Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.21 KB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

HOÀNG NHƢ QUỲNH

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC LỚP 5
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn

Th.S Lê Thu Phƣơng

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các giảng viên trong khoa Giáo dục Tiểu học – Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
ThS. Lê Thu Phƣơng, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.
Nhân dịp này em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, ngƣời
thân luôn động viên, giúp đỡ em.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng nhƣng do thời gian và
năng lực có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
kính mong đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa
luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Nhƣ Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình
học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học” là kết quả trực tiếp nghiên cứu
của riêng cá nhân em, không trùng lặp với các kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác.
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo tài liệu của một số nhà
nghiên cứu và một số tác giả khác đã đƣợc trích dẫn đầy đủ.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Nhƣ Quỳnh


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung viết đầy đủ

HS

Học sinh


HSTH

Học sinh tiểu học

GV

Giáo viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.1. Vai trò của giáo dục và sự phát triển giáo dục trong xã hội hiện nay........ 1
1.2. Vai trò của bậc Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ..................... 1
1.3. Vai trò của môn Toán lớp 5 trong trƣờng Tiểu học ................................... 2
1.4. Vai trò của yếu tố hình học trong chƣơng trình ......................................... 2
1.5. Sự cần thiết vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HSTH .......... 3
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC LỚP 5 VÀO THỰC TIỄN
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ........................................................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp
5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học ................................................................ 6
1.1.1. Đặc điểm nhận thức học sinh lớp 5 ......................................................... 6

1.1.1.1. Tri giác ................................................................................................. 6
1.1.1.2. Chú ý .................................................................................................... 6
1.1.1.3. Trí nhớ .................................................................................................. 7
1.1.1.4. Tƣởng tƣợng ......................................................................................... 7
1.1.1.5. Tƣ duy .................................................................................................. 8
1.1.2. Chƣơng trình hình học lớp 5 ................................................................... 8
1.1.2.1. Mục tiêu của việc dạy các yếu tố hình học lớp 5 ................................. 8


1.1.2.2. Nội dung dạy các yếu tố hình học lớp 5 ............................................ 11
1.1.3.Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................................. 11
1.1.3.1. Kĩ năng ............................................................................................... 11
1.1.3.2. Một số kĩ năng học tập môn Toán ..................................................... 13
1.1.3.3. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ......................................... 15
1.1.3.4. Vai trò của việc vận dụng kiến thức hình học vào thực tiễn.............. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học
lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học........................................................ 16
1.2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp
5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học .............................................................. 16
1.2.2. Nguyên nhân thực trạng ........................................................................ 18
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC LỚP
5 VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ...................................... 20
2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh
tiểu học ............................................................................................................ 20
2.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 20
2.1.2. Đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ, phù hợp .......................................... 20
2.1.3. Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó............................................. 20

2.1.4. Đảm bảo việc học đi đôi với hành ........................................................ 21
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng vận
dụng hình kiến thức học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học................ 21
2.2.1. Giúp cho học sinh thấy đƣợc nguồn gốc thực tiễn của Toán học và các
ứng dụng của hình học lớp 5 trong cuộc sống hàng ngày............................... 21
2.2.2. Khai thác triệt để các tình huống trong thực tiễn và hệ thống bài toán có


nội dung thực tế trong các tiết dạy học bài mới .............................................. 24
2.2.3. Sử dụng cái bài toán thực tiễn vào các tiết luyện tập, ôn tập ................ 28
2.2.4. Có thể thay bài tập trong sách giáo khoa bằng một bài tập có lời giải
không đổi nhƣng mang tính thực tế hoặc thay bài toán có nội dung thực tế này
bằng bài toán có nội dung thực tế khác ........................................................... 29
2.2.5. Tăng cƣờng sử dụng các bài toán thực tiễn vào kiểm tra, đánh giá...... 32
2.2.6. Tăng cƣờng tổ chức các hoạt động thực hành và ngoại khóa toán học,
qua đó rèn luyện kĩ năng thực hành toán học gần gũi với thực tế .................. 37
2.2.7. Chú ý khai thác các kiến thức toán học vào các bộ môn khác gần gũi
với thực tế nhƣ: Khoa học, Địa lí, Mĩ thuật, Tin học….................................. 39
2.2.8. Thƣờng xuyên giao các bài tập “dự án” cho các nhóm học sinh thực
hiện .................................................................................................................. 40
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Vai trò của giáo dục và sự phát triển giáo dục trong xã hội hiện nay
Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, việc phát huy nguồn lực con ngƣời đƣợc coi là yếu tố cơ bản. Điều

này đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn nhân lực tƣơng xứng, đó là những
con ngƣời có lòng yêu nƣớc, có ý chí, có sức khỏe và giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ. Cho nên, việc phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển của đất nƣớc ta trong giai
đoạn hiện nay. Vì vậy, để đào tạo nguồn nhân lực đó, một yếu tố quan trọng
là đổi mới phƣơng pháp dạy học, đặc biệt là làm sao cho thông qua quá trình
học tập, ngƣời học không chỉ có đƣợc kiến thức mà còn phát triển đƣợc cả tƣ
duy và phát triển đƣợc kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn
cuộc sống.
1.2. Vai trò của bậc Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tƣơng lai của đất nƣớc. Trong
những năm qua, thấm nhuần tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn coi nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em là nội dung cơ bản
của chiến lƣợc con ngƣời, góp phần tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Và, một trong những yếu tố tạo nên
nguồn nhân lực ấy chính là giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học đƣợc coi là bậc
học nền tảng, hình thành ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần
thiết cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ,… để học sinh tiếp tục học lên các lớp trên. Mục tiêu chính của giáo dục

1


Tiểu học là giúp tất cả học sinh biết đọc, biết viết, và biết tính toán với những
con số ở mức độ căn bản, cũng nhƣ thiết lập những hiểu biết căn bản về khoa
học, toán, địa lý, lịch sử, và các môn khoa học xã hội khác. Vì vậy, giáo dục
Tiểu học có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự phát triển của trẻ em.
1.3. Vai trò của môn Toán lớp 5 trong trường Tiểu học
Môn Toán trong chƣơng trình Tiểu học có một vị trí rất quan trọng bởi

nó không chỉ hình thành cho học sinh những khái niệm khoa học mà còn hình
thành và phát triển trí tuệ (năng lực tƣ duy, tính sáng tạo, linh hoạt,…) cùng
các kĩ năng trong thực tiễn nhƣ tính toán, đo đạc,… Trong các môn Toán ở
tiểu học, môn Toán lớp 5 có vị trí đặc biệt quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng
của môn toán lớp 5 là nền tảng để học tốt các môn học khác trong chƣơng
trình Tiểu học, đồng thời là bƣớc đệm để học sinh học tốt môn Toán ở những
bậc học tiếp theo với nhiều ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống. Hơn
nữa, môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện các phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề góp phần phát triển trí thông minh và
các phẩm chất trí tuệ. Việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức toán lớp 5
vào cuộc sống có giá trị đích thực trong việc làm cho học sinh có ý thức và có
khả năng vận dụng các kiến thức đã đƣợc học vào thực tế.
1.4. Vai trò của yếu tố hình học trong chương trình
Toán học là môn học chiếm thời lƣợng đáng kể trong chƣơng trình Tiểu
học. Chƣơng trình môn Toán ở Tiểu học không phân thành các phân môn
riêng lẻ mà đƣợc sắp xếp đan xen giữa các nội dung trong đó có yếu tố hình
học. Có thể nói đây là mảng kiến thức tƣơng đối trừu tƣợng và có tính khái
quát cao, góp phần quan trọng trong việc phát triển tƣ duy cho HS. Yếu tố
hình học góp phần phát triển toàn diện các năng lực tƣ duy, trí tƣởng tƣợng
không gian cho HS, giúp các em nhận thức và phân tích tốt hơn thế giới xung
quanh. Vì vậy, để dạy nội dung hình học trong chƣơng trình Tiểu học phát

2


huy một cách tối ƣu và mang nhiều hứng thú cho học sinh thì nhất thiết cần
phải đổi mới phƣơng pháp dạy và học.
1.5. Sự cần thiết vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HSTH
Vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn là vận dụng toán học vào
giải quyết tình huống của cuộc sống, thúc đẩy việc gắn kết kiến thức lý thuyết

và thực hành trong nhà trƣờng vào thực tiễn đời sống. Thực tế cho thấy, giáo
viên ít đƣa ra các bài toán thực tiễn và học sinh không đƣợc trải nghiệm nhiều
trong quá trình học tập. Điều này cho biết rằng, việc giảng dạy môn toán nói
chung, bậc Tiểu học nói riêng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, đặc biệt là toán
hình. Học sinh chƣa có sự say mê, ham thích tìm tòi đối với mảng hình học,
rất nhiều học sinh còn “e dè” vì không thấy đƣợc giá trị cũng nhƣ những ứng
dụng quan trọng của hình học vào thực tiễn đời sống. Bên cạnh đó, phƣơng
pháp giảng dạy của giáo viên chƣa thực sự phù hợp và mang tính ứng dụng
cao. Có thể nói, nội dung hình học trong chƣơng trình giáo dục nói chung,
giáo dục Tiểu học nói riêng, chƣa đƣợc đánh giá đúng về vị trí, vai trò và
chức năng thực tế trong đời sống. Rõ ràng, việc cải cách giáo dục không thể
không quan tâm đến việc phát triển tƣ duy toán học, vận dụng toán học vào
thực tiễn, đặc biệt là vận dụng kiến thức hình học. Đó là lí do mà tôi chọn đề
tài “Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp 5 vào thực tiễn
cho học sinh tiểu học”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho
học sinh tiểu học;
- Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề hình học lớp 5.

3


3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp 5 vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình

học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học;
- Tìm hiểu thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học
lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học và nguyên nhân của thực trạng;
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho việc rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học;
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận;
- Phƣơng pháp quan sát;
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát;
- Phƣơng pháp thu thập thông tin và phân tích dữ liệu;
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp giúp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thì sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học nói riêng cũng nhƣ phát triển chƣơng
trình giáo dục nói chung.
7. Cấu trúc khóa luận
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học

4


Chƣơng 2: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
PHẦN 3: KẾT LUẬN

5



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC LỚP 5 VÀO
THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học
lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
1.1.1. Đặc điểm nhận thức học sinh lớp 5
1.1.1.1. Tri giác
Tri giác của HSTH mang nặng tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và
không chủ định. Vì vậy, các em phân biệt đối tƣợng còn chƣa chính xác, dễ
mắc sai lầm và có khi còn lộn xộn. Tuy nhiên, do đòi hỏi phải nắm đƣợc
những thuộc tính, các đặc điểm, các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tƣơng ứng theo
các môn học cụ thể mà dần dần tri giác có phân biệt, có lựa chọn và ngày
càng phát triển ở trẻ, đặc biệt là HS lớp 5. Để hoàn thành nhiệm vụ học tập,
các em bắt buộc phải thực hiện những thao tác trí tuệ nhƣ phân loại, phân
tích, so sánh, tổng hợp,… Nhờ đó, tính tổng thể của tri giác dần dần nhƣờng
chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế.
1.1.1.2. Chú ý
Ở HSTH, có hai loại chú ý đó là chú ý không chủ định và chú ý có chủ
định nhƣng chú ý không chủ định chiếm ƣu thế hơn. Khả năng chú ý của HS
tăng dần từ lớp 1 đến lớp 5. Đến lớp 5, HS đã dần hình thành kĩ năng tổ chức,
điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển hơn và chiếm ƣu thế.
Các em đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc lòng
một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát,… Trong sự chú ý của trẻ
cũng bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian. Trẻ đã định lƣợng đƣợc
khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành
công việc trong khoảng thời gian quy định.

6



Vì vậy, GV nên giao cho HS những công việc hay các bài tập đòi hỏi
sự chú ý của trẻ và nên gia hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động
theo từng độ tuổi và tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh
hƣởng trực tiếp đến quá trình giáo dục trẻ.
1.1.1.3. Trí nhớ
Có hai loại trí nhớ: trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định. Ở
HSTH, cả hai trí nhớ này đều đang phát triển. Tuy nhiên, trí nhớ không chủ
định vẫn chiếm ƣu thế. Trí nhớ có chủ định phát triển mạnh mẽ ở HS cuối cấp
Tiểu học (lớp 4, 5). Giai đoạn này, đặc biệt là ở lớp 5, ghi nhớ có ý nghĩa và
ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng cƣờng. Song, hiệu quả của ghi nhớ có chủ định còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em,
sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú của các
em,…
Nắm đƣợc điều này, GV cần giúp các em biết cách khái quát hóa và
đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi
nhớ. Các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản, dễ
hiểu, dễ nắm bắt và dễ thuộc và đặc biệt là phải hình thành ở các em tâm lí
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
1.1.1.4. Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chƣa từng có
trên cơ sở những biểu tƣợng đã có.
Tƣởng tƣợng của HS giai đoạn đầu Tiểu học còn tản mạn, ít có tổ chức.
Đến lớp 5, tƣởng tƣợng của các em gắn với hiện thực hơn, các em biết tƣởng
tƣợng sáng tạo dựa trên những hình tƣợng cũ và đƣa vào ngôn ngữ để xây
dựng hình tƣợng mang tính chất khái quát và trừu tƣợng hơn. Trong dạy học,
GV cần tổ chức cho HS quan sát sự vật, hiện tƣợng cụ thể. Mặt khác, cần hình
thành biểu tƣợng qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ của mình. GV cần

7



cố gắng sử dụng đồ dùng dạy học và phƣơng tiện, tài liệu học tập…có thể
diễn tả một quá trình nào đó mà hình vẽ, biểu đồ không có khả năng thể hiện
đƣợc.
1.1.1.5. Tư duy
Tƣ duy của HS lớp 5 mang đậm màu sắc cảm xúc và chiếm ƣu thế ở tƣ
duy trực quan hành động. Các phẩm chất tƣ duy chiếm dần từ tính cụ thể sang
tƣ duy trừu tƣợng khái quát. Khả năng khái quát phát triển dần theo lứa tuổi.
Lớp 4,5 bắt đầu biết khái quát hóa lí luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích,
tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông HSTH.
1.1.2. Chương trình hình học lớp 5
1.1.2.1. Mục tiêu của việc dạy các yếu tố hình học lớp 5
 Kiến thức
HS cần nắm đƣợc:
- Hình tam giác
+ Hình tam giác có ba cạnh, ba đỉnh, ba góc.
+ Các dạng hình tam giác: hình tam giác có ba góc nhọn, hình tam giác có
một góc tù và hai góc nhọn, hình tam giác có một góc vuông và hai góc nhọn
(tam giác vuông).
+ Đƣờng cao tƣơng ứng với đáy, chiều cao là độ dài đƣờng cao.
+ Quy tắc, công thức tính diện tích hình tam giác, tính diện tích tam giác
vuông, tính chiều cao theo diện tích và đáy.
- Hình thang
+ Nhận biết đƣợc hình thang và một số đặc điểm của nó: hình thang có một
cặp cạnh đối diện song song, đƣờng cao của hình thang.
+ Quy tắc, công thức tính diện tích hình thang, tính chiều cao (khi biết diện
tích và độ dài hai đáy), tính tổng độ dài hai đáy (khi biết diện tích và chiều
cao).


8


- Hình tròn
+ Nhận biết đƣợc hình tròn, đƣờng tròn và đặc điểm của của nó: tâm, bán
kính, đƣờng kính, mối quan hệ giữa bán kính và đƣờng kính, mối quan hệ
bằng nhau giữa tất cả các bán kính trong một hình tròn.
+ Công thức tính chu vi và diện tích hình tròn.
- Hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng
+ Nhận biết đƣợc hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng và một số đặc điểm của
chúng.
+ Biết cách tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ
nhật và hình lập phƣơng.
- Thể tích:
+ Có biểu tƣợng ban đầu về thể tích của một hình.
+ Nắm đƣợc các khái niệm xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối, mét khối.
+ Nắm đƣợc quy tắc, công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập
phƣơng.
- Hình trụ, hình cầu: Nhận biết đƣợc hình trụ, hình cầu.
 Kĩ năng
Sau khi học xong, HS cần:
- Hình tam giác
+ Nhận dạng đƣợc, vẽ đƣợc hình tam giác bằng thƣớc thẳng và bằng ê ke các
dạng tam giác, đƣờng cao tƣơng ứng với cạnh đáy cho trƣớc.
+ Vận dụng các quy tắc, công thức tính diện tích tam giác và các quy tắc tính
ngƣợc để giải các bài toán có liên quan đến việc tính diện tích tam giác.
- Hình thang
+ Nhận dạng và vẽ đƣợc hình thang, hình thang vuông bằng thƣớc thẳng và ê
ke.
+ Nhận dạng và vẽ đƣợc đƣờng cao của hình thang bằng ê ke.


9


+ Vận dụng quy tắc, công thức tính diện tích hình thang và các quy tắc tính
ngƣợc để giải các bài toán có liên quan đến tính diện tích hình thang.
- Hình tròn
+ Nhận dạng và dùng compa để vẽ hình tròn có tâm và bán kính cho trƣớc.
+ Vận dụng quy tắc, công thức tính chu vi, diện tích hình tròn và các quy tắc
tính ngƣợc để giải các bài toán có liên quan đến tính diện tích hình tròn.
- Hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng
Vận dụng quy tắc tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, quy tắc,
công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng và quy tắc tính
ngƣợc để giải các bài toán có liên quan đến tính diện tích xung quanh, diện
tích toàn phần, thể tích của hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng.
- Giải toán có nội dung hình học: Giải các bài toán có liên quan đến việc tính
giá trị của các đại lƣợng hình học (chu vi, diện tích, thể tích) và kích thƣớc
của các hình.
- Thể tích
+ Nhận dạng đƣợc xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối, mét khối.
+ Đo, đổi đơn vị và tính toán với các số đo thể tích theo đơn vị cm3, dm3, m3.
+ Hình trụ, hình cầu: Nhận dạng đƣợc hình trụ, hình cầu.
 Thái độ
- Phát triển ngôn ngữ và ngôn ngữ Toán học, tƣ duy hình học và góp phần
hình thành nhân cách cho HS.
- Tiếp tục phát triển ở mức độ thích hợp năng lực phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, cụ thể hóa, phát triển tƣ duy phê phán và sáng tạo, phát triển trí
tƣởng tƣợng không gian,…
- Tiếp tục rèn luyện đức tính chăm học, cẩn thận, tự tin, có tinh thần trách
nhiệm, luôn mong muốn khám phá, chiếm lĩnh tri thức,…


10


1.1.2.2. Nội dung dạy các yếu tố hình học lớp 5
Nội dung dạy các yếu tố hình học lớp 5 bao gồm:
- Hình tam giác, các loại hình tam giác (tam giác, tam giác có ba góc nhọn,
tam giác có một góc tù), chiều cao và đáy tam giác, diện tích tam giác.
- Hình thang: hình thang, hình thang vuông, đáy lớn, đáy nhỏ, cạnh bên, chiều
cao của hình thang, diện tích hình thang.
- Hình tròn: hình tròn, đƣờng tròn, tâm, bán kính, đƣờng kính, chu vi và diện
tích hình tròn.
- Hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng: diện tích xung quanh, diện tích toàn
phần của hình hộp chữ nhật, hình lập phƣơng.
- Hình trụ, hình cầu.
- Thể tích: các đơn vị đo thể tích nhƣ cm3, dm3, m3, thể tích hình hộp chữ nhật
và hình lập phƣơng.
- Các bài toán có nội dung hình học.
1.1.3.Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.3.1. Kĩ năng
* Khái niệm
Có rất nhiều cách khác nhau định nghĩa về kĩ năng. Những định nghĩa
này thƣờng bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của
ngƣời viết. Xét về nguồn gốc từ ngữ, kĩ năng có nguồn gốc từ Hán Việt: “kĩ”
là sự khéo léo, “năng” là có thể.
Theo Trần Bá Hoành, “Kĩ năng là khả năng vận dụng những tri thức
thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kĩ năng đạt tới mức
hết sức thành thạo, khéo léo trở thành kĩ xảo.”
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, kĩ năng là một thao tác đơn giản hoặc phức
tạp mang tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu đƣợc

một kết quả.

11


Theo Nguyễn Duân (2010) thì dấu hiệu cơ bản của kĩ năng là khả năng
của con ngƣời thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó bằng
cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh và phƣơng tiện nhất định để đạt mục tiêu đã đề ra.
Kĩ năng đƣợc hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Kĩ năng học đƣợc do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động
nhất định nào đó. Kĩ năng luôn có chủ đích và định hƣớng rõ ràng, là yếu tố
quyết định đến kết quả hành động, nó biểu thị năng lực của cá nhân dựa trên
cơ sở kiến thức đã có và hoạt động thực tiễn. Bất kì một kĩ năng nào cũng có
hai thuộc tính cơ bản là:
- Hoạt động thực tiễn
- Dựa trên cơ sở kiến thức đã có
Tóm lại, ta có thể hiểu kĩ năng là khả năng của cá nhân vận dụng cơ sở
kiến thức đã có để thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nhằm
tạo ra kết quả mong đợi.
* Đặc điểm của kĩ năng
Kĩ năng bao gồm các đặc điểm nhƣ sau:
- Mức độ tham gia của ý chí cao
- Hành động luôn có sự kiểm tra của thị giác
- Chƣa bao quát toàn bộ hành động, thƣờng chú ý ở phạm vi hẹp hoặc hành
động đang làm
- Tốn nhiều năng lƣợng thần kinh và cơ bắp
* Sự hình thành kĩ năng
Để hình thành đƣợc kĩ năng, trƣớc hết cần có kiến thức làm cơ sở cho
việc hiểu biết, luyện tập từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện đƣợc

hành động theo đúng mục đích, yêu cầu… Kĩ năng chỉ đƣợc hình thành thông
qua quá trình tƣ duy để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.

12


* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng
Kĩ năng chịu sự chi phối của một số yếu tố sau:
- Nội dung của bài tập, nhiệm vụ đặt ra đƣợc trừu tƣợng hóa sẵn hoặc bị che
phủ bởi các yếu tố phụ làm lệch hƣớng tƣ duy, ảnh hƣởng đến sự hình thành
kĩ năng.
- Tâm thế, thói quen cũng ảnh hƣởng đến quá trình hình thành kĩ năng.
1.1.3.2. Một số kĩ năng học tập môn Toán
Trong tâm lí – giáo dục học, ngƣời ta phân chia kĩ năng học tập cơ bản
thành bốn nhóm: kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hành, kĩ năng tổ chức hoạt
động nhận thức và kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá.
* Kĩ năng nhận thức
Nhóm kĩ năng nhận thức trong môn Toán bao gồm: kĩ năng nắm vững
khái niệm, định lí, quy tắc, dự đoán và suy đoán.
- Kĩ năng nắm vững khái niệm
Rèn luyện cho học sinh hiểu đƣợc các dấu hiệu đặc trƣng của một khái
niệm, từ đó biết nhận dạng một khái niệm, tức là phát hiện ra xem một đối
tƣợng cho trƣớc có thuộc phạm vi khái niệm nào đó không. Đồng thời, biết
thể hiện khái niệm, nghĩa là biết tạo ra một đối tƣợng thuộc phạm vi một khái
niệm cho trƣớc. Trên cơ sở đó, học sinh có thể hiểu đƣợc quan hệ giữa các
khái niệm.
- Kĩ năng nắm vững định lí
Nắm vững một định lí là phân biệt đƣợc phần giả thiết và phần kết luận
của định lí đó, có thể nêu cách phát biểu của định lí, hiểu đƣợc mối liên hệ
logic giữa các định lí.

- Kĩ năng vận dụng các quy tắc
Một khía cạnh khác của kĩ năng nhận thức trong môn Toán là kĩ năng
áp dụng thành thạo mỗi quy tắc, trong đó yêu cầu vận dụng linh hoạt , tránh

13


máy móc. Mặt khác, cũng cần chú ý luyện tập cho học sinh không thực hiện
phép tƣơng tự mà không kiểm tra khi chuyển từ loại đối tƣợng này sang loại
đối tƣợng khác.
- Kĩ năng dự đoán và suy đoán
Để rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tòi, dự đoán đƣợc những tính
chất, những quy luật của hiện thực khách quan, tự mình phát hiện và phát biểu
vấn đề, cần phải rèn luyện cho học sinh khả năng dự đoán và suy đoán (thông
qua so sánh, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tƣơng tự,…)
* Kĩ năng thực hành
Kĩ năng thực hành trong môn Toán bao gồm kĩ năng vận dụng tri thức
vào hoạt động giải toán, kĩ năng toán học hóa tình huống thực tiễn.
- Kĩ năng vận dụng tri thức vào hoạt động giải toán
Hoạt động giải toán có thể xem là hoạt động chủ yếu của hoạt động
toán học đối với học sinh. Nó là điều kiện tốt để thực hiện tốt các mục đích
của việc dạy học trong trƣờng phổ thông. Kĩ năng vận dụng tri thức một cách
có hiệu quả vào hoạt động giải toán của học sinh đƣợc huấn luyện trong quá
trình học tìm tòi lời giải của bài toán. Quá trình này thƣờng đƣợc tiến hành
theo bốn bƣớc: tìm hiểu nội dung bài toán, xây dựng chƣơng trình giải, thực
hiện chƣơng trình giải, kiểm tra và nghiên cứu lời giải tìm đƣợc.
- Kĩ năng toán học hóa tình huống thực tiễn
Kĩ năng toán học hóa tình huống thực tiễn đƣợc cho trong bài toán nảy
sinh từ thực tế đời sống nhằm tạo điều kiện cho học sinh biết vận dụng những
kiến thức trong toán học trong nhà trƣờng vào cuộc sống, góp phần gây hứng

thú học tập, giúp học sinh nắm đƣợc nội dung thực chất vấn đề và tránh hiểu
một cách hình thức.
* Kĩ năng tổ chức hoạt động nhận thức

14


Việc rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động nhận thức đòi hỏi học sinh
phải có kế hoạch học tập và biết cách học phù hợp với điều kiện và năng lực
của bản thân nhằm đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong từng giai đoạn.
* Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
Hoạt động học của học sinh là quá trình tự vận động để chiếm lĩnh tri
thức và ngƣời học không chỉ tiếp thu thụ động mà có sự điều chỉnh để đạt kết
quả mong muốn. Muốn vậy, học sinh phải có kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá để
làm căn cứ cho sự tự điểu chỉnh.
1.1.3.3. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Học tập là một loại hình hoạt động cơ bản, một loại hình hoạt động
phức tạp của con ngƣời. Muốn học tập có kết quả, con ngƣời cần phải có một
hệ thống kĩ năng chuyên biệt gọi là kĩ năng học tập. Theo các nhà tâm lí học,
kĩ năng học tập là khả năng của con ngƣời thực hiện có kết quả các hành động
học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt đƣợc mục
đích, nhiệm vụ đề ra. Các kĩ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên
quan đến việc thu thập, xử lí, sử dụng thông tin, phục vụ chức năng tổ chức,
tự điều chỉnh quá trình học tập liên quan đến việc quản lí phƣơng tiện học tập,
thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lƣợng, phục vụ chức năng tƣơng tác
trong học tập, hợp tác… Trong đó, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
chính là mục tiêu của quá trình dạy học, là kĩ năng học tập ở mức cao nhất.
Sau một quá trình học tập, kết quả cuối cùng phải đƣợc thể hiện ở
chính ngay thực tiễn cuộc sống, hoặc là học sinh vận dụng kiến thức là để
nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc là trên cơ sở kiến thức và phƣơng pháp đã

có, nghiên cứu, khám phá, thu thập thêm kiến thức mới.
Kĩ năng vận dụng kiến thức thúc đẩy việc gắn lí thuyết với thực hành
trong nhà trƣờng, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phƣơng châm “học đi đôi
với hành”.

15


Tóm lại, ta có thể hiểu rằng kĩ năng vận dụng kiến thức là khả năng của
chủ thể vận dụng những kiến thức đã thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào
đó áp dụng vào thực tiễn sản xuất, đời sống và sinh hoạt.
1.1.3.4. Vai trò của việc vận dụng kiến thức hình học vào thực tiễn
Toán học bắt nguồn và ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày.
Vì vậy, không thể phủ nhận mối liên hệ trực tiếp giữa Toán học với thực tiễn.
Và, một trong số đó chính là hình học. Ta có thể bắt gặp bất cứ đâu xung
quanh chúng ta hình ảnh của các đồ vật, sự vật thể hiện hình học nhƣ cái bàn
học, quyển vở, cái trống, ngôi nhà, cái quạt, cái cốc, viên bi,…cho đến việc
đo đạc, tính toán trong cuộc sống nhƣ tính khoảng cách giữa hai địa điểm,
tính diện tích khu đất, đo thể tích một cái bể bơi,…
Từ các tình huống thực tiễn đƣợc cho trong bài toán hoặc nảy sinh từ
thực tế nhằm tạo điều kiện cho HS biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống của
mình. Từ đó, góp phần gây hứng thú cho các em trong quá trình học tập, giúp
các em nắm đƣợc thực chất của vấn đề và tránh hiểu các sự kiện Toán học
một cách hình thức. Qua việc học các nội dung hình học, các em còn đƣợc rèn
luyện nhiều năng lực nhƣ năng lực tính toán, năng lực trí tuệ (quan sát, phân
tích, suy luận,… ), làm quen dần với các tình huống thực tiễn gần gũi trong
cuộc sống, góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo HS, đáp
ứng mọi yêu cầu của xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình
học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học

1.2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học
lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
Hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc đang rất đang quan tâm đến việc đổi mới
một cách toàn diện giáo dục, trong đó việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là
vô cùng quan trọng. Luật Giáo dục 2005 đã nêu: “Phƣơng pháp giáo dục phổ

16


thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học: bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để tăng cƣờng việc
gắn liền dạy học trong nhà trƣờng với thực tiễn cuộc sống, hiện nay trong một
số trƣờng Tiểu học, đội ngũ giáo viên và học sinh đã và đang có những
phƣơng pháp dạy và học rất khả quan, tuy nhiên thì vẫn còn một số khó khăn.
Thông qua thực tế mà tôi đã nghiên cứu đƣợc ở trƣờng Tiểu học Việt Hùng,
tôi rút ra đƣợc một số nhận định về thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức hình học lớp 5 vào thực tiễn cho học sinh nhƣ sau:
- Về phía học sinh, theo nhƣ điều tra mà tôi đã thu đƣợc thì có khoảng 40%
học sinh biết và ứng dụng đƣợc một số kiến thức đã đƣợc học vào cuộc sống,
90% học sinh có nhu cầu muốn tìm hiểu rõ hơn về ứng dụng của nội dung
hình học đối với thực tiễn, 30% học sinh có những phƣơng pháp học rất hay
để chủ động trong việc học tập môn Toán. Bên cạnh đó, một số học sinh chƣa
có sự hứng thú với việc học tập nên còn chƣa chủ động với việc tìm hiểu và
ứng dụng nội dung hình học vào thực tế.
- Về phía giáo viên, khoảng 40% giáo viên vẫn chỉ muốn sử dụng các phƣơng
pháp dạy học truyền thống: thuyết trình, diễn giảng,… 60% giáo viên tích cực
phối hợp sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống với các phƣơng
pháp dạy học mới: dạy học dự án, trải nghiệm sáng tạo,… Tuy nhiên, chƣa

nhiều và chƣa thƣờng xuyên. Điều này đã làm hạn chế và giảm hứng thú học
tập của học sinh.
Về thực trạng việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh trong dạy học nội dung hình học, điều đáng mừng là 100% giáo
viên đều nhận thức đƣợc và cho rằng việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh là cần thiết, đã có nhiều giáo viên đã chú ý rèn

17


kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh (58%) mặc dù phần
nhiều trong số đó chƣa đƣợc quan tâm thƣờng xuyên (35,6%).
Từ kết quả khảo sát trên đặt ra vấn đề đó là làm thế nào để rèn luyện,
để nâng cao hơn nữa kĩ năng vận dụng kiến thức hình học vào thực tiễn. Đó là
vấn đề đặt ra mà đội ngũ giáo viên, sinh viên cần phải trăn trở để có hƣớng,
giải pháp bổ sung vào nội dung và phƣơng pháp trong quá trình giảng dạy,
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
1.2.2. Nguyên nhân thực trạng
Có thể nói, việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hình học lớp 5
vào thực tiễn cho học sinh chƣa thực sự đạt đƣợc hiệu quả xuất phát từ một số
nguyên nhân sau:
Thứ nhất, đó là do sự ảnh hƣởng lớn của sách giáo khoa và các tài liệu
tham khảo. Các kiến thức đƣợc đƣa ra trong sách giáo khoa còn trừu tƣợng,
chƣa thực sự gắn liền với thực tế. Ví dụ nhƣ bài “Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét
khối” SGK Toán 5, có 2 bài tập trong phần luyện tập. Tuy nhiên, cả hai bài
tập này đều chỉ rèn kĩ năng viết số đo thể tích, đọc số đo thể tích và tính toán
với số đo thể tích mà không hề có bài tập nào liên quan đến thực tế.
Thứ hai, có nhiều giáo viên chƣa quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức hình học vào thực tiễn cho học sinh. Bởi vậy, chỉ chú
trọng đến việc hình thành kiến thức mới, không gắn liền kiến thức với thực

tiễn, ít đƣa ra các bài toán có nội dung hình học liên quan đến thực tế cuộc
sống.
Thứ ba, học sinh còn chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vận
dụng kiến thức hình học vào thực tiễn, các em còn mải chơi hoặc là chƣa thực
sự quan tâm đến việc này.
Thứ tƣ, do sự phát triển của xã hội, sự tác động mặt trái của nền kinh tế
thị trƣờng. Thời gian gần đây có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí ngoài

18


×