Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi của các bà mẹ nuôi con nhỏ tại xã Thanh Quang, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.38 KB, 47 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ THÚY

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH NUÔI DƢỠNG
TRẺ TỪ 0 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI CỦA CÁC BÀ MẸ
NUÔI CON NHỎ TẠI XÃ THANH QUANG,
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Dinh dƣỡng học trẻ em

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Lƣu Thị Uyên

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin đƣợc cảm ơn các thầy cô khoa Giáo dục Mầm non
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền cho tôi kiến thức
và niềm say mê từ giảng đƣờng Đại học để tôi thực hiện khóa luận.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Sinh - KTNN, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt khóa học. Đặc biệt tôi dành lời cảm ơn sâu sắc nhất với sự hƣớng
dẫn nhiệt tình của ThS. Lƣu Thị Uyên - giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp tôi
thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của bạn bè, đồng
nghiệp, đặc biệt gia đình ngƣời thân đã luôn bên tôi ủng hộ, động viên kịp


thời về vật chất và tinh thần để tôi có đủ điều kiện, thời gian hoàn thành khóa
luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, tinh thần trách nhiệm cao, nhƣng vì khó khăn
về tƣ liệu, năng lực trong nghiên cứu của bản thân…nên khóa luận không
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
bạn bè và đồng nghiệp!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Thúy


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận do tôi trực tiếp thực hiện, các số liệu
đƣợc sử dụng trong khóa luận là trung thực, chính xác và chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ tài liệu nào khác.

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Thúy


DANH MỤC VIẾT TẮT

ABS

Ăn bổ sung


ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

NCBSM

Nuôi con bằng sữa mẹ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

SDD

Suy dinh dƣỡng

UNICEF

United Nation International Children’s Emergency Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc)

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................... 2
NỘI DUNG .................................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Tầm quan trọng của nuôi dƣỡng trẻ nhỏ ............................................... 3
1.1.1. Tầm quan trọng của nuôi dƣỡng trẻ nhỏ ......................................... 3
1.1.2. Mục tiêu và nội dung cơ bản của chiến lƣợc toàn cầu về nuôi
dƣỡng trẻ ................................................................................................. 4
1.2. Nuôi con bằng sữa mẹ .......................................................................... 5
1.2.1. Sữa mẹ ........................................................................................... 5
1.2.2. Sữa non và cho trẻ bú sớm sau sinh ............................................... 5
1.2.3. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ ................................................... 7
1.3. Cho trẻ ăn bổ sung ............................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm ăn bổ sung .................................................................... 9
1.3.2. Thời điểm thích hợp bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung ........................... 10
1.3.3. Cho trẻ ăn bổ sung ....................................................................... 11
1.4. Một số nghiên cứu về nuôi dƣỡng trẻ dƣới 24 tháng tuổi ................... 14
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 17
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 17
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 18
3.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Thanh Quang ................ 18
3.2. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Qu ang...... 19



3.3. Kiến thức và thực hành nuôi trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi của các bà mẹ .... 21
3.3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia trong nghiên cứu ..................... 21
3.3.2. Kiến thức và thực hành NCBSM của các bà mẹ .......................... 22
3.3.2. Kiến thức và thực hành cho trẻ ăn bổ sung của các bà mẹ ............ 28
KẾT LUẬN .................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hầu hết các nghiên cứu về nuôi dƣỡng trẻ trên toàn Thế giới đều cho biết
dinh dƣỡng không hợp lý trong 1.000 ngày đầu tiên (tính từ khi bà mẹ mang
thai đến khi trẻ 24 tháng tuổi) là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thấp
còi, béo phì và các bệnh không lây ở tuổi trƣởng thành. 1000 ngày đầu tiên
đƣợc gọi là giai đoạn “cửa sổ cơ hội” để dự phòng suy dinh dƣỡng thấp còi
cũng nhƣ các hậu quả chậm phát triển về thể chất và tinh thần [1],[4].
Năm 2002, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới đã xây
dựng Chiến lƣợc toàn cầu về nuôi dƣỡng trẻ nhỏ, nhấn mạnh vai trò thực hành
nuôi dƣỡng đối với tình trạng dinh dƣỡng, sự tăng trƣởng, phát triển và sự sống
còn của trẻ nhỏ. Mục tiêu chủ yếu của chiến lƣợc là bảo vệ, khuyến khích và hỗ
trợ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung an
toàn và hợp lý, tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn [4].
Ở Việt Nam, những năm qua nhờ những tiến bộ về kinh tế - xã hội, các
can thiệp về y tế và dinh dƣỡng cùng với các chƣơng trình truyền thông
hƣớng dẫn nuôi dƣỡng trẻ đƣợc tuyên truyền rộng rãi, tỷ lệ suy dinh dƣỡng
(SDD) ở trẻ em dƣới 5 tuổi có xu hƣớng giảm. Mặc dù vậy Việt Nam vẫn là
một trong những quốc gia có tỷ lệ trẻ em SDD cao trong khu vực, đặc biệt là
SDD thể thấp còi. Thông tin giám sát dinh dƣỡng năm 2013 do Viện dinh
dƣỡng kết hợp với UNICEF và Alive& Thrive [10] cho thấy có 11,7% trẻ em

ở Việt Nam thiếu cân; 22,7% trẻ em bị thấp còi và 4,1% bị gầy còm; 4,4% trẻ
em ở Việt Nam bị thừa cân (béo phì); về thực hành nuôi dƣỡng trẻ, chỉ có
39,7% trẻ đƣợc bú sữa mẹ lần đầu trong vòng 1 giờ sau khi sinh và 17% đƣợc
bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; tiếp tục cho con bú sữa mẹ sau 6
tháng kèm với bổ sung thức ăn dinh dƣỡng đầy đủ, an toàn và thích hợp còn
nhiều bất cập.

1


Tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu thấp và thực
hành ăn bổ sung chƣa hợp lý đƣợc xác định là những nguyên nhân chính dẫn
đến suy dinh dƣỡng thấp còi ở trẻ dƣới hai tuổi tại Việt Nam. Vì vậy tƣ vấn,
hỗ trợ các bà mẹ thay đổi thói quen thực hành dinh dƣỡng chƣa hợp lý để nuôi
dƣỡng trẻ khoa học là góp phần thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ SDD thấp còi ở
trẻ em dƣới năm tuổi trong chiến lƣợc quốc gia về dinh dƣỡng giai đoạn 2011
- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030[5].
Thanh Quang là một xã thuộc huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng. Trƣớc
đây nghề nông là công việc chính của ngƣời dân ở đây. Hiện nay, do sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Thanh Quang đã có khu công nghiệp với nhiều
công ty, nhà máy; ngƣời dân vừa làm việc tại các công ty, nhà máy vừa kết
hợp việc đồng áng. Với sự thay đổi nhƣ vậy về kinh tế, xã hội... kiến thức,
thực hành nuôi dƣỡng trẻ nhỏ của các bà mẹ nhƣ thế nào? Trả lời câu hỏi đó,
chúng tôi thực hiện đề tài:
“Kiến thức và thực hành nuôi dưỡng trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi của các
bà mẹ nuôi con nhỏ tại xã Thanh Quang, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài góp phần thúc đẩy các thực hành tốt trong nuôi dƣỡng trẻ từ 0
đến 24 tháng tuổi tại xã Thanh Quang, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các dữ liệu về nuôi dƣỡng trẻ nhỏ tại khu
vực nghiên cứu, là tài liệu tham khảo cho hoạt động học tập, nghiên cứu khoa
học của ngƣời học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần thúc đẩy các bà mẹ ở, gia đình và cộng
đồng thực hiện tốt thực hành dinh dƣỡng cho trẻ nhỏ từ 0 - 24 tháng tuổi để
từng bức giảm tỷ lệ SDD trẻ em tại địa phƣơng.

2


NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tầm quan trọng của nuôi dƣỡng trẻ nhỏ
1.1.1. Tầm quan trọng của nuôi dưỡng trẻ nhỏ [1,][3],[4]
Nuôi dƣỡng trẻ nhỏ là cách chăm sóc dinh dƣỡng cho trẻ từ 0 - 24
tháng tuổi. Nuôi dƣỡng trẻ nhỏ có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và
sự phát triển của trẻ.
Nuôi dƣỡng trẻ nhỏ hợp lý

Nuôi dƣỡng trẻ nhỏ không hợp lý

Trẻ sẽ phát triển toàn diện về thể Trẻ sẽ chậm phát triển về thể chất và
chất và tinh thần

tinh thần

Trẻ sẽ có cân nặng và chiều cao đạt Trẻ sẽ bị suy dinh dƣỡng, thấp còi
chuẩn
hoặc béo phì
Trẻ sẽ khỏe mạnh hơn, ít bị bệnh Trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn,

hơn, hồi phục nhanh hơn sau bị bệnh thƣờng nặng hơn, nguy cơ tử
bệnh
vong cũng cao hơn
Trẻ sẽ phát triển trí tuệ tốt hơn, Trẻ sẽ chậm phát triển trí tuệ (trẻ nhận
thông minh hơn
thức kém, khả năng học tập giảm)
Những phát hiện quan trọng về dinh dƣỡng bà mẹ - trẻ em đƣợc đăng tải
trên tạp chí The Lancet năm 2013 [5] cho thấy tình trạng dinh dƣỡng của bà
mẹ và trẻ nhỏ là một trong những nguyên nhân dẫn đến 3,1 triệu/6,9 triệu trẻ
dƣới 5 tuổi tử vong và 165 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng thể thấp
còi vào năm 2011. Số trẻ bị suy dinh dƣỡng thể thấp còi này đã và sẽ chịu ảnh
hƣởng về sự phát triển thế chất và tinh thần sau này. Trên 2/3 trong số trẻ tử
vong dƣới 5 tuổi là trẻ dƣới 1 tuổi và thƣờng liên quan đến thực hành nuôi
dƣỡng trẻ không hợp lý. Suy dinh dƣỡng ở trẻ dƣới 5 tuổi ảnh hƣởng gián tiếp
đến khả năng đạt đƣợc các mục tiêu thiên niên kỷ về giảm tỷ lệ tử vong và
bệnh tật ở trẻ em dƣới 5 tuổi. Ƣớc tính dinh dƣỡng không hợp lý sẽ làm giảm
ít nhất 8% khả năng phát triển kinh tế của một quốc gia (do nó gây tổn thất
trực tiếp tới năng suất lao động, nhận thức kém và khả năng học tập giảm).

3


Theo Chiến lƣợc toàn cầu về nuôi dƣỡng trẻ nhỏ của Tổ chức Y tế Thế
giới, tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Dinh dƣỡng không hợp lý trong 1.000 ngày đầu tiên
(tính từ khi bà mẹ mang thai đến khi trẻ 24 tháng tuổi) là nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng thấp còi, béo phì và các bệnh không lây ở tuổi trƣởng
thành. Vì vậy, 1000 ngày đầu tiên đƣợc gọi là giai đoạn “cửa sổ cơ hội” để
dự phòng suy dinh dƣỡng thấp còi, các hậu quả chậm phát triển về thể chất và
tinh thần do nuôi dƣỡng trẻ không hợp lý. Nghiên cứu cho thấy chiều cao của

trẻ 3 tuổi phản ánh chiều cao tƣơng ứng khi trẻ 18 tuổi. Nếu trẻ nhỏ đƣợc nuôi
dƣỡng hợp lý thì chiều cao khi trƣởng thành sẽ phát triển tối ƣu, nhƣng nếu trẻ
bị thấp còi nặng khi còn nhỏ, khi trƣởng thành trẻ sẽ không thể phát triển đƣợc
chiều cao nhƣ trẻ bình thƣờng. Vì vậy, cần phải tập trung cải thiện các thực
hành về nuôi dƣỡng trẻ nhỏ ngay từ khi bà mẹ mang thai đến khi trẻ đƣợc 24
tháng tuổi, góp phần giảm nguy cơ suy dinh dƣỡng thấp còi và những tác hại
lâu dài đến sức khỏe của trẻ sau này [5].
1.1.2. Mục tiêu và nội dung cơ bản của chiến lược toàn cầu về nuôi
dưỡng trẻ [5]
Chiến lƣợc toàn cầu về Nuôi dƣỡng trẻ nhỏ đƣợc xây dựng năm 2002
trên cơ sở của những văn bản đã có từ trƣớc nhƣ: Luật Quốc tế về kinh doanh
và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ (1981); Tuyên bố Innocenti (1990)
và Sáng kiến Bệnh viện bạn hữu trẻ em (1991).
 Mục tiêu: Nhấn mạnh vai trò của các thực hành nuôi dƣỡng đối với
tình trạng dinh dƣỡng, sự tăng trƣởng, phát triển và sự sống còn của trẻ nhỏ.
 Nội dung:
-

Đảm bảo các cơ sở y tế thực hiện trách nhiệm bảo vệ, khuyến khích và

hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, tiếp tục cho trẻ bú mẹ
đến 2 tuổi hoặc lâu hơn và hƣớng dẫn các bà mẹ đến các cơ sở y tế khi họ cần.

4


-

Cho trẻ ăn bổ sung đúng thời gian, đầy đủ, an toàn, phù hợp và tiếp


tục cho bú mẹ.
-

Hƣớng dẫn nuôi dƣỡng trẻ nhỏ trong những trƣờng hợp đặc biệt: Tình

trạng cấp cứu; Trẻ suy dinh dƣỡng; Trẻ đẻ nhẹ cân; Trẻ có mẹ nhiễm HIV.
1.2. Nuôi con bằng sữa mẹ [1],[3],[4]
1.2.1. Sữa mẹ
Sữa mẹ là nguồn thức ăn bổ dƣỡng, an toàn và phù hợp nhất đối với trẻ.
Thành phần sữa mẹ không phải lúc nào cũng nhƣ nhau mà thay đổi theo tuổi
của trẻ và thay đổi từ đầu bữa cho đến cuối bữa bú.
• Sữa non là loại sữa mẹ đặc biệt, đƣợc hình thành từ tuần thứ 14-16 của
thai kì và đƣợc tiết ra trong 1-3 ngày đầu sau sinh. Sữa non sánh đặc, vàng
nhạt hoặc trong. Sữa non chứa nhiều protein hơn sữa trƣởng thành.
• Sau 3- 7 ngày, sữa non chuyển sang sữa trƣởng thành (sữa ổn định). Số
lƣợng sữa nhiều hơn làm cho 2 bầu vú của bà mẹ đầy, căng ngƣời ta gọi là
hiện tƣợng “xuống sữa” hay sữa “về”. Sữa trƣởng thành gồm 2 loại:
- Sữa tiết đầu: sữa đƣợc tiết ra đầu bữa bú, lƣợng nhiều, nhìn hơi trong
xanh, chứa nhiều nƣớc và các chất dinh dƣỡng: protein, lactose...
- Sữa tiết cuối: sữa đƣợc tiết ra cuối bữa bú, màu trắng đục hơn, chứa
nhiều chất béo hơn và giàu năng lƣợng nên bà mẹ cần phải cho con bú hết từng
bên vú để trẻ bú đƣợc “sữa cuối”.
1.2.2. Sữa non và cho trẻ bú sớm sau sinh
Sữa non, đặc biệt là sữa non trong vòng một giờ đầu sau sinh có lợi cho
trẻ nên việc cho trẻ bú ngay trong vòng một giờ đầu đặc biệt quan trọng. Trẻ
đƣợc bú mẹ sớm sẽ sớm nhận đƣợc dinh dƣỡng cũng nhƣ các yếu tố miễn
dịch, mặt khác tỷ lệ hấp thu các yếu tố này của cơ thể ở những giờ đầu sau
sinh là cao nhất.

5



Đặc điểm của sữa non
Giàu kháng thể

Lợi ích
Là liều vắc xin quí giá đầu tiên trẻ nhận đƣợc
giúp phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn

Nhiều tế bào bạch cầu

Giúp phòng chống nhiễm khuẩn

Có tác dụng xổ nhẹ

Đào thải phân su, giúp giảm mức độ vàng da

Có yếu tố tăng trƣởng cho Giúp cho ruột trƣởng thành
ruột của trẻ

Phòng chống dị ứng

Giàu vitamin A

Giảm mức độ nặng khi bị nhiễm khuẩn

Sữa non hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu cho trẻ cả về chất lƣợng và số
lƣợng trong vòng 2 ngày đầu sau đẻ. Tuy nhiên trong thực tế nhiều bà mẹ khi
đi đẻ mang theo sữa bột để cho trẻ ăn trong ngày đầu khi sữa mẹ chƣa “về”.
Hầu hết các bà mẹ thƣờng lo lắng sợ con bị đói vì nghĩ rằng mình chƣa có

sữa. Đây là một vấn đề không đúng nhƣng lại tồn tại trong cộng đồng từ lâu
và khó thay đổi.
Các bà mẹ cần hiểu sâu hơn về sữa non và lợi ích của sữa non để yên
tâm, tin tƣởng là chỉ cần cho con mút vú ngay sau khi đẻ thì không sợ trẻ bị
đói và sữa sẽ “về”. Cho trẻ bú sớm còn có nhiều lợi ích cho cả bà mẹ, giúp bà
mẹ co hồi tử cung tốt, giảm xuất huyết sau sinh, kích thích tạo sữa và giúp sữa
sớm về [1].
Tại cộng đồng, tƣ vấn NCBSM cần đƣợc bắt đầu từ khi bà mẹ mang thai
và thực hiện ngay tại phòng sinh của các cơ sở y tế để nhằm đảm bảo mọi bà
mẹ vừa sinh con trong vòng 1 giờ đầu đƣợc hƣớng dẫn hỗ trợ để trẻ đƣợc bú
sữa non. Ngay sau sinh bầu vú chƣa căng sữa, trẻ chƣa biết cách bú nên đây là
lúc bà mẹ phải kiên trì tập cho con ngậm bắt vú đúng đồng thời phải cho trẻ
bú nhiều lần nhƣ vậy vừa đảm bảo nhu cầu của trẻ vừa kích thích tạo sữa,
giúp sữa “về” sớm [1].

6


1.2.3. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ [1],[4]
1.2.3.1.Khái niệm nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ.
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn,
uống thêm bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nƣớc trắng (trừ các trƣờng
hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc theo chỉ định của
bác sĩ) [1].
Trong 6 tháng đầu trẻ chỉ cần bú mẹ hoàn toàn, không cần ăn thêm bất
cứ loại thức ăn nào khác kể cả nƣớc. Sữa mẹ luôn cung cấp đủ năng lƣợng và
dinh dƣỡng cho trẻ trong 6 tháng đầu đời, kể cả trẻ sinh đôi nếu cho trẻ bú
đúng cách. Đây là kết quả nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Sữa mẹ là nguồn thức ăn an toàn, phù hợp với trẻ nhất lại không mất tiền
mua, tuy vậy nguồn thức ăn bổ dƣỡng này lại không đƣợc tận dụng hết. Kết

quả điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam năm
2011[8] cho thấy chỉ có 17% đƣợc bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ NCBSM hoàn toàn ở nƣớc ta
thấp nhƣ vậy vì thói quen cho con uống thêm nƣớc của bà mẹ vẫn còn đang
phổ biến rộng rãi.
Các bà mẹ cần hiểu rằng không phải cho trẻ uống thêm nƣớc kể cả khi
trời nóng nhất vì 88% sữa mẹ là nƣớc, nếu sợ trẻ khát thì hãy cho trẻ bú mẹ
nhiều hơn.
1.2.3.2.Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ
Đối với con
- Cung cấp cho trẻ nguồn dinh dƣỡng cần thiết giúp trẻ phát triển toàn
diện về thể chất và tinh thần; phòng ngừa bệnh tật.
- Bảo vệ trẻ, tránh các bệnh nhiễm trùng.
- Kích thích sự phát triển tối ƣu của não bộ
- Dễ tiêu hóa; Sạch sẽ, luôn sẵn sàng và ở nhiệt độ phù hợp

7


Đối với ngƣời mẹ và gia đình
- Bú sớm ngay sau sinh giúp mẹ co hồi tử cung, giảm mất máu sau đẻ
- Giảm nguy cơ ung thƣ vú, ung thƣ buồng trứng và ung thƣ cổ tử cung
- Giúp bà mẹ chậm có thai trở lại
- Xây dựng tình cảm mẹ con
- Giúp bà mẹ phòng tránh béo phì sau đẻ
- Bú mẹ có lợi về kinh tế

1.2.3.3.Duy trì nguồn sữa mẹ
Sữa mẹ là nguồn thức ăn bổ dƣỡng, an toàn và phù hợp nhất đối với trẻ,
nhƣng không phải bà mẹ nào cũng thành công trong việc NCBSM. Đảm bảo

sữa mẹ luôn đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ đến khi trẻ đƣợc 6 tháng và tiếp tục
cho trẻ bú đến 24 tháng, bà mẹ cần phải hiểu rõ những yếu tố tác động đến
nguồn sữa mẹ.
 Một số yếu tố hỗ trợ
- Ngƣời mẹ có chế độ dinh dƣỡng hợp lí (đa dạng thực phẩm, thức ăn
nhiều nƣớc, giàu dinh dƣỡng, dễ tiêu, không kiêng khem trừ một số chất kích
thích hoặc gia vị quá cay nóng…).
- Ngƣời mẹ có tinh thần và tâm lý thoải mái, lạc quan, vui vẻ, hạnh phúc,
đƣợc nghỉ ngơi hợp lý.
- Con càng bú nhiều sữa càng ra nhiều.
- Sự gần gũi với con: đƣợc ở gần, ngắm nhìn, âu yếm, vuốt ve.
- Cho con bú về đêm sữa đƣợc tạo ra nhiều hơn.
 Một số yếu tố cản trở
- Trẻ ngậm bắt vú không tốt - bú không hiệu quả
- Bà mẹ lo lắng, căng thẳng, không tin là mình có đủ sữa
- Bà mẹ ốm đau, bệnh tật, lao động vất vả .v.v.
- Mẹ con không đƣợc ở cạnh nhau
- Để vú căng sữa lâu

8


1.3.3.4. Thực hành NCBSM [1]
- Giúp trẻ ngậm bắt vú tốt ngay từ bữa bú đầu tiên
- Cho trẻ bú bữa đầu tiên ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh
- Cho trẻ bú theo nhu cầu cả ngày lẫn đêm
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.
- Mỗi lần bú, cho bú hết bên này rồi mới chuyển sang bên kia
- Không cho trẻ bú bình, ngậm vú cao su
- Nếu trẻ ốm vẫn tiếp tục cho bú và bú lâu hơn, nhiều lần hơn

- Cho trẻ bú sữa mẹ trƣớc khi ăn thêm các thức ăn khác
- Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ đƣợc 24 tháng tuổi
- Khi cai sữa không nên đột ngột, không cai sữa khi trẻ bị ốm, trẻ vừa ốm
dậy. Nên cai sữa vào mùa có khí hậu mát không cai sữa vào mùa nắng nóng,
rét đậm.
- Sau khi cai sữa, cần có các chế độ ăn thay thế đảm bảo đủ chất dinh
dƣỡng cho trẻ, nhất là chất đạm (thịt, cá, trứng, đậu, đỗ...) chất béo (dầu, mỡ)
và các loại rau quả.
Trong những trƣờng hợp khó khăn, bà mẹ cần kiên trì cho con bú nhiều
hơn hoặc vắt sữa ra cho trẻ ăn bằng cốc. Một số trƣờng hợp cần vắt sữa để duy
trì nguồn sữa:
- Mẹ đi làm xa không cho con bú đƣợc.
- Trẻ không thể bú mẹ đƣợc do đẻ nhẹ cân.
- Trẻ không bú đƣợc vì trẻ bệnh,
- Bà mẹ bị bệnh, bác sĩ chỉ định không đƣợc cho trẻ bú
- Bầu vú căng đầy, núm vú tụt trẻ không ngậm bắt vú đƣợc
1.3. Cho trẻ ăn bổ sung [1],[3],[4]
1.3.1. Khái niệm ăn bổ sung
- Ăn bổ sung (ăn sam; ăn dặm) nghĩa là ngoài bú sữa mẹ, trẻ đƣợc ăn
thêm các thức ăn lỏng hoặc đặc khác.

9


Nói cách khác:
- Cho trẻ ăn bổ sung là khi trẻ đã lớn (trên 6 tháng), sữa mẹ không còn
đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ nữa nên ngoài việc tiếp tục bú mẹ trẻ cần đƣợc ăn
thêm các loại thức ăn khác để bù đắp sự thiếu hụt này.
1.3.2. Thời điểm thích hợp bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung
Khi trẻ 6 tháng tuổi (180 ngày) sữa mẹ không còn đáp ứng đủ năng lƣợng

và dinh dƣỡng cho trẻ, trẻ cần đƣợc ăn bổ sung (ABS), tuy nhiên khi cho trẻ ABS
vẫn tiếp tục cho trẻ bú đến khi trẻ đƣợc 24 tháng.

Biểu đồ: Nhu cầu năng lượng theo tuổi của trẻ và năng lượng từ sữa mẹ [1]
Trong biểu đồ này, mỗi cột biểu thị tổng năng lƣợng cần theo độ tuổi của
trẻ. Phần màu sẫm biểu thị mức năng lƣợng do sữa mẹ cung cấp và phần màu
sáng biểu thị sự thiếu hụt năng lƣợng so với nhu cầu của trẻ
- Từ 6 tháng (180 ngày) trở đi sự thiếu hụt bắt đầu xuất hiện và tăng dần
theo độ tuổi của trẻ. Vì vậy khi trẻ đƣợc 6 tháng tuổi là thời gian thích hợp nhất
để bắt đầu ăn bổ sung.
- Cho trẻ ăn quá sớm hoặc quá muộn đều không tốt cho trẻ vì:
Quá sớm: Trẻ bú ít đi vừa bỏ phí nguồn dinh dƣỡng tốt nhất hơn thế nữa
khi ăn thức ăn khác sớm sẽ có hại cho đƣờng tiêu hóa của trẻ. Ăn dặm sớm

10


cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là tiêu chảy vì thức
ăn bổ sung không có những yếu tố kháng khuẩn và không sạch nhƣ sữa mẹ.
Các loại ngũ cốc, rau quả cũng có thể ảnh hƣởng đến việc hấp thụ sắt trong
sữa mẹ, gây thiếu máu. Các tác hại khác là giảm tần suất bú của trẻ gây giảm
tiết sữa; mẹ sớm có thai trở lại, tăng nguy cơ đẻ con thấp cân [1].
Quá muộn: Sữa mẹ không còn cung cấp đủ nhu cầu dinh dƣỡng để phát
triển tốt dẫn đến nguy cơ trẻ bị thiếu chất, chậm lớn, tăng nguy cơ mắc bệnh [1].
1.3.3. Cho trẻ ăn bổ sung
1.3.3.1.Các nhóm thức ăn bổ sung cơ bản [1],[6]
- Nhóm thức ăn cung cấp chất tinh bột (lƣơng thực) là nguồn thức ăn
cung cấp năng lƣợng trong khẩu phần ăn; chủ yếu cung cấp tinh bột, chứa ít
protein và nghèo các vi chất dinh dƣỡng - Gồm các loại gạo, ngô, khoai, củ,
các loại đậu, đỗ…

- Nhóm thức ăn cung cấp chất đạm (là nguồn thức ăn xây dựng cơ thể,
tham gia vận chuyển các chất dinh dƣỡng, kích thích ăn ngon miệng, điều hòa
các chuyển hóa và bảo vệ cơ thể - Gồm các thức ăn có nguồn gốc động vật
(trứng, sữa, các loại thịt, cá, tôm, cua, lƣơn, nhộng, phủ tạng..); Thức ăn
nguồn gốc thực vật (đậu đen, đậu xanh, đậu nành...)
- Nhóm thức ăn cung cấp chất béo: là nguồn thức ăn bổ sung năng lƣợng
cho bữa ăn của trẻ, giúp trẻ hấp thu dễ dàng các loại vitamin tan trong dầu
nhƣ Vitamin A, E, D, K ...và làm cho thức ăn dễ ăn hơn - Gồm dầu, bơ, mỡ.
- Nhóm thức ăn cung cấp vitamin và chất khoáng - Gồm các loại rau
xanh và quả chín)
1.3.3.2. Thực hành cho trẻ ăn bổ sung
1) Ba tiêu chí cơ bản của một bữa ăn bổ sung cho trẻ [1]
- Đủ về số lƣợng: đảm bảo cung cấp đủ năng lƣợng trẻ cần, tăng dần theo
độ tuổi của trẻ.

11


- Đủ về chất lƣợng: Đảm bảo sự đa dạng của thức ăn để vừa cung cấp đủ
nhu cầu năng lƣợng, nhu cầu Protein vừa bổ sung các loại vitamin, khoáng chất;
mỗi bữa ăn phải đảm bảo ít nhất 4 nhóm thực phẩm.
- Phù hợp với sức chứa của dạ dày trẻ. Ví dụ: đối với trẻ 6-8 tháng tuổi,
dạ dày của trẻ chỉ chứa đƣợc khoảng 200ml tƣơng đƣơng với 2/3 bát ăn cơm.
Nếu lƣợng thức ăn đƣa vào có nhiều hơn 200ml sẽ làm trẻ bị nôn, trớ và trẻ sẽ
sợ ăn dẫn đến biếng ăn.
2) Thực hành cho trẻ ăn bổ sung [6]
- Khi trẻ đƣợc sáu tháng cần tập cho trẻ ăn bột loãng trong vài ngày để
trẻ làm quen với cách đảo, nuốt thức ăn trong miệng.
- Số lƣợng bữa ăn tăng dần theo tuổi
- Ăn đa dạng các loại thực phẩm

- Mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4 nhóm thực phẩm
- Cho trẻ ăn thêm các bữa phụ nhƣ hoa quả, sữa chua
- Không nên cho trẻ ăn mỳ chính
- Không cho trẻ ăn bánh kẹo, uống nƣớc ngọt trƣớc bữa ăn
- Ăn từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc. Ăn nhiều bữa (vì sức chứa bộ máy
tiêu hóa của trẻ còn ít, nhu cầu của trẻ lại cao).
- Tuân thủ nguyên tắc 4 ngày nghỉ (khi ăn một loại thức ăn mới trong 4
ngày liền không sử dụng một loại thức ăn mới nào khác để thăm dò phản ứng
cơ thể trẻ đối với loại thức ăn mới).
- Chú ý tăng đậm độ năng lƣợng của thức ăn. Có thể sử dụng dầu hoặc
mỡ bổ sung vào cháo, bột sau khi khuấy chín, dùng một số loại thực phẩm có
thể làm loãng bột, cháo: cà rốt, giá đỗ, mầm hạt…;
- Bên cạnh ăn bổ sung chú ý cho trẻ bú mẹ đƣợc càng nhiều càng tốt
3) Bữa ăn bổ sung hợp vệ sinh [1]
+ Tại sao phải đảm bảo vệ sinh khi chế biến thức ăn cho trẻ
- Giai đoạn trẻ ăn bổ sung là giai đoạn trẻ nhận miễn dịch từ mẹ sang giảm

12


- Hệ thống miễn dịch của trẻ chƣa phát triển toàn diện nên trẻ dễ bị mắc
bệnh đƣờng tiêu hóa
- Khi bắt đầu tập ABS, hệ tiêu hóa của trẻ phải làm quen với thức ăn mới
- Thực phẩm và dụng cụ chế biến thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh
+ Thực hành bữa ăn vệ sinh [1]
Nguyên tắc “4 sạch” trong chuẩn bị một bữa ăn bổ sung hợp vệ sinh
cho trẻ.
- Bàn tay Sạch - Rửa tay bằng xà phòng và nƣớc sạch khi: Cầm thức ăn,
chuẩn bị bữa ăn; Sau khi đi vệ sinh hay vệ sinh cho trẻ hoặc tiếp xúc với động
vật; Rửa tay mình và tay trẻ khi cho trẻ ăn

- Dụng cụ Sạch: giữ gìn dao thớt, đồ đựng thức ăn và nơi nấu ăn luôn
gọn gàng sạch sẽ; Rửa ngay các dụng cụ sau khi chế biến thức ăn; Sử dụng
dụng cụ đựng và thớt thái thức ăn sống và chín riêng; phải đậy nắp dụng cụ
chứa thức ăn khi bảo quản.
- Thực phẩm Sạch: dùng nƣớc sạch và thực phẩm tƣơi, đảm bảo
ATVSTP; Không sử dụng thực phẩm quá hạn; Thức ăn phải nấu chín kỹ; Cho
trẻ ăn ngay sau khi chế biến; Nếu ăn thức ăn củ cần đun sôi lại
- Bảo quản Sạch: Đựng thức ăn trong dụng cụ có nắp đậy; Giữ thức ăn ở
nơi sạch sẽ khô mát; Sử dụng thức ăn đã chế biến trong vòng 1 giờ
4) Cho trẻ ăn tích cực
“Cho trẻ ăn tích cực” cũng góp một phần quan trọng trong việc đảm bảo
bữa ABS đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ. Vậy thế nào là “cho trẻ ăn tích cực” ?
- Chú ý đến khẩu vị của trẻ khi chế biến thức ăn
- Kết hợp nhiều loại thức ăn khác nhau giúp trẻ ngon miệng
- Cho trẻ ăn từ từ, kiên nhẫn
- Khuyến khích và hỗ trợ trẻ khi trẻ muốn tự ăn.
- Ở bên cạnh và chú ý đến trẻ trong suốt bữa ăn
- Tạo không khí ăn vui vẻ, ấm cúng

13


1.4. Một số nghiên cứu về nuôi dƣỡng trẻ dƣới 24 tháng tuổi
 Tạp chí Lancet (Lancet, January 2008)[5] đã công bố một loạt bài tổng
quan về phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em dựa vào phân tích các kết quả
nghiên cứu bằng chứng. Các kết luận cho thấy thời cơ “vàng” để các can thiệp
có hiệu quả là thời kỳ mang thai và 2 năm đầu tiên của cuộc đời. Nếu không
can thiệp sớm, suy dinh dƣỡng có thể gây ra các tổn thƣơng không hồi phục
cho sự phát triển về sau đến tuổi trƣởng thành. Trƣớc hết ngƣời mẹ trong thời
gian mang thai và cho con bú cần có chế độ dinh dƣỡng hợp lý, uống viên sắt

và acid folic để phòng thiếu máu dinh dƣỡng và dị tật ống thần kinh của thai
nhi, uống sữa để có thêm calci. Sau khi sinh, việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa
mẹ đến 6 tháng tuổi có vai trò quan trọng nhất. Trẻ đƣợc nuôi bằng sữa mẹ phát
triển hài hòa cả cân nặng và chiều cao. Bên cạnh đó việc ăn bổ sung hợp lý tỏ
ra rất có hiệu quả đối với giảm tỷ lệ thấp còi. Thức ăn bổ sung cần cân đối các
chất dinh dƣỡng sinh năng lƣợng và đủ các vi chất cần thiết (vitamin và muối
khoáng), đặc biệt chú ý tới vai trò của vitamin A, sắt và kẽm.
 Nghiên cứu của WHO trên nhiều nƣớc cho thấy nếu phụ nữ và trẻ em
đƣợc nhận những chăm sóc tối ƣu (đủ dinh dƣỡng, chế độ nuôi dƣỡng trẻ nhỏ
đầy đủ và phòng chống bệnh tật tốt) thì trẻ em ở nƣớc nào cũng tăng trƣởng
chiều cao giống nhau. Thấp còi là hậu quả của tình trạng dinh dƣỡng và sức
khỏe bà mẹ kém dẫn tới sự phát triển của bào thai kém, cân nặng sơ sinh thấp
và kết quả là đứa trẻ khi lớn lên cũng nhỏ bé. Cộng thêm vào đó, thấp còi
cũng là hậu quả của việc chăm sóc sức khỏe và dinh dƣỡng cho trẻ trong giai
đoạn sau sinh không tốt. Vì thế, để giảm thấp còi, các can thiệp cần tác động
vào tình trạng sức khỏe và dinh dƣỡng của cả bà mẹ lẫn của trẻ em, đặc biệt là
bà mẹ trong giai đoạn mang thai và trẻ em từ khi còn trong bào thai cho tới
giai đoạn dƣới 2 tuổi [5].

14


 Alive & Thrive trong Báo cáo Điều tra ban đầu tại 11 tỉnh của Việt
Nam, 2012 [2] cho biết tại Hà Nội 98% trẻ đƣợc bú sữa non, 37,9% trẻ đƣợc
bú sữa mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau sinh và 82,8% bà mẹ cho trẻ ăn/uống các
thức ăn khác ngoài sữa mẹ trong 3 ngày đầu sau sinh. Chỉ có 28,4% trẻ đƣợc
bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và dƣới một nửa trẻ ở độ tuổi này đƣợc bú
mẹ là chủ yếu. Uống nƣớc, ăn thức ăn bổ sung và sữa bột quá sớm là những
cản trở của bú mẹ hoàn toàn. Tỷ lệ trẻ tiếp tục bú mẹ đến 1 năm tuổi khá cao
(87,1%) nhƣng tỷ lệ tiếp tục bú mẹ đến 2 năm tuổi giảm xuống còn 21,9%.

Các kết quả điều tra cũng cho thấy lỗ hổng trong kiến thức và niềm tin
của bà mẹ tại Hà Nội về nuôi dƣỡng trẻ nhỏ. Mặc dù 77,4% bà mẹ biết trong
6 tháng đầu chỉ cho trẻ bú sữa mẹ sẽ tốt hơn là cho trẻ bú kết hợp cả sữa mẹ
và sữa bột nhƣng chỉ có 62,5% cảm thấy trẻ dƣới 6 tháng tuổi chỉ bú mẹ là
tốt. Nhiều bà mẹ cho rằng trẻ dƣới 6 tháng nên đƣợc cho uống thêm nƣớc;
55,7% tin rằng trẻ sẽ bị khát nếu không đƣợc cho uống thêm nƣớc. Phần lớn
bà mẹ biết nên cho trẻ bắt đầu ăn bổ sung khi trẻ từ 6 tháng tuổi (59,6%),
nhƣng một số bà mẹ nghĩ rằng nên cho trẻ ăn bổ sung trƣớc 6 tháng tuổi
(12,1%) [2],[8].
 Lê Thị Hợp, Trƣơng Tuyết Mai [7] từ 2011 đến 2014 khi “Nghiên cứu
thực trạng và các giải pháp can thiệp giảm tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi ở
trẻ em Việt Nam” đã tổng kết:
- Tại Việt Nam, dù đã có nhiều thành tựu trong công tác phòng chống
SDD, nhƣng tỷ lệ SDD ở trẻ em nƣớc ta vẫn còn ở mức cao, đặc biệt là SDD
thể thấp còi là 29,3% năm 2010 và 26,7% năm 2012. Trong đó, giai đoạn trẻ
có nguy cơ SDD cao nhất là từ 12 tới 24 tháng tuổi và tỷ lệ SDD giữ ở mức
cao cho đến 60 tháng tuổi.
- Kết quả điều tra cắt ngang với mục đích đánh giá thực trạng và yếu tố
nguy cơ của trẻ SDD thấp còi tiến hành trên gần 2000 trẻ dƣới 2 tuổi tại 4 tỉnh

15


Lào Cai, Lai Châu, Gia Lai, Kon Tum đã cho thấy tỷ lệ trẻ dƣới 2 tuổi SDD
thấp còi còn rất cao, 41,3%, tăng dần theo tuổi (từ 22% ở nhóm 0-5 tháng
đến 62% ở nhóm 18-23 tháng). Tỷ lệ trẻ dƣới 2 tuổi SDD nhẹ cân là 24,8%
tăng dần theo tuổi (từ 15% ở nhóm 0-5 tháng đến 32% ở nhóm 18-23 tháng).
- Kết quả điều tra trên 262 bà mẹ có trẻ 7-23 tháng tuổi tại tỉnh Phú Thọ
cho thấy tỷ lệ bà mẹ cho con bú sớm trong một giờ đầu là 49,6%, bú mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu là 27,8%, bú mẹ đến 1 tuổi là 60,6%, bú mẹ đến 2 tuổi

là 11,1%. Tỷ lệ bà mẹ cho con ăn trƣớc 6 tháng tuổi là 76,7%, việc thực hành
ăn bổ sung theo phƣơng pháp đa dạng thực phẩm bổ sung dầu mỡ chỉ đạt 55%.
- Từ kết quả đánh giá thực trạng, phân tích thống kê cho thấy một số yếu
tố liên quan đến tình trạng thấp còi đã đƣợc xác định trong nghiên cứu này là:
Khẩu phần của trẻ không hợp lý, trẻ không ăn đủ số bữa tối thiểu; Trẻ không
đƣợc tiếp tục cho bú đến 1 tuổi; Trẻ sinh nhẹ cân; khoảng cách sinh ngắn
(năm một); hộ gia đình nghèo; Trẻ bị thiếu máu; Trẻ bị tiêu chảy không đƣợc
chăm sóc hợp lý.

16


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kiến thức, thực hành nuôi dƣỡng trẻ từ 0 đến
24 tháng tuổi của các bà mẹ.
- Phạm vi nghiên cứu: Kiến thức, thực hành nuôi dƣỡng trẻ từ 0 đến 24
tháng tuổi của các bà mẹ đang nuôi con nhỏ tại xã Thanh Quang, huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi tại xã Thanh
Quang, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
- Kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ đang nuôi
con nhỏ tại xã Thanh Quang, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dƣơng.
- Kiến thức và thực hành cho trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi ăn bổ sung của
các bà mẹ đang nuôi con nhỏ tại xã Thanh Quang, huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dƣơng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Áp dụng để thu thập và nghiên cứu
tài liệu

- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp
- Phƣơng pháp phỏng vấn, điều tra.
o Điều tra bằng bảng hỏi - phƣơng pháp phỏng vấn viết - đƣợc thực hiện
cùng một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi in sẵn.
o Phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng khảo sát

17


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Thanh Quang
Nhìn chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Quang có ảnh
hƣởng tích cực đến nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Về vị trí địa lí, xã Thanh Quang nằm ở phía Bắc huyện Nam Sách,
cách thị trấn Nam Sách 5km; phía Đông giáp sông Kinh Thầy, phía Tây giáp
xã Quốc Tuấn và xã Hợp Tiến, phía Nam giáp xã An Bình, phía Bắc giáp xã
Nam Tân. Địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi.
- Diện tích tự nhiên 3,79 km vuông, diện tích canh tác là 122 ha;
- Dân số năm 2015 là 5399 ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao
động xấp xỉ 50%, gồm 2680 ngƣời.
- Xã có 4 thôn: Linh Khê, Tống Xá, Tông Phố và Lê Hà; Chợ Rồng và
khu dân cƣ ven chợ là nơi tập trung kinh doanh dịch vụ của Thanh Quang nói
riêng và các xã phía bắc huyện nói chung.
- Thanh Quang có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp đạt xấp sỉ 80%; thu nhập từ nông nghiệp hiện chỉ chiếm 20%
tổng thu nhập hàng năm. Trên địa bàn xã Thanh Quang đang có 13 doanh
nghiệp và trên 400 hộ cá thể đầu tƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm
2015, thu nhập bình quân/ngƣời/năm đạt 22,1 triệu đồng [11].
- Trong những năm gần đây các điều kiện về kết cấu hạ tầng, cơ sở văn
hóa, giáo dục, y tế đƣợc đầu tƣ mở rộng. Thanh Quang đƣợc công nhận đạt

chuẩn nông thôn mới năm 2015. Đặc biệt là hệ thống y tế của xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế giai đoạn 2000 - 2010, tỷ lệ 4,1 bác sỹ/1 vạn dân. 100% trẻ
em dƣới 06 tuổi đƣợc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Cả 3 cấp học (mầm
non, tiểu học, THCS) đều đạt chuẩn Quốc gia. Gần 50% số trẻ trong độ tuổi
đƣợc huy động ra nhà trẻ; 98,5% số trẻ trong độ tuổi ra mẫu giáo.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nam Sách lần thứ XXVII đã đề ra
mục tiêu xây dựng xã Thanh Quang trở thành thị trấn vào năm 2020 [11].

18


3.2. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại xã Thanh Quang
Hiện nay phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều để đánh giá tình trạng dinh
dƣỡng của trẻ em là phƣơng pháp nhân trắc học mà các số đo nhân trắc là các
chỉ số đánh giá trực tiếp tình trạng dinh dƣỡng. WHO đã khuyến cáo 3 chỉ
tiêu nhân trắc nên dùng là cân nặng theo tuổi, cân nặng theo chiều cao và
chiều cao theo tuổi. Và theo WHO (2005), SDD trong cộng đồng đƣợc chia
làm 3 thể: SDD nhẹ cân, SDD thấp còi và SDD gầy còm [6].
Tuy vậy, chúng tôi không trực tiếp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của
trẻ mà sử dụng các số liệu do Trạm Y tế xã Thanh Quang cung cấp và số liệu
trên hệ thống lƣu trữ của Viện dinh dƣỡng.
Từ số liệu thực tế của xã Thanh Quang chúng tôi đối chiếu với ngƣỡng
đánh giá mức độ SDD của quần thể do WHO đƣa ra và so sánh với số liệu của
tỉnh Hải Dƣơng để nhận định mức độ SDD của trẻ dƣới 5 tuổi nói chung và
trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi tại xã Thanh Quang.
Bảng 3.1a. Tỷ lệ SDD của trẻ dƣới 5 tuổi xã Thanh Quang
Năm

Thể nhẹ cân


Thể thấp còi

Thể gầy còm

Thừa cân, béo
phì

%

Mức

%

độ*

Mức

%

độ*

Mức

%

độ*

Mức
độ*


2014

11,9

Thấp

22,4

TB

3,5

Thấp

3,7

Thấp

2015

12,3

Thấp

16,8

Thấp

3,8


Thấp

3,0

Thấp

2016

10,8

Thấp

21,1

TB

4,2

Thấp

2,1

Thấp

Nguồn: Trạm Y tế xã Thanh Quang, Nam Sách, Hải Dương
* Theo ngưỡng đánh giá mức độ SDD của quần thể do WHO đưa ra

19



×