, dần
dần hình thành cho học sinh động cơ hoạt động vận dụng vào thực tiễn. Chẳng
hạn:
Ví dụ 1: Một người trồng cây trong vườn, ông ta cố gắng trang hoàng cho cái
vườn thật đẹp. Vì vậy, tất cả các cây ông trồng đều rất thẳng hàng và thẳng cột.
Sau một tuần hoàn thành rất vất vả, chợt nhìn lại mảnh vườn của mình, ông

16


không biết đã trồng được bao nhiêu cây. Để biết được số cây trong khu vườn,
sẽ có 2 giả thiết được đặt ra:
Giả thiết 1: (khi khái niệm về phép nhân chưa hình thành) ông ấy sẽ đếm
từng gốc cây cho đến hết vườn.
Giả thiết 2: (khi khái niệm về số đếm, phép nhân, phép cộng đã biết) ông ta
sẽ chỉ đếm số cây trên mỗi hàng và mỗi cột rồi nhân với nhau.
Qua đây, giáo viên có thể nói về ứng dụng của các phép tính trong thực tế. Nếu
phép nhân, phép cộng chưa được hình thành (theo như giả thiết 1) thì thời gian
mà chúng ta cần phải đếm được hết số cây là rất nhiều và dễ sai sót. Còn khi
khái niệm phép nhân và phép cộng được hình thành thì việc tính tổng số cây
trong vườn lại trở nên đơn giản và dễ dàng hơn nhiều. Vì vậy, việc học các
phép tính này là vô cùng cần thiết.
Ví dụ 2: Để tính được số gạch hoa cần mua để lát nền nhà, nếu chúng ta không
sử dụng những phép tính số học thì rất khó để ước lượng được số gạch cần mua.
2.2.2. Thông qua các ví dụ, tình huống thực tế để hình thành và củng cố
kiến thức cho học sinh
Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập
của học sinh. Học sinh có khả năng nhưng thiếu hứng thú học tập, chắc chắn
kết quả không thể như mong muốn. Giáo viên giỏi chuyên môn nhưng không
có kỹ năng tạo hứng thú học tập cho học sinh cũng chưa thể thành công. Cùng
với đó, cách thể hiện các bài học hình thành tri thức mới của sách giáo khoa
toán 4 có một số bài thiên về lí thuyết, thiếu tính ứng dụng, tri thức mới trừu
tượng khiến học sinh ỷ lại, thiếu tích cực và sáng tạo dẫn đến việc nắm kiến
thức hời hợt, dễ quen. Chính vì vậy, khơi gợi hứng thú cho học sinh ngay từ
khi học kiến thức mới là một điều vô cùng quan trọng.
Để làm được điều đó, giáo viên cần thông qua các ví dụ, tình huống thực
tế để hình thành và củng cố kiến thức cho học sinh; tạo ra mối liên hệ tích cực

giữa tri thức toán học với thực tiễn cuộc sống; rèn luyện năng lực vận dụng
17


toán học vào thực tiễn cuộc sống thực hiện mục tiêu và nguyên lí giáo dục học
đi đôi với hành. Trong những trường hợp có thể, khi dạy những kiến thức về
phép toán số học lớp 4 cần cố gắng tạo tình huống dạy học là những tình huống
thực tế thể hiện dưới dạng bài toán, tổ chức các hoạt động học để học sinh được
thực hành giải đáp bài toán. Qua đó, học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức
mới.
Muốn việc xây dựng kiến thức mới qua các ví dụ, tình huống thực tiễn đạt
được hiệu quả, giáo viên cần xác định các bước thực hiện một tình huống dạy
học xây dựng kiến thức mới qua ví dụ thực tiễn. Giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh theo các bước sau:
Bước 1: Thâm nhập vấn đề.
Giáo viên tạo ra một tình huống thực tiễn có vấn đề trong quá trình dạy
học. Dựa trên các kiến thức cần xây dựng gợi ra các sự kiện trong tình huống
bằng các kiến thức đã có.
Bước 2: Gợi nhu cầu, tạo ra kiến thức mới.
Gợi cho học sinh những điều học sinh đã biết để đưa ra hướng giải quyết
cũng như khắc phục những khó khăn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Bước 3: Chính xác hóa kiến thức mới
Giáo viên giúp học sinh xác nhận những kiến thức đã đạt được trong quá
trình hoạt động giải quyết tình huống.
Bước 4: Củng cố kiến thức mới bằng những bài toán, tình huống thực tiễn.
Giáo viên đưa ra những kết luận, những hoạt động củng cố để người học
có thể khắc sâu kiến thức. Củng cố kiến thức là một khâu vô cùng quan trọng
và không thể thiếu trong việc dạy cho học sinh tiếp thu những kiến thức mới.
Khâu này giúp học sinh nắm vững được hệ thống kiến thức theo mục tiêu dạy
học. Không những thế đây cũng là bước quan trọng để giáo viên và học sinh

kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học của mình. Trong khâu này, GV có thể đưa
ra các bài toán thực tế liên quan đến kiến thức toán học vừa xây dựng để học
18


×