Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài tập khoa học quản lý: Lý thuyết quản lý theo quan điểm hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.03 KB, 13 trang )

KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẠI CƯƠNG

Lý thuyết quản lý theo quan điểm hiện đại
Thực hiện nhóm 6:
1. Hà Thị Sinh
2. Nguyễn Thị Minh Tâm
3. Lý Minh Thống
4. Đỗ Văn Mẫn
5. Nguyễn Huyền Thương
6. Nguyễn Thị Chung Thủy
7. Lý Đình Tiệu
8. Nguyễn Văn Tráng
9. Đỗ Thị Hà Trang
10. Nguyễn Thị Nhâm
11. Trần Ngọc Tú

I. Lý thuyết quản lý theo quan điểm hiện đại
1. Lý thuyết quản lý theo quá trình (Quản lý theo chức năng)
a)

b)



Sự ra đời:
Đã được Henry Fayol đề cập đến vào những năm 1960. Sau đó được
Kootn phát triển và lý thuyết quản lý theo chức năng đã trở thành 1 lĩnh vực
được chú ý nhất ,được rất nhiều các nhà quản lý từ lý thuyết đến thực hành ưa
chuộng.
Nội dung:
Chức năng kế hoạch:


Đây là các chức năng cơ bản cửa quản lý nó bao gồm xác định mục tiêu và xây
dựng các chương trình cụ thể.










Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của chức năng kế hoạch, vì mục tiêu là đích
cần đạt được mà mọi hoạt động của tổ chức phải hướng tới.
Như vậy có , mục đích của kế hoạch là hướng mọi hoạt động của tổ chức vào
mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu có hiệu quả nhất và cho phép nhà quản lý
kiểm soát được qua trình thực hiện nhiệm vụ.
Thực hiện chức năng kế hoạch sẽ tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các nhà quản
lý , giúp họ lựa chọn biện pháp đúng đắn phù hợp với nguồn lực của hệ thống
sao cho hiểu quả.Chức năng kế hoạch cũng là căn cứ để hình thành và thực hiện
các chức năng : tổ chức , chỉ đạo , kiểm tra.
Chức năng tổ chức:
Là xác định một cơ cấu , sắp xếp theo nguồn nhân lực theo những hình thức
nhất định để thực hiện tốt mục tiêu đề ra.

Cơ cấu nếu rõ về vai trò , nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong hệ thống
với sự tham gia thực hiện của những người làm việc với nhau phải thực hiện vai trò
và chức năng, nhiệm vụ đó.
Chức năng tổ chức đảm bảo cho sự thành công hay thất bại của hệ thống quản
lý Vì:




- Tổ chức làm cho các chức năng khác thực hiện có hiệu quả
-Từ khối lượng công việc của hệ thống quản lý mà sắp xếp nhận lực hợp lý
-Tạo điều kiện cho hoạt đọng tự giác, sang tạo của các thành viên trong tổ chức ,
tạo sự đoàn kết,phối hợp làm việc của mọi người trong hệ thống quản lý.
-Tạo điều kiện thuận lợi kiểm tra, đánh giá





Một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các mục
của hệ thống quản lý với chi phí cho hoạt động của hệ thống là thấp nhất.
Chức năng chỉ đạo:
Là quá trình tác đọng ảnh hưởng tới hành vi, thái đọ của những người khác
nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
Chỉ đạo không chỉ là giao việc cho cấp dưới mà còn cần có sự hướng dẫn kích
thích động viên và luôn theo dõi,giám sát,giúp đỡ để có những uốn nắn, điều
chỉnh kịp thời


Giao việc, chính là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm
vụ cũng như tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác, đảm bảo phù hợp,
thiết thực và củ thể với khả năng và trình độ của từng thành viên trong tổ chức.
• Động viên và kích thích người lao động có tác dụng như quá trình tạo động cơ
làm việc của mọi thành viên trong tổ chức.
• Gíam sát là quá trình hoạt độngcủa chủ thể quản lý nhằm theo dõi việc thực
hiện các nhiệm vụ của cấp dưới, khi thấy có sụ sai lệch, lúng túng thì cần làm

mẫu mà sửa chữa, uốn nắn cho đối tượng quản lý để giúp họ thực hiện tốt
nhiệm vụ.
 Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của người quản lý là tạo điều kiện thuận
lợi về vật chất cũng như tinh thần nhằm giúp cho đối tượng quản lý phat huy
hết khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
 Chức năng kiểm tra:
• Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá điều trỉnh các hoạt động nhằm đạt
được tới mục đính mà tổ chức đã đặt ra. Chức năng này có liên quan đến mọi
cấp quản lý để đánh giá đúng kết qua hoạt động của hệ thống, đo lường được
các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với kế hoạch đã có từ đó có
nhưng điều chỉnh, uốn nắn và xử lý kịp thời. Vì vậy, chức năng này cần được
tiến hành thường xuyên và có sự kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm
tra:kiểm tra định kì, kiểm tra đột xuất...Để kiểm tra có kết quả thì khi tiến
hành kiểm tra phải có kế hoạch củ thể và kiểm tra thường dduocj thực hiện
theo quá trình:
1. Xây dựng chuẩn kiểm tra đánh giá
2. Đo lường kết quả thực tế
3. So sánh kết quả với chuẩn
4. Điều chỉnh, xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra


Các chức năng quản lý được thực hiện liên tục, đan xen, hỗ trợ nhau trong quá
trình thực hiện
c) Đánh giá


Ưu điểm:
• Giúp điều hành nội bộ và kiểm soát công việc tốt hơn.
• Giải phóng lãnh đạo khỏi các công việc
• Chất lượng công việc được cải tiến thường xuyên



Giúp nâng cao năng lực quản lý, nâng cao hiểu quả hoạt động của từng
thành viên
• Hoạt động của các thành viên ít bị biến đổi, môi trường làm việc được cải
thiện
• Phát huy hết khả năng, năng lực của từng cá nhân
• Giảm sự lãng phí các nguồn lực và tăng sự hợp tác trong cùng bộ phận
• Kiểm soát được qua trình từ đầu đến cuối, đảm bảo tính tập chung cao, dế
đúng chuẩn
 Nhược điểm:
• Cần người quản lý có năng lực tốt, nhanh nhẹn, linh hoạt
• Khó khăn trong việc trong việc phối hợp giữa các bộ phận
• Người quản lý mất nhiều thời gian để phối hợp các hoạt động của các thành
viên thuộc những bộ phận khác nhau, hợp tác giữa các bộ phận sẽ rất khó
khăn
d) Khả năng vậng dụng:
• Lý thuyết quản lý theo quá trình là phương pháp dựa trên việc phân loại
các hoạt động theo quá trình.
• Việc sắp xếp tổ chức đó được Fayol gọi la quản lý tổng quát(quản lý hành
chính) và việc nay cũng quan trọng như 5 việc khác trrong một cơ sở sản
xuất kinh doanh như: sản xuất, tiếp thị(marketing), tài chính, quản lý con
người và tài sản, kế toán, thống kê..
• Trong thực tế hoạt động quản lý theo quá trình(quản lý theo chức năng) đã
và đang được rất nhiều tổ chức áp dụng thực hiện vì đó là 1 quá trình phân
công công việc rõ dàng có hiểu quả cao khi thực hiện công việc
 Nhưng bên cạnh thuyết quản lý theo quá trình còn nhiều thuyết khác nên vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về sử dụng thuyết nào hiểu quả hơn. Vì vậy khi
sử dụng thuyết quản lý các tổ chức các nhà quản lý phải lựa chọn thuyết phù
hợp với công viêc chung của tổ chức



2: Thuyết quan hệ con người và phong cách lãnh đạo
a) Tác giả



Thuyến này được tổng hợp từ nhiều nhà quản lý cũng như các nhà nghiên
cứu về quản lý
Đại diện là Hersey và Blanchar

b) Nội dung chính


Nhà quản lý quản lý cấp dưới theo những cách thức nhất định qua từng giai
đoạn nhằm phát huy được hết khả năng của cấp dưới, giúp họ hoàn thành tốt
nhiệm vụ đồng thời bản thân họ cũng trưởng thành và hoàn thiện cả về
chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất.
Phong cách quản lý
• Phong cách chỉ thị: Chủ thể quản lý đưa ra những hướng dẫn ro ràng cụ thể
đề đối tượng quản lý hiểu rõ
• Phong cách dẫn dắt: Chủ thể quản lý có những hành động giúp đỡ chủ thể
quản lý khi họ gặp khó khăn
• Phong cách trợ giúp: Chủ thể quản lý không cần giao việc cụ thể cho đối
tượng quản lý nhưng vẫn cần phải lắng nghe, giúp đỡ, tư vấn cho họ
• Phong cách giao phó: Chủ thể quản lý có thể giao phó công việc của mình
cho cấp dưới khi cấp dưới của mình là những người có năng lực, chuyên
môn vững vàng



c)

d) Đánh giá






Ưu điểm:
Gíup nhà quản lý và nhân viên hiểu nhau hơn
Mọi người trong tổ chức đoàn kết gắn bó với nhau hơn
Hiểu quả công việc cao khi có sự giúp đỡ của nhiều người, có định hướng
rõ ràng
Nhược điểm:
• Nhân viên bị động nếu như quản lý không giao việc cụ thể
• Có sự phân chia giữa những người có năng lực với những người năng
lực kém

e) Khả năng vận dụng





Thuyết quan hệ con người và phon g cách lãnh đạo được vận dụng vào tất cả
các ngành nghề trong mọi lĩnh vực hiện nay
Trong hoạt động quản lý luôn cần có sự chỉ thị, quan tâm, giúp đỡ của các
nhà lãnh đạo với cấp dưới
Trong giáo dục thuyết con người và phong cách lãnh đạo cũng được áp dụng

rộng rãi.
Ví dụ: Trong trường học luôn có sự giúp đỡ của hiệu trưởng đối vơi các giáo
viên bộ môn


3) Quản lý theo tình huống ngẫu nhiên
a) Tác giả:
• Fred Edward Fiedler là đại diện cho phương pháp tình huống quản lý này
• Năm 1967, ông đã giới thiệu các mô hình dự của lãnh đạo, với các mô hình
dự phòng nổi tiếng bây giờ Fiedler.
b) Nội dung




Phương pháp tình huống ngẫu nhiên muốn kết hợp vào thực tế bằng một
cách hội nhập những nguyên tắc quản lý vào trong khuôn khổ hoàn
cảnh. Nó được xây dựng trên luận đề “nếu có X thì tất có Y nhưng phụ
thuộc vào điều kiện Z”, như vậy điều kiện Z là những biến số ngẫu nhiên.
Những cố gắng gần đây của phương pháp tình huống ngẫu nhiên này là tìm
cách cách ly biến số Z, thay bằng những yếu tố quyết định khác của hoàn
cảnh.

c) Cách thức quản lý



Lựa chọn nhà quản lý phù hợp với tình huống
Thay đổi tình huống để phù hợp với nhà quản lý


d) Đánh giá



d)



Ưu điểm
• Cách tiếp cận có tính chẩn đoán- khác với cách tiếp cận “một biện pháp tốt
nhất” do các thuyết khác đề xướng
Nhược điểm
• Thuyết không đề xuất một “bài bản” gì mới mẻ hoàn toàn, nó
Khả năng vận dụng
Căn cứ vào từng tình huống :
• Môi trường của tổ chức
• Năng lực của nhà quản lý
• Mục tiêu của tổ chức...
Nhằm lựa chọn phong cách quản lý phù hợp chỉ hướng dẫn người quản lý nên
sử dụng các thuyết đã có trong tình huống cụ thể ra sao thôi

4) Trường phái quản lý Nhật Bản
a)

Những vấn đề chung







Các tư tưởng quản lý đc hình thành trên nền tảng của sự vận động và phát
triển của loài người cùng với sự tiến bộ của khoa học, những giá trị văn
hóa, tinh thần, sự phát triển của văn minh nhân loại. bơi vậy, tư tưởng
quản lý của các nhà quản lý hiện đại ngày càng đa dạng, phong phú hơn,
nhưng cũng nhiều phức tạp. từ đó xuất hiện các thuyết quản lý hiện đại
với cách tiếp cận mới toàn diện hơn. Trong thuyết quản lý theo quan
điểm quản lý hiện đại thì chìa khóa quản lý nhật bản đc coi là chìa khóa
quản lý hữu hiệu trong quản lý hiện nay
Nó bao gồm 3 thuyết nổi tiếng:
 Lý thuyết Z của william ouchi
 Thuyết kaizen của massakiimai
 mô hình 7 chữ s của 2 nhà nghiên cứu Rachard t- pasal và Anthony
athos (*)
 Tư tưởng chính bao gồm lên các thuyết này là việc giải quyết các vấn
đề cơ bản do thực tế quản lý đặt ra để đạt được năng suất cao.

b) Các trường phái
b.1) lý thuyết Z


Tiểu sử
• William G. "Bill" Ouchi (sinh năm 1943) là một giáo sư người Mỹ và là
tác giả trong lĩnh vực quản lý kinh doanh.
• Ông là 1 nhà nghiên cứu về lý luận lãnh đạo quản lý và là giáo sư quản lý
ở trường đại học california
• Đỗ thạc sĩ ở trường đại học staford
• Đỗ tiễn sĩ ở trường đại học chicago
• Ông bắt đầu nghiễn cứu phương phát quản lý điển hình của mỹ, nhật bản
làm đối tượng nghiên cứu các thí nghiệm đó đều không có chi nhánh ở

nước họ hoặc nước đối phương và sử dụng những phương pháp quản lý
khác nhau.
• Căn cứ theo kết quả nghiên cứu ,hiệu quả quản lý kinh doanh ở Nhật Bản
nói chung cao hơn Mỹdo vậy ông đề nghị các thí nghiệm của nhật bản để
hình thành 1 phương thức quản lý của riêng mình
• William Ouchi đã liệt kê và phân tích sự khác nhau giữa cách QL của
người Mỹ và người Nhật như sau:


Quản lý Nhật Bản
1. Chế độ làm việc suốt đời
2. Đánh giá và nâng cấp bậc từ từ
3.
4.
5.
6.
7.

Quản lý Mỹ
1.Chế độ làm việc theo thời gian
2. Đánh giá và nâng bậc nhanh
chóng
Chuyên môn hóa nhóm
3. Chuyên môn hoá theo cá nhân
Điều khiển một cách chung chung 4. Chuyên môn hoá theo cá nhân
Quyết sách tập thể
5. Quyết sách cá nhân
Chịu trách nhiệm tập thể
6. Chịu trách nhiệm cá nhân
Quan hệ tổng hợp

7. Quan hệ cục bộ

Ông gọi phương thức quản lý z và cuốn sách lý luận z. các thí nghiệm ở mỹ
làm thế nào để đối phó với sự thách thức của nhật bản ( xuất bản năm1981 ở
Mỹ )
• Thuyết z tạo ra nền văn hóa kinh doanh mới gọi là “ nền văn hóa kiểu z” ;
chỉ đạo lối ứng sử dựa trên sự gắn bó lòng trung thành và tin cậy. đc cụ thể
hóa qua những biểu tượng , nghi lễ, quy tắc và cả những huyền thoại để
chuyển đến những thành viên các giá trị và niềm tin định hướng cho hành
động.
 Nội dung
• Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm đc tình hình của
cấp dưới 1 cách đầy đủ. Phải tạo điều kiện đầy đủ cho công nhân
viên tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên.
Trước khi đưa ra 1 quyết định quan trọng phải khuyến khích công
nhân trực tiếp sản xuất đưa ra những đề nghị của họ, rồi sau đó mới
quyết định. Tức là công nhân tự nói lên ý kiến của mình.
• Nhà quản lý cấp cơ sở phải có đủ quyền xử lý các vấn đề ở cấp cơ
sở, phải có năng lực điều hòa phối hợp tư tưởng và quan điểm của
công nhân phát huy tính tích cực của mọi người.
• Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện đc vai trò thông nhất tư
tưởng, hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở kịp thời báo cáo tình
hình với cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.
• Xí nghiệp phải thuê dùng công nhân lâu dài để họ yên tâm và tăng
thêm tinh thần trách nhiệm, cùng xí nghiệp chia sẻ vinh quang và



khó khắn. Nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của
công nhân, không cách biệt cấp trên cấp dưới.

• Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến nhiệm vụ sản xuất mà phải
cho công nhân thấy công việc của họ không khô khan đơn điệu
• Phải chú ý đào tạo công nhân, nâng cao năng lực công tác thực tế
về mọi mặt của họ.
• Phải quan sát biểu hiện của công nhân 1 cách toàn diện trong t.gian
dài để có cắn cứ chính sác.
 Đánh giá
o Ưu điểm của lý thuyết Z
• Nâng cao hiểu biết của con người về khoa học quản lý
• Thúc đẩy trao đổi kinh nghiệm trong quản lý
• Nâng cao tinh thần dân chủ trong quản lý
• Hạn chế thất nghiệp
• Thúc đẩy mạnh mẽ khích lệ nội tâm.
o Nhược điểm
• Do lý luận Z tạo việc làm suốt đời cho công nhân nên nó sẽ tạo ra
sự ỷ lại và như vậy sẽ không có sự sáng tạo vươn lên.
• Nó chỉ mang lại hiệu quả cao khi nhà quản lý khích lệ cho nhiều
c.nhân. nhưng nếu khích lệ quá thì nhà quản lý sẽ lại tận dụng tối
đa sức lao động của công nhân quá mức dẫn đến sự cai trị xuất
hiện bóc lột sức lao động của công nhân.
 Khả năng áp dụng
• Thuyết quản lý z chỉ áp dụng với các tổ chức kinh doanh, với môi
trường bên trong doanh nghiệp.
b.2) Thuyết Kaizen


Tiểu sử




Sau đại chiến thế giới thứ 2, nhật bản nhanh chong phục hồi kinh tế
và tạo ra các bước phát triển thần kỳ khiến các nhà ql phương tây
phải kinh ngạc và q.tâm tìm hiểu.đó là kết quả của phương pháp ql
độc đáo hay còn gọi là kỹ thuật ql kaizen.
• Massaki imai ông là chủ tịch công ty cambrelge 1 hãng tư vấn quốc
tế về ql đc thành lập năm 1962.
• Kaizen chú trọng quá trình cải tiến liên tục, tập trung vào 3 yếu tố
nhân sự: nhà ql, tập thể và cá nhân người lao động.
Nội dung lý thuyết Kaizen



Kỷ luật
 Quản lý thời gian
 Phát triển tay nghề
 Tinh thần lao động : phải có tinh thần tập thể , đạo đức về nghề nghiệp,
yêu nghề.
o Sự cảm thông ( xuất phát từ 2 phía chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý)
 Đánh giá
o Ưu điểm
• Nhấn mạnh đến vai trò của nhà ql, luôn ghi nhận đóng góp của nhân viên,
luôn khuyến khích nhân viên phát biểu ý kiến.
• Khuyến khích nhân viên khám phá cải tiến quá trình để có kết quả tốt hơn
• Không tốn nhiều chi phí áp dụng trong mọi hoạt động chứ không phải chỉ
riêng trong kinh doanh.
o Nhược điểm
• -Trong trường hợp không cần thiết họ sẵn sàng đầu tư 1 số tiền lớn cho
việc cải tạo tiền để ql dẫn đến lãng phí.
• Không định hướng đc lợi ích của nhóm cải tiến mang lại nên không chú

trọng vai trò của nhóm.
• Nhà ql nhầm lẫn giữa đổi mới và cải tiến nên cho rằng nhóm cải tiến phải
thực hiện đc những cải tiến chất lượng và quy mô, do đó nhóm cái tiến
không thể đáp ứng đc yêu cầu này và hoạt động của họ dần dần tan giã từ
bên trong.
 Đánh giá khả năng vận dụng
• Tư tưởng quản lý nhật bản đc thể hiện rõ qua thuyết z và thuyết
Kaizen đây chính là những cách quản lý thành công nhất của Nhật
Bản.
• Thuyết quản lý của Nhật Bản hiện nay vẫn đc áp dụng nhưng đã có sự
thay đổi tiếp thu những quản lý khác cho phù hợp với từng công ty.
• Tinh thần tập thể tạo cho các công ty nhật bản có đc sức mạnh to lớn.
hiện nay nhật bản vẫn là trung tâm sản xuất công nghiệp xuất sắc hàng
đầu thế giới.
• Từ những năm 70 của thế kỷ xx bên cạnh các lý thuyết ql của các
nước phương tây, ở 1 số nước phương đông như nhật bản, hàn quốc,
xingapo, xuất hiện các lý thuyết ql của mình. Thành công thần kỳ về
kinh tế của nhật bản khiến các nhà ql phương tây q.tâm, thậm chí sùng



bái mô hình và phương pháp ql độc đáo đc gọi là phong cách ql hoặc
nghệ thuật ql
• Hai thuyết quản lý hiện nay vẫn đc áp dụng rộng rãi k chỉ ở các doanh
nghiệp ở nhật bản mà còn áp dụng tại các doanh nghiệp nước ngoài
như : anh , mỹ, trung quốc, việt nam.
Vd: công ty Yazaki của Nhật , Iko của Nhật, và công ty cổ phần thép
thương mại Thái Hưng.3 công ty đều có sự khuyến khích tinh thần cho công
nhân như : làm vượt chỉ tiêu trong tgian cho phép thì đc thưởng, đi làm đầy
đủ sẽ có đc tiền thưởng chuyên cần hàng tháng tùy vào mỗi công ty.hằng

năm công ty đều tổ chức cho công nhân đi du lịch vào những nghĩ nghỉ lễ,
có sự q.tâm của nhà ql với công nhân, không phân biệt cấp trên cấp dưới.và
đặc biệt sự dân chủ đc thấy rõ ràng, mọi ý kiến thắc mắc, mọi vấn đề của
người lao động đều đc giải quyết.
5) Tư tưởng quản lý của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin
Nội dung:
a, Karl Masle:






Là người sáng lậpChủ Nghĩa Cộng Sản khoa Học
Thành phần của ông chủ yếu phân tích ba mối quan hệ cơ bản của phương
thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa.Quan hệ trao đổi hàng hóa. Quan hệ làm
thuê và hình thức tổ chức lao động.
Ông cho thấy, quản lí trở thành một nghề mà các nhà Quản Lí chuyên
nghiệp họ vẫn chỉ làm thuê cho Tư Bản.
The mark Quản Lí là một hoạt động nội tại mang tính nền tảng của mọi
Xã Hội và các tổ chức của nó.

b. Fredrick Engels.



Là người thầy của giai cấp Vô Sản và là người bạn chiến đấu gần gũi của
Karl Mark.
Ông cũng là nhà triết học, kinh tế học, nhà sử học. Có chuyên môn sâu về
Khoa Học Tự Nhiên. Khoa Học Quân Sự.


c. V.L.lenin.




Lãnh tụ của Giai Cấp Vô Sản Nga và Quốc Tế, người sáng lập Đảng
Cộng Sản Liên Xô và nhà nước Xô Viết là nhà Cách Mạng, Khoa học.

Ông cho rằng nhiệm vụ tổ chức Quản Lí là nhiệm vụ chủ yếu và
trung tâm của Giai Cấp Công Nhân.
• Ông đưa ra các nguyên tắc Quản Lí Xã Hội Chủ Nghĩa về mối quan
hệ giữa Kinh tế và Chính Trị, về Văn Hóa và Đạo Đức Xã hội Chủ
Nghĩa.
d. Tư Tưởng Quản Lí cùa Hồ Chí Minh.
• Hồ Chí Minh đã xác lập được địa vị Pháp Lí của Chính Quyên Nhân
Dân, từng bước xây dựng một Nhà Nước pháp quyền của nhân dân,
do dân, vì dân. Đưa những giá trị đạo đức nhân văn hòa quyện trong
pháp luật Việt Nam và làm cho nó có hiệu quả.
• Hồ Chí Minh là người mẫu mực của sự chú trọng Giáo Dục Đạo Đức
và cũng không ngừng tăng cường vai trò của Pháp Luật.
 Tinh thần và phương pháp xuyên suốt, nhất quán trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về Quản Lí Nhà Nước, Quản Lí Xã Hội là sự kết hợp hài
hòa Đạo Đức và Pháp Luật. Giữa Đạo Đức và Pháp Luật có mối quan
hệ khăng khít
e) Đánh giá





Ưu điểm



Tư tưởng của các nhà quản lý đều tập chung vào các vấn đề xã hội, kinh tế,
chính trị của CNXH



Luôn theo sát sự biến động của tình hình thế giới



Nhược điểm



Xem nhẹ yếu tố lý thuyết đề cao thực nghiệm
F. Khả năng vận dụng



Phù hợp với thực tại xã hội hiện nay, có thể áp dụng trong các hoạt động
quản lý trên các phương diện xã hội



Trong giáo dục các tư tưởng này được biết đến nhiều hơn bơi giáo dục là sự
kết hợp của các lĩnh vực trong xã hộ





Ví dụ: Đổi mới phương pháp giáo dục phải phù hợp với tình hình xã hội, xu
thế phát triển của khoa học công nghệ, sự đổi mới trong tư tưởng của học
sinh....



×