Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá sự phát triển hình thái - thể lực của trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Minh Lương, xã Minh Lương, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

VƯƠNG THỊ HOA

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN
HÌNH THÁI - THỂ LỰC CỦA TRẺ MẪU GIÁO
TẠI TRƯỜNG MẦM NON MINH LƯƠNG,
XÃ MINH LƯƠNG, HUYỆN VĂN BÀN
TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý trẻ em

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

VƯƠNG THỊ HOA

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN
HÌNH THÁI - THỂ LỰC CỦA TRẺ MẪU GIÁO
TẠI TRƯỜNG MẦM NON MINH LƯƠNG,
XÃ MINH LƯƠNG, HUYỆN VĂN BÀN
TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Sinh lý trẻ em

Người hướng dẫn khoa học

Th.S PHẠM THỊ KIM DUNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.s
Giảng viên - Phạm Thị Kim Dung - người đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Giáo
dục Mầm non, các thầy cô giáo trong tổ phương pháp đã tạo điều kiện giúp đỡ
để khóa luận của em được hoàn thành.
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài, do hạn chế về thời gian và hiểu
biết nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện và mang lại
hiệu quả hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017
Sinh viên

Vương Thị Hoa


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá sự phát
triển hình thái - thể lực của trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Minh Lương,

xã Minh Lương, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, có sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo các tài liệu
có liên quan.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của mình không trùng với kết quả
của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017

Sinh viên
Vương Thị Hoa


CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN
Nhà xuất bản

: NXB

Trang

: tr

Tiến sĩ

: TS

Thạc sĩ

: Th.s

Thể lực


: TL

Trẻ mẫu giáo

: TMG

Cộng sự

: CS

Dinh dưỡng

: DD

Giá trị sinh học

: GTSH

Thế giới

: TG


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu ....................... 3
1.1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ mẫu giáo ....................................... 3
1.1.2. Các chỉ số về hình thái - thể lực của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ........... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................... 7
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 9
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9
2.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 9
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 9
2.3.1. Phương pháp xác định các chỉ số ........................................................ 9
2.3.2. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................. 12
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 14
3.1. Các chỉ số hình thái .................................................................................. 14
3.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em ................................................................ 14
3.1.1.4. So sánh chiều cao trẻ em trường mầm non Minh Lương với các
nghiên cứu khác .............................................................................................. 18
3.1.2. Chiều cao ngồi của trẻ em ................................................................. 20
3.1.3. Cân nặng của trẻ em .......................................................................... 25
3.1.3.4. So sánh cân nặng của trẻ em trường mầm non Minh Lương với các
nghiên cứu khác .............................................................................................. 29


3.1.4. Vòng ngực của trẻ em ........................................................................ 32
3.1.5. Vòng đầu của trẻ em ......................................................................... 38
3.2. Các chỉ số thể lực

42


3.2.1. Chỉ số BMI của trẻ em ....................................................................... 42
3.2.2. Chỉ số pignet của trẻ em .................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 47
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Phân bố đối tượng nghiên cứu

9

2.2

Phân loại BMI đối với nam từ 2 – 6 tuổi

11

2.3

Phân loại BMI đối với nữ từ 3 – 6 tuổi


11

2.4

Phân loại chỉ số Pignet

12

3.1

Chiều cao đứng của trẻ em nam

14

3.2

Chiều cao đứng của trẻ em nữ

15

3.3

Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính

16

3.4

So sánh chiều cao đứng của trẻ em với các nghiên cứu khác


18

3.5

Chiều cao ngồi của trẻ em nam

20

3.6

Chiều cao ngồi của trẻ em nữ

22

3.7

Chiều cao ngồi của trẻ em theo tuổi và giới tính

23

3.8

Cân nặng của trẻ em nam

24

3.9

Cân nặng của trẻ em nữ


26

3.10

Cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính

27

3.11

So sánh cân nặng của trẻ em với các nghiên cứu khác

29

3.12

Vòng ngực của trẻ em nam

31

3.13

Vòng ngực của trẻ em nữ

32

3.14

Vòng ngực của trẻ em theo tuổi và giới tính


34

3.15

So sánh vòng ngực của trẻ em với các nghiên cứu khác

36

3.16

Vòng đầu của trẻ em nam

37

3.17

Vòng đầu của trẻ em nữ

39

3.18

Vòng đầu của trẻ em theo tuổi và giới tính

40

3.19

Chỉ số BMI của trẻ em theo tuổi và giới tính


41

3.20

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ mầm non Minh Lương

43

3.21

Chỉ số pignet của trẻ em theo tuổi và giới tính

44


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

3.1

Chiều cao đứng của trẻ em nam

14

3.2


Chiều cao đứng của trẻ em nữ

15

3.3

Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính

17

3.4

So sánh chiều cao trẻ nam với các nghiên cứu khác

19

3.5

So sánh chiều cao của trẻ nữ với các nghiên cứu khác

20

3.6

Chiều cao ngồi của trẻ em nam

21

3.7


Chiều cao ngồi của trẻ em nữ

22

3.8

Chiều cao ngồi của trẻ em theo tuổi và giới tính

23

3.9

Cân nặng của trẻ em nam

25

3.10

Cân nặng của trẻ em nữ

26

3.11

Cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính

28

3.12


So sánh cân nặng của trẻ nam với các nghiên cứu khác

30

3.13

So sánh cân nặng của trẻ nữ với các nghiên cứu khác

30

3.14

Vòng ngực của trẻ em nam

31

3.15

Vòng ngực của trẻ em nữ

33

3.16

Vòng ngực của trẻ em theo tuổi và giới tính

35

3.17


So sánh vòng ngực của trẻ nam với các nghiên cứu khác

36

3.18

So sánh vòng ngực của trẻ nữ với các nghiên cứu khác

37

3.19

Vòng đầu của trẻ em nam

38

3.20

Vòng đầu của trẻ em nữ

39

3.21

Vòng đầu của trẻ em theo tuổi và giới tính

41

3.22


Chỉ số BMI của trẻ em theo tuổi và giới tính

42

3.23

Chỉ số pignet của trẻ em theo tuổi và giới tính

44


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước. “Cái mầm có xanh
thì cây mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ được
nuôi dưỡng giáo dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự lập tự cường” [trích câu nói
của Chủ tịch Hồ Chí Minh]. Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm.
Công tác đó phải được thực hiện một cách kiên trì và bền bỉ. Muốn thực hiện
tốt nhiệm vụ này cần nắm chắc đặc điểm về thể lực, trí tuệ và tâm sinh lý của
trẻ em. Hình thái, thể lực là những đặc điểm phản ánh một phần thực trạng
của cơ thể. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy các chỉ số hình thái thể lực
của con người thay đổi và phụ thuộc vào các kỳ điều tra, điều kiện kinh tế xã
hội, môi trường tự nhiên. Đáng kể nhất là chế độ dinh dưỡng, quá trình luyện
tập thể dục thể thao, tình trạng ô nhiễm môi trường,... Do đó, việc nghiên cứu
các chỉ số hình thái thể lực của con người nói chung, của trẻ em nói riêng cần
được tiến hành thường xuyên và có sự tổng kết trong một khoảng thời gian
nhất định. Việc nghiên cứu các chỉ số về hình thái thể lực liên quan đến sự
sinh trưởng của trẻ mẫu giáo là cần thiết. Nó cung cấp dẫn liệu cho công

tác nuôi dạy trẻ em ở bậc mầm non, cũng như tạo cơ sở khoa học để đề xuất
các biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển thế hệ tương lai của đất nước một
cách tốt nhất.
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình thái thể lực của
người Việt Nam... Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đối tượng trẻ em lứa tuổi
mẫu giáo còn ít, đặc biệt là ở các trường vùng sâu vùng xa của đất nước, điển
hình là trường mầm non Minh Lương - Văn Bàn – Lào Cai chưa có đề tài
nghiên cứu về các chỉ số hình thái thể lực ở trẻ, là một giáo viên mầm non
tương lai tôi rất quan tâm đến vấn đề sự tăng trưởng của trẻ nên tôi chọn đề
tài “Đánh giá sự phát triển hình thái thể lực của trẻ mẫu giáo ở trường
1


mầm nonMinh Lương, xã Minh Lương, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lí luận về hình thái thể lực, tìm
hiểu thực trạng phát triển hình thái thể lực của TMG 3 – 5 tuổi. Dựa vào số
liệu thu được để:
- Xác định được một số chỉ số về hình thái thể lực của trẻ em lứa tuổi từ 3 – 5
tuổi: chiều cao đứng, chiều cao ngồi, cân nặng, vòng ngực trung bình, vòng
đầu, chỉ số Pignet và BMI.
- Qua các chỉ số trên đánh giá thể trạng của trẻ mầm non từ 3 – 5 tuổi ở
trường mầm non Minh Lương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Là một trong những đề tài nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm hình thái thể lực
và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ tại trường mầm non Minh Lương.
- Góp phần đề xuất kế hoạch chăm sóc trẻ em, khắc phục tình trạng suy dinh
dưỡng ở trẻ.

2



PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ mẫu giáo
Mỗi giai đoạn phát triển cá thể của con người có những đặc điểm riêng
về mặt cấu tạo và chức năng. Chính các đặc điểm này đã xác định sự khác
nhau trong quá trình phát triển giữa các lứa tuổi [14], [15]. Hiện nay có nhiều
cách phân chia các thời kì phát triển các thể của con người. Các tác giả như
Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan, Đức Minh và một số tác giả khác chấp nhận
cách phân chia của Viện Hàn Lâm sư phạm Liên Xô, vì nhận thấy cách phân
chia này phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của người Việt Nam và có thể ứng
dụng trong hệ thống giáo dục trẻ em Viêt Nam. Theo các tác giả, thì lứa tuổi
mầm non gồm 2 giai đoạn : giai đoạn từ 1 – 3 tuổi (giai đoạn tuổi thơ sớm hay
tuổi vườn trẻ) và giai đoạn từ 3 – 6 tuổi (giai đoạn tuổi thơ đầu hay tuổi mẫu
giáo). Ở mỗi giai đoạn, sự phát triển của trẻ có những đặc điểm riêng.[14]
Đặc điểm nổi bật của trẻ từ 1- 3 tuổi là sự phát triển và hoàn chỉnh hóa
các hệ cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh. Trẻ em trong giai đoạn
này được làm quen với nhiều loại thức ăn và đồ vật khác nhau của môi
trường. Kết quả của sự tiếp xúc đa dạng đó không chỉ dẫn tới những thay đổi
về mặt hình thái thể lực mà cả sự phát triển trí tuệ cũng thay đổi.
Đặc điểm của trẻ em từ 3- 6 tuổi là chiều cao và khối lượng cơ thể phát triển
chậm hơn giai đoạn trước. Tốc độ tăng vòng đầu cũng chậm hơn [15].
Tóm lại chức năng sinh học và xã hội cơ bản của trẻ em lứa tuổi mầm non là
sinh trưởng và phát triển.
1.1.2. Các chỉ số về hình thái - thể lực của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo
Thể lực là một chỉ tiêu dùng để đánh giá sức khoẻ, tầm vóc, sự tăng
trưởng, phát triển và khả năng học tập, lao động của con người. Để đánh giá
sự phát triển thể lực, người ta thường dùng các chỉ số về hình thái như chiều

3


cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu... Trong đó, ba chỉ số cơ bản là chiều cao
đứng, cân nặng và vòng ngực đóng vai trò quan trọng nhất. Từ các chỉ số cơ
bản này, người ta có thể suy ra các chỉ số tổng hợp khác như chỉ số pignet,
BMI.
Chiều cao của cơ thể là dấu hiệu được nhận xét sớm nhất trong hầu hết
các lĩnh vực ứng dụng của nhân trắc học. Sự tăng trưởng chiều cao mang tính
chất đặc trưng cho chủng tộc, giới tính và môi trường sống.[1], [2], [3], [4],
[8], [9], [10], [11],[13],[17].
Ở trẻ em lứa tuổi mầm non, chiều cao phát triển rất nhanh, nhất là
trong những năm đầu. Chiều cao của các em tăng trung bình 7cm/năm ở giai
đoạn từ 1 đến 3 tuổi, và tăng trung bình 6 cm/năm từ 3 đến 6 tuổi.
Để theo dõi sự tăng trưởng về chiều cao ở trẻ em, có thể áp dụng công thức
tính gần đúng chiều cao trung bình của trẻ em trên một tuổi [14], [22]
H (cm) = 75 + 5.n
Trong đó: H – chiều cao đứng (cm); n – số tuổi (năm); 75 – chiều cao
trẻ 1 năm; 5 – chiều cao tăng trung bình/năm.
Cùng với chiều cao, cân nặng cũng được coi là một chỉ số quan trọng
để đánh giá sự phát triển của cơ thể. Cân nặng biểu thị mức độ và tỷ lệ giữa
hấp thụ với tiêu hao năng lượng của con người. Cân nặng gồm 2 phần: Phần
cố định và phần thay đổi. Phần cố định có xương, da, các tạng và thần kinh,
chiếm 1/3 tổng số cân nặng của cơ thể. Phần thay đổi, chiếm 2/3 tổng số cân
nặng có cơ, mỡ và nước. Trọng lượng cơ thể liên quan chặt chẽ tới dinh
dưỡng, ít phụ thuộc vào di truyền. Trọng lượng cơ thể không nói lên tầm vóc
con người nhưng sự phát triển của nó liên quan đến nhiều kích thước khác
nên thường được kiểm soát để đánh giá thể lực.
Thông thường ở cùng một lứa tuổi, những trẻ em cao hơn thường nặng
cân hơn. Trong vòng ba năm đầu, khối lượng cơ thể của các em tăng rất

nhanh. Từ 3 đến 5 tuổi, khối lượng cơ thể của các em tăng chậm hơn, tăng
4


trung bình 1,5 kg/năm, nhưng tốc độ tăng tương đối đồng đều.[5], [14]
Cân nặng của trẻ em trên một tuổi có thể tính gần đúng như sau:
P (kg) = 9 + 1,5 (n – 1) hay P = 9,5 + 2(n -1)
Trong đó: P – cân nặng của trẻ em trên một tuổi (kg); 9 – cân nặng của trẻ lúc
một tuổi (kg); n – số tuổi của trẻ (năm).
Vòng ngực và vòng đầu của trẻ em cũng là những chỉ số có ý nghĩa
khi đánh giá sự phát triển cơ thể. Vòng ngực và vòng đầu của trẻ em đều tăng
nhanh ở giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi, và tăng chậm hơn ở giai đoạn từ 3 đến 5
tuổi. Vòng ngực nhỏ hơn vòng đầu lúc 1 tuổi, sau đó đuổi kịp và cao hơn.
Thể lực là thước đo sức khoẻ, khả năng lao động, làm việc của con
người. Chính vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu hình thái – thể
lực được phổ biến rộng rãi trong những lĩnh vực như: Tuyển sinh, tuyển quân,
tuyển lao động, giám định y khoa,…[5], [21]
Thể lực của con người là một chỉ tiêu phức hợp – một trong những
biểu hiện cơ bản của thể lực là những số đo kích thước cơ thể trong đó chiều
cao đứng, cân nặng và vòng ngực là ba chỉ số phản ánh thể lực của con người.
Từ ba chỉ số này có thể tính thêm một số chỉ số khác thể hiện mối liên quan
giữa chúng như chỉ số Pignet và chỉ số BMI [20], [21], [19]. BMI được dùng
để đánh giá mức độ gầy hay béo của một người [21]. Từ chỉ số Pignet, có thể
đánh giá thể lực theo thang phân loại của Nguyễn Quang Quyền và cộng sự
[18].
Nhiều công trình nghiên cứu về thể lực đã cho thấy sự khác nhau giữa
trẻ em thành phố và trẻ em nông thôn, giữa trẻ nam và trẻ nữ. Trên thực tế, sự
phát triển thể lực của trẻ em phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và kết quả của sự
tác động qua lại giữa cơ thể với môi trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hình thái và thể lực là những đặc điểm sinh thể quan trọng phản ánh
5


một phần thực trạng của cơ thể và đặc biệt liên quan chặt chẽ đến khả năng
lao động thẩm mỹ của con người. Vì vậy đã từ lâu hình thái và thể lực đã
được nhiều nhà y học trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm nghiên
cứu.
Từ thế kỷ thứ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số quan trọng để
đánh giá thể lực. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trường sống cũng đã
được nghiên cứu mà hiện đại cho nó là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold
và Volanski. [16]
Rudolf Martin là người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua
hai tác phẩm nổi tiếng “Giáo trình nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ
thể và xử lí thống kê”. Trong các công trình này ông đã đưa đề xuất một số
phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể cho đến nay vẫn
được sử dụng. Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn
thiện thêm các đề xuất của ông cho phù hợp với từng nước [23] . Vấn đề nhân
trắc học còn được thể hiện qua chương trình của P.N.Baskirov -“nhân trắc
học”, Evan Dervael - “nhân trắc học” chương trình của Burak, A.M.Aruwxon.
Xong với sự phát triển của bộ môn di truyền sinh lí học, toán học,... Việc
nghiên cứu nhân trắc học ngày càng hoàn chỉnh và đa dạng hơn, vấn đề
này được thể hiện qua các chương trình X.Galperin, Tomiemicz, Tarasov,
Tommer, M.Sempe, G Pedrom, M.P.Rog - Pegnot.
Công trình đầu tiên trên thế giới cho thấy sự tăng trưởng một cách
hoàn chỉnh ở các lứa tuổi từ 1 - 25 tuổi là một luận án tiến sĩ của Christian
Fridrich Jumpert người Đức vào năm 1754[22]. Nghiên cứu dọc của Philitbert
Gueneaude Montbeilard, thực hiện trên con trai mình từ năm 1959 –
1977[21]. Đây là phương pháp rất tốt được ứng dụng cho đến ngày nay. Sau

đó còn có chương trình khác của Edwin Chadwick ở Anh, Calschule ở Đức,
H.P.Bowditch ở Mỹ, Paul Godin ởPháp,... Năm 1977, hiệp hội các nhà tăng
trưởng học đã được thành lập đánh dấu một bước phát triển mới của việc
6


nghiên cứu vấn đề này trên thế giới.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu đầu tiên về thể lực con
người là của một số tác giả Mondiere (1875), Huard, Bogot (1938) và Đỗ
Xuân Hợp (1943) [20].
Sau năm 1954, đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu các đặc điểm
hình thái, giải phẫu, sinh lý của người Việt Nam. Năm 1975, cuốn “Hằng số
sinh học của người Việt Nam” do giáo sư Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên
được xuất bản. [22]
Năm 1974 cuốn “ Nhân thái học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người
Việt Nam ” của Nguyễn Quang Quyền ra đời. Nó được coi là một cuốn sách
đầu tay cho những người nghiên cứu nhân thái học đầu tiên ở Việt Nam. Từ
sau năm 1975 , các công trình nghiên cứu hình thái, thể lực con người được
phát triển rộng trên toàn quốc, kể cả một số vùng dân tộc ít người. [18]
Năm 1976 - 1989, Vũ Thị Chín nghiên cứu về các chỉ số phát triển
sinh lý, tâm lý của trẻ em từ 0 đến 3 tuổi và đã xây dựng được biểu đồ phát
triển về chiều cao, cân nặng của trẻ. [7]
Năm 1980, 1982, 1987, Đoàn Yên và cộng sự nghiên cứu một số
chỉ số sinh học của người Việt Nam từ 3 đến 110 tuổi. Năm 1989, Thẩm Thị
Hoàng Điệp và cộng sự đã nghiên cứu chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, chỉ số
dài chi dưới[12]... trên 8000 người Việt Nam từ 1 đến 55 tuổi ở ba miền Bắc Trung - Nam. Các tác giả nhận thấy có quy luật gia tăng về chiều cao của
người Việt Nam, tăng 4 cm/20 năm[12]. Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng đã
tiến hành nghiên cứu 17 chỉ số hình thái của người Việt Nam từ 1 - 25 tuổi ở
Nghệ Tĩnh[19]. Trong hai năm 1995 - 1996, Hàn Nguyệt Kim Chi và cộng sự

nghiên cứu trên 10339 trẻ em từ 1 - 36 tháng tuổi và 11985 trẻ em từ 37 - 72
tháng tuổi tại Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, Nam Hà[5]. Kết quả cho
thấy từ 5 đến 72 tháng tuổi, mức tăng chiều cao nhanh hơn so với mức tăng
7


cân nặng. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về các chỉ số thể lực trên
người Việt Nam khá phong phú. Các công trình có ít nhiều khác nhau nhưng
cùng xác định được hình thái thể lực phụ thuộc vào điều kiện sống, địa bàn
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu...và có sự biến đổi theo lứa tuổi, theo giới
tính.

8


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chỉ số hình thái thể lực của 194 trẻ (trong
đó có 96 trẻ nam, 98 trẻ nữ) trường mầm non Minh Lương. Các trẻ có trạng
thái tâm lí và sức khoẻ bình thường, không có dị tật bẩm sinh và bệnh mãn
tính. Bao gồm: chiều cao đứng, chiều cao ngồi, cân nặng, vòng ngực trung
bình, vòng đầu, chỉ số pignet, BMI.
2.1. Khách thể nghiên cứu
Bảng 2.1. Trẻ em mẫu giáo trường Mầm non Minh Lương phân bố theo tuổi
và giới tính
Tuổi

Nam

Nữ


Tổng số

3

32

32

64

4

32

31

63

5

32

35

67

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xác định các chỉ số
- Chiều cao đứng: Được xác định bằng thước đo có độ chính xác đến 0,1 cm

do Trung tâm thiết bị trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất. Để đo
chiều cao cơ thể chính xác cần tiến hành như sau: Đo vào buổi sáng, khi đo
thước dây căng thẳng áp sát vào tường nhà, vuông góc với mặt đất nằm
ngang. Trẻ đi chân không đứng quay lưng vào thước đo. Gót chân, mông,vai
và đầu theo một đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thõng bên mình. Dùng
thước vuông áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo. Sau đó nhìn thước đo
xem được bao nhiêu cm? Chiều cao đứng được tính bằng centimet(cm) với
hai số thập phân sau dấu phẩy.

9


- Chiều cao ngồi: Được xác định bằng thước đo có độ chính xác đến 0,1 cm
do Trung tâm thiết bị trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất. Để đo
chiều cao cơ thể chính xác cần tiến hành như sau: Học sinh ngồi ở tư thế
chuẩn, bàn chân không chạm đất. Đo từ mặt ghế tới đỉnh đầu, lưng và mông
chạm thước, mắt nhìn thẳng.
- Trọng lượng cơ thể: Được xác định bằng cân đồng hồ của Nhật Bản có
vạch chia đến 0,1kg. Đo xa bữa ăn,khi cân mỗi đối tượng chỉ mặc một bộ
quần áo mỏng, không mang giầy dép, đứng yên ở vị trí giữa bàn cân, hai bàn
chân sát nhau. Trước khi đo bất kì trẻ nào cân điều được chỉnh lại để đảm bảo.
Đơn vị tính trọng lượng cơ thể là kilogam (kg)
- Vòng ngực trung bình: Được xác định bằng số trung bình cộng của số đo
vòng ngực lúc hít vào tận lực và lúc thở ra gắng sức. Vòng ngực được đo ở tư
thế thẳng đứng, đo bằng thước dây quấn quanh ngực qua múi ức, dưới núm
vú sao cho mặt phẳng của thước dây tạo ra song song với mặt đất. Thước đo
bằng vải có độ chính xác đến 0,1 cm do Trung tâm thiết bị trường học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo sản xuất. Trước khi đo hướng dẫn trẻ học cách hít vào
cận lực và thở ra gắng sức. Khi đo, trẻ chỉ mặc áo mỏng, lấy trị số vòng ngực
chính xác tới 0,1 cm.

- Vòng đầu: : Được xác định bằng thước đo có độ chính xác đến 0,1 cm do
Trung tâm thiết bị trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất.Vòng thước
dây quanh đầu, phía trước mép dưới của thước sát cung lông mày, phía sau
qua ụ chẩm
Các chỉ số thể lực của trẻ
BMI( Body Mass Idex) còn gọi là chỉ số khối cơ thể, được tính theo công
thức:
BMI = cân nặng (kg) / [chiều cao đứng (m)]2
Căn cứ vào tuổi và giới tính của trẻ em từ 3-5 tuổi, xác định điểm tương
ứng trên biểu đồ BMI riêng cho nam và nữ từ 2 đến 20 tuổi của trung tâm
10


quốc gia phòng chống bệnh mãn tính và tăng cường sức khỏe ( National
Center for Chronic Díease Prevention and Health Promotion) gọi tắt là CDC,
của Mỹ để so sánh và đánh giá mức độ gầy béo của cơ thể.
Bảng 2.2. Phân loại BMI đối với bé trai từ 3 tuổi, 4 tuổi và 5 tuổi
Tuổi

Bách phân

3

4

5

vị

< 14.4


< 14.0

< 13.9

Dưới 5

14.4 - 17.4

14.0 - 17.0

13.9 – 16.8

Từ 5 - 85

17.4 - 18.3

17.0 - 17.8

16.8 – 17.9

Từ 85 - 95

≥ 18.3

≥ 17.8

≥ 17.9

Trên 95


BMI
(kg/m2)

Phân loại
Suy dinh
dưỡng
Bình
thường
Nguy cơ
béo phì
Béo phì

Bảng 2.3. Phân loại BMI đối với bé gái 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi.
Tuổi

Bách phân

3

4

5

vị

< 14.0

< 13.7


< 13.5

Dưới 5

(kg/m2) 14.0 – 17.2

13.7 – 16.8

13.5 – 16.8

Từ 5- 85

17.2 - 18.3

16.8 – 18.0

16.8 – 18.2 Từ 85 - 95

≥ 18.3

≥ 18.0

BMI

≥ 18.2

Trên 95

Phân loại
Suy dinh

dưỡng
Bình thường
Nguy cơ
béo phì
Béo phì

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo khuyết nghị của tổ
chức y tế thế giới WHO theo ba chỉ tiêu sau:
Cân nặng theo tuổi
11


Chiều cao theo tuổi
Cân nặng theo chiều cao.
Chỉ số pignet được tính theo công thức
Pignet = chiều cao đứng (cm) - [cân nặng (kg) + vòng ngực trung bình (cm)]
So sánh chỉ số pignet của trẻ so với chỉ số pignet theo thang phân loại của
Nguyễn Quang Quyền và cộng sự (18) để đánh giá thể lực.
Bảng 2.4. Phân loại chỉ số pignet
Stt

Chỉ số pignet

Phân loại

1

< 23.0

Cực khỏe


2

23.0 – 28.9

Rất khỏe

3

29.0 – 34.9

Khỏe

4

35.0 – 41.0

Trung bình

5

41.1 – 47.0

Yếu

6

47.1 – 53.0

Rất yếu


7

> 53.0

Cực yếu

2.3.2. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu sử lí theo toán xác suất thống kê dùng trong y, sinh học.
việc tính toán số liệu được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010. Các giá trị thống kê gồm có : giá trị trung bình ( X ), độ
lệch chuẩn (SD), hệ số biến thiên CV, sai số trung bình.
Giá trị trung bình
n

X=

 Xi
i 1

n

Trong đó : X : giá trị trung bình
Xi : giá trị thứ i của đại lượng X
n : số cá thể của mẫu nghiên cứu.
Độ lệch chuẩn
12


n




 Xi  X
i 1

SD =



2

n 1

Trong đó : SD là độ lệch chuẩn.
Xi - X độ lệch tiêu chuẩn của từng giá trị so với giá trị trung bình.
n số mẫu nghiên cứu.
ý nghĩa: giá trị của độ lệch chuẩn chỉ ra độ tập trung hay độ phân
tán của mẫu
Sai số trung bình số học

m

SD

(n ≥ 30)

n
Trong đó:


m : là sai số trung bình
SD : độ lệch chuẩn
n: số cá thể của mẫu
So sánh 2 số trung bình với quan sát mẫu (n ≥ 30) dùng Test – t:
t

X X
SD a   SDb
n
b
a

b

2

2

a

b

Trong đó:

X là số trung bình của mẫu A
a

X là số trung bình của mẫu B
b


Tra bảng phân phối Student với

n  n
A

B

 2 bậc tự do

Nếu |t| > 1,96;p <0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nếu |t| > 2,6;p <0,01 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê lớn
Nếu|t| > 3,3;p <0,001 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất lớn

13


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các chỉ số hình thái
3.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em
3.1.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em nam được thể hiện trong
bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam
Chiều cao đứng (cm)

Tuổi

N

3


𝑋̅ ± SD

Tăng

Max(1)

Min(2)

(1)-(2)

32

94,97±3,95

-

112

89

23

4

32

98,58±3,37

3,61


113

93

10

5

32

106,84±3,48

8,26

115

100

15

Tổng

96

Tăng trung
bình/năm

5,94


chiều cao (cm)

120
100

106,84
94,97

98,59

3

4

80
60
40
20
0
5

tuổi

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ em nam
Số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, từ 3 đến 5 tuổi chiều cao đứng của trẻ
em nam tăng dần. Cụ thể là chiều cao đứng của trẻ em nam tăng từ
94,97±3,95 lúc 3 tuổi lên 106,84±3,48 lúc 5 tuổi, tăng trung bình
14



6,28cm/năm. Mức tăng chiều cao đứng của trẻ em nam cao nhất ở giai đoạn 4
– 5 tuổi (8,25 cm/năm), và tăng chậm hơn ở giai đoạn 3 – 4 tuổi (tăng 4,19
cm/năm)
Ở 3 tuổi trẻ cao nhất là 112 cm, trẻ thấp nhất là 89 cm, đến 5 tuổi trẻ
cao nhấ là 115 cm trẻ thấp nhất là 100 cm.
3.1.1.2. Chiều cao đứng của trẻ em nữ
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em nữ được thể hiện qua
bảng 3.2 và hình 3.2.
Bảng 3.2. Chiều cao đứng của trẻ em nữ
Chiều cao đứng (cm)

Tuổi

n

𝑋̅ ± SD

Tăng

Max(1)

Min(2)

(1) – (2)

3

32

94,13±3,63


-

99

85

14

4

31

97,58±4,92

3,45

105

85

20

5

35

106,4±3,63

8,82


116

98

18

Tổng

98

Tăng trung
bình /năm

6,14

chiều cao (cm)
120
106,40
100

94,13

97,58

3

4

80

60
40

20
0

5

tuổi

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nữ

15


Qua số liệu trong bảng 3.2 và biểu đồ ở hình 3.2 cho thấy, chiều cao
đứng của trẻ em nữ lúc 3 tuổi là 94,13±3,63 cm và lúc 5 tuổi là 106,4±3,63
cm. Như vậy, từ 3 đến 5 tuổi, chiều cao đứng của trẻ em nữ tăng dần, tăng
trung bình 6,14 cm/năm, tăng nhanh nhất ở giai đoạn 5 tuổi (tăng 8,82
cm/năm) và tăng chậm hơn ở giai đoạn 3 đến 4 tuổi (tăng 3,45 cm/năm).
Ở 3 tuổi trẻ cao nhất là 99 cm, trẻ thấp nhất là 85 cm, đến 5 tuổi trẻ cao
nhấ là 116 cm trẻ thấp nhất là 98 cm.
3.1.1.3. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính
Kết quả so sánh chiều cao của trẻ mẫu giáo theo tuổi và giới tính được
thể hiện qua bảng 3.3 và hình 3.3.
Bảng 3.3. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính
Chiều cao đứng (cm)

Nữ (2)


Nam (1)

𝑋̅1 - 𝑋̅2

P(1-2)

Tuổi
n

𝑋̅ ± SD

Tăng

n

𝑋̅ ± SD

Tăng

3

32

98,28±3,95

-

32

94,13±3,63


-

4,15

p>0.05

4

32

98,58±3,37

4.19

31

97,58±4,92

3,46

1,00

p>0.05

5

32

106,84±3,48


8,38

35

106,40±3,63

8,82

0,44

p>0.05

Tăng trung

6,28

98

Tổng 96

6,14

bình /năm

16


×