Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá sự phát triển hình thái thể lực của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Sơn Thành, xã Sơn Thành, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN
HÌNH THÁI THỂ LỰC CỦA TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƢỜNG MẦM NON
SƠN THÀNH, XÃ SƠN THÀNH,
HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý trẻ em

HÀ NỘI - 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN
HÌNH THÁI THỂ LỰC CỦA TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƢỜNG MẦM NON
SƠN THÀNH, XÃ SƠN THÀNH,
HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này em đã
nhận đƣợc sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đặc biệt, khóa luận này em nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình củaThạc sĩ
Phạm Thị Kim Dung - Giảng viên khoa Sinh, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non
và các thầy cô trong Tổ bộ môn Sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu
trƣờng Mầm non Sơn Thành - xã Sơn Thành - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh
Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu thập số liệu.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Đánh giá sự phát triển hình thái thể lực
của trẻ mẫu giáo ở trƣờng mầm non Sơn Thành, xã Sơn Thành, huyện

Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” là kết quả mà tôi đã trực tiếp nghiên cứu và
điều tra tại trƣờng Mầm non Sơn Thành.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tham khảo một số tài liệu của một số
nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để tôi rút ra
đƣợc những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của tài mình. Đây là kết quả riêng
của cá nhân tôi, hoàn toàn không trùng với kết quả của tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngân


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN

SD

: Độ lệch chuẩn

HSSH

: Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam

Cộng sự

: CS

GTSH

: Giá trị sinh học



MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế .......................................................... 2
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối tƣợng và lĩnh vực nghiên cứu ....................... 3
1.1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ mẫu giáo ....................................... 3
1.1.2. Các chỉ số về thể lực của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ............................ 4
1.2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 6
1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................... 7
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 10
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 10
2.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 10
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
2.3.1. Phương pháp xác định các chỉ số ...................................................... 10
2.3.2. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................. 13
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 15
3.1. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính .................................... 15
3.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam ........................................................ 15
3.1.2. Chiều cao đứng của trẻ em nữ......................................................... 16
3.1.3. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính ............................. 17
3.1.4. So sánh chiều cao trẻ em trường mầm non Sơn Thành với các nghiên
cứu khác ....................................................................................................... 19



3.2. Chiều cao ngồi của trẻ em theo tuổi và giới tính ..................................... 22
3.2.1. Chiều cao ngồi của trẻ em nam ....................................................... 22
3.2.2. Chiều cao ngồi của trẻ em nữ .......................................................... 23
3.2.3. Chiều cao ngồi của trẻ em theo tuổi và giới tính .............................. 24
3.3. Cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính .............................................. 26
3.3.1. Cân nặng của trẻ em nam .................................................................. 26
3.3.2. Cân nặng của trẻ em nữ..................................................................... 27
3.3.3. Cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính ....................................... 29
3.3.4. So sánh cân nặng của trẻ em trường mầm non Sơn Thành với các
nghiên cứu khác ........................................................................................... 30
3.4. Vòng ngực trung bình của trẻ em theo tuổi và giới tính .......................... 33
3.4.1. Vòng ngực trung bình của trẻ em nam .............................................. 33
3.4.2. Vòng ngực trung bình của trẻ em nữ ................................................. 34
3.4.3 Vòng ngực trung bình của trẻ em theo tuổi và giới tính .................... 35
3.4.4. So sánh vòng ngực trung bình của trẻ em trường mầm non Sơn Thành
với các nghiên cứu khác .............................................................................. 37
3.5. Chỉ số Pignet của trẻ theo tuổi và giới tính .............................................. 39
3.6. Chỉ số BMI của trẻ theo tuổi và giới tính ................................................ 41
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 44
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 44
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố trẻ theo tuổi và giới tính ................................................... 10
Bảng 2.2. Phân loại BMI đối với bé trai từ 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi .................... 12
Bảng 2.3. Phân loại BMI đối với bé gái 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi. ........................ 12
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của trẻ nam ........................................................... 15
Bảng 3.2. Chiều cao đứng của trẻ nữ .............................................................. 16

Bảng 3.3. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính........................... 18
Bảng 3.4. So sánh chiều cao đứng của trẻ mẫu giáo trƣờng mầm non Sơn
Thành với các nghiên cứu khác .................................................... 19
Bảng 3.5. Chiều cao ngồi của trẻ nam ............................................................ 22
Bảng 3.6. Chiều cao ngồi của trẻ nữ ............................................................... 23
Bảng 3.7. Chiều cao ngồi của trẻ em theo tuổi và giới tính ............................ 25
Bảng 3.8. Cân nặng của trẻ nam ..................................................................... 26
Bảng 3.9. Cân nặng của trẻ nữ ........................................................................ 28
Bảng 3.10. Cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính ................................... 29
Bảng 3.11. So sánh cân nặng của trẻ em tại trƣờng mầm non Sơn Thành với
các nghiên khác ............................................................................. 30
Bảng 3.12. Vòng ngực trung bình của trẻ em nam ......................................... 33
Bảng 3.13. Vòng ngực trung bình của trẻ em nữ ............................................ 34
Bảng 3.14. Vòng ngực trung bình của trẻ em theo tuổi và giới tính .............. 36
Bảng 3.15. So sánh vòng ngực trung bình của trẻ em mẫu giáo tại trƣờng
mầm non Sơn Thành với các nghiên cứu khác ............................. 37
Bảng 3.16. Chỉ số pignet của trẻ em theo tuổi và giới tính ............................. 39
Bảng 3.17. Chỉ số BMI của trẻ em theo tuổi và giới tính ............................... 41
Bảng 3.18. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em ................................. 43


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nam .....................................15
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nữ .......................................17
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính ..........18
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng của trẻ em nam trƣờng mầm non Sơn
Thành với các nghiên cứu khác.................................................................................21
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng của trẻ em nữ trƣờng mầm non Sơn
Thành với các nghiên cứu khác.................................................................................21
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện chiều cao ngồi của trẻ em nam ......................................22

Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện chiều cao ngồi của trẻ em nữ ........................................24
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện chiều cao ngồi của trẻ em theo tuổi và giới tính ...........25
Hình 3.9. Biểu đồ thể thể hiện cân nặng của trẻ em nam ........................................27
Hình 3.10. Biểu đồ thể thể hiện cân nặng của trẻ em nữ .........................................28
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện cân nặng của trẻ em theo tuổi và giới tính ..................29
Hình 3.12. Biểu đồ so sánh cân nặng của trẻ em nam trƣờng mầm non Sơn Thành
với các nghiên cứu khác ............................................................................................32
Hình 3.13. Biểu đồ so sánh cân nặng của trẻ em nữ trƣờng mầm non Sơn Thành với
các nghiên cứu khác ..................................................................................................32
Hình 3.14. Biểu đồ thể thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em nam ..................33
Hình 3.15. Biểu đồ thể thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em nữ ....................35
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện vòng ngực trung bình của trẻ em theo tuổi và giới tính
...................................................................................................................................36
Hình 3.17. Biều đồ so sánh VNTB của trẻ em nam trƣờng mầm non Sơn Thành với
các nghiên cứu khác .................................................................................................38
Hình 3.18. Biều đồ so sánh VNTB của trẻ em nữ trƣờng mầm non Sơn Thành với
các nghiên cứu khác .................................................................................................39
Hình 3.19. Biểu đồ thể thể hiện chỉ số pignet của trẻ em theo tuổi và giới tính .....40
Hình 3.20. Biểu đồ thể hiện BMI của em theo tuổi và giới tính ..............................41


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là mầm non của đất nƣớc,
là tƣơng lai của dân tộc. Bác Hồ đã nói:“Cái mầm có xanh thì cây mới vững,
cái búp có xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ có được nuôi dưỡng giáo
dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự cường tự lập”. Nhận thấy vai trò, trách nhiệm
của trẻ em là những ngƣời kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, kế
tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc nên việc chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lƣợc phát

triển con ngƣời của Đảng và Nhà nƣớc ta. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này,
cần nắm vững các đặc điểm về thể lực, trí tuệ và tâm sinh lý của trẻ em.
Hình thái thể lực phản ánh một phần nào đó về thực trạng của cơ thể,
đặc biệt liên quan đến khả năng lao động và thẩm mĩ của con ngƣời. Nhiều
công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy những chỉ số về hình thái
thể lực của con ngƣời có thể thay đổi và phụ thuộc vào các kỳ điều tra, điều
kiện kinh tế xã hội, môi trƣờng tự nhiên... Do đó, các chỉ số thể lực của con
ngƣời nói chung, của trẻ em nói riêng cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
Xã hội ngày càng phát triển, điều kiện sống của con ngƣời Việt Nam
ngày càng đƣợc nâng cao. Kéo theo đó các chỉ số sinh học của con ngƣời
cũng có sự thay đổi theo thời gian, lứa tuổi.Vì vậy, việc nghiên cứu các chỉ
số thể lực ở trẻ em lứa tuổi mầm non có vai trò quan trọng và rất cần thiết!
Nó góp phần cung cấp dẫn liệu cho công tác nuôi dạy trẻ em ở bậc học mầm
non, cũng nhƣ tạo cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm
phát triển thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc một cách tốt nhất.
Tính đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình
thái thể lực của học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đối

1


tƣợng trẻ em lứa tuổi mầm non còn ít. Đặc biệt trƣờng Mầm non Sơn Thành
chƣa có nghiên cứu nào về hình thái thể lực của trẻ.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự phát triển hình thái thể lực và đánh giá tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ mẫu giáo ở trường Mầm non Sơn Thành, xã Sơn Thành,
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng một số chỉ tiêu sinh học của trẻ mẫu giáo ở
trƣờng Mầm non Sơn Thành, xã Sơn Thành, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh

Bình.
- Đánh giá đƣợc thể trạng của trẻ, góp phần đề xuất kế hoạch chăm sóc
trẻ và biện pháp phòng tránh tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế
- Là đề tài nghiên cứu đầu tiên về sự phát triển hình thái thể lực của trẻ
mẫu giáo ở trƣờng Mầm non Sơn Thành.
- Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc có thể làm cơ sở để góp phần đánh giá
đặc điểm tăng trƣởng của trẻ mẫu giáo của trƣờng Mầm non Sơn Thành. Từ
đó đề ra những những phƣơng pháp chăm sóc và giáo dục để trẻ phát triển
toàn diện.

2


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu tổng quan về đối tƣợng và lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1. Khái quát về sự phát triển của trẻ mẫu giáo
Mỗi giai đoạn phát triển cá thể của con ngƣời có những đặc điểm riêng
về mặt cấu tạo và chức năng. Chính các đặc điểm này đã xác định sự khác
nhau trong quá trình phát triển giữa các lứa tuổi [3], [4].
Hiện nay có nhiều cách phân chia các thời kỳ phát triển cá thể của con
ngƣời. Các tác giả nhƣ Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan, Đức Minh và một số tác
giả khác chấp nhận cách phân chia của Viện Hàn Lâm Sƣ phạm Liên Xô, vì
nhận thấy cách phân chia này phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của ngƣời Việt
Nam và có thể ứng dụng trong hệ thống giáo dục trẻ em Việt Nam. Theo các
tác giả, thì lứa tuổi mầm non gồm hai giai đoạn: giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi (giai
đoạn tuổi thơ sớm hay tuổi vƣờn trẻ) và giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi (giai đoạn
tuổi thơ đầu hay tuổi mẫu giáo). Ở mỗi giai đoạn, sự phát triển của trẻ em có
những đặc điểm riêng [6].

Đặc điểm nổi bật của trẻ em từ 1 đến 3 tuổi là sự phát triển và hoàn
chỉnh hoá các hệ cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh. Trẻ em trong
giai đoạn này đƣợc làm quen với nhiều loại thức ăn và đồ vật khác nhau của
môi trƣờng. Kết quả của sự tiếp xúc đa dạng đó không chỉ dẫn tới những thay
đổi về mặt hình thái thể lực mà cả sự phát triển trí tuệ cũng thay đổi.
Đặc điểm của trẻ em từ 3 đến 6 tuổi là chiều cao và khối lƣợng cơ thể
phát triển chậm hơn giai đoạn trƣớc. Tốc độ tăng vòng đầu và vòng ngực
cũng chậm hơn. Về hoạt động tƣ duy, theo Piaget, quá trình phát triển của trẻ
em ở giai đoạn từ 2 đến 6 tuổi có thể phân thành ba pha: tƣ duy lặp lại - hình
thành các khái niệm tƣ duy - hình thành các khái niệm phân lập.
Tóm lại, chức năng sinh học và xã hội cơ bản của trẻ em lứa tuổi mầm
non là sinh trƣởng và phát triển.
3


1.1.2. Các chỉ số về thể lực của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo
Thể lực là một chỉ tiêu dùng để đánh giá sức khỏe, tầm vóc, sự tăng
trƣởng, phát triển và khả năng học tập, lao động của con ngƣời. Để đánh giá
thể lực, ngƣời ta dùng các chỉ số khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu mà
lực chọn các chỉ số riêng. Trong đó chỉ số chiều cao, cân nặng, vòng ngực... là
chỉ sô hay đƣợc lựa chọn. Từ những chỉ số này có thể suy ra các chỉ số khác
nhƣ Pignet, BMI... [5], [21].
Chiều cao đứng là một chỉ số phát triển thể lực quan trọng nhất và đƣợc
sử dụng hầu hết trong các nghiên cứu của nhân trắc học. Sự tăng trƣởng chiều
cao mang tính chất đặc trƣng cho chủng tộc, giới tính và môi trƣờng sống [1],
[6].
Ở trẻ em lứa tuổi mầm non, chiều cao phát triển rất nhanh nhất là trong
những năm đầu. Chiều cao của các em tăng trung bình 7cm/năm ở giai đoạn
1-3 tuổi và tăng trung bình 6cm/năm từ 3-6 tuổi [2], [9].
Để theo dõi sự tăng trƣởng về chiều cao ở trẻ em, có thể áp dụng công

thức tính gần đúng chiều cao trung bình cho trẻ em trên một độ tuổi [8], [21] :
H (cm) = 75 + 5.n
Trong đó :

H - chiều cao đứng (cm)
n - là số tuổi (năm)
75 - chiều cao của trẻ 1 năm
5 - chiều cao tăng trung bình/năm.

Cùng với chiều cao, cân nặng là một số đo quan trọng thƣờng đƣợc sử
dụng trong các công trình điều tra về hình thái ngƣời. Khối lƣợng cơ thể liên
quan đến nhiều chỉ số nên thƣờng đƣợc dùng để đánh giá sự phát triển của cơ
thể. Đối với cơ thể bình thƣờng trong giai đoạn tăng trƣởng, khối lƣợng cơ thể
thƣờng xuyên tăng nhƣng không đều. Trƣớc đây các nhà khoa học xem cân
nặng là một điểm quan trọng để đánh giá đầy đủ sự phát triển thể lực. Tuy
nhiên ngày nay cân nặng chỉ đóng vai trò tiên lƣợng cho yếu tố thể lực. Cân
4


nặng liên quan chặt chẽ tới dinh dƣỡng, ít phụ thuộc vào di truyền. Cân nặng
biểu thị mức độ và tỉ lệ giữa hấp thụ và tiêu hao năng lƣợng của con ngƣời.
Thông thƣờng ở cùng một lứa tuổi những trẻ em cao hơn thƣờng nặng
cân hơn. Trong vòng ba năm đầu, khối lƣợng cơ thể của các em tăng rất
nhanh. Từ 3-6 tuổi, khối lƣợng cơ thể của trẻ tăng chậm hơn, tăng trung bình
1,5kg/năm nhƣng tốc độ tăng trƣởng không đồng đều [2], [9].
Cân nặng của trẻ em trên một tuổi có thể tính gần đúng nhƣ sau:
P (kg) = 9 + 1,5(n - 1) hay P (kg) = 9,5 + 2(n - 1)
Trong đó:

P - cân nặng của trẻ trên một tuổi (kg)

9 - cân nặng của trẻ lúc một tuổi (kg)
n - số tuổi của trẻ (năm).

Vòng ngực cũng đƣợc coi là một đặc trƣng cơ bản của thể lực. Ở đầu
thế kỉ XIX, các bác sĩ đã nhận thấy sự liên quan giữa mức độ phát triển lồng
ngực với các bệnh hô hấp. Dần dần đến cuối thế kỉ XIX, vòng ngực trở thành
chỉ tiêu quan trọng trong cuộc tuyển chọn binh lính và công nhân lao động...
[4]. Vòng ngực trẻ em tăng nhanh trong giai đoạn 1-3 tuổi và tăng chậm trong
giai đoạn 3-6 tuổi.
Thể lực là thƣớc đo sức khỏe, khả năng lao động và làm việc của con
ngƣời. Chính vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu hình thái thể
lực đƣợc phổ biến rộng rãi.
Thể lực của con ngƣời là một chỉ tiêu phức hợp - một trong những biểu
hiện cơ bản là của thể lực là những số đo kích thƣớc cơ thể trong đó có chiều
cao đứng, cân nặng và vòng ngực là 3 chỉ số phản ánh thể lực của con ngƣời.
Từ các chỉ số chiều cao đứng, cân nặng và vòng ngực có thể tính toán
thêm đƣợc chỉ số Pignet, BMI của cơ thể [5], [18], [16]. BMI đƣợc dùng để
đánh giá mức độ gầy hay béo của một ngƣời [18]. Từ chỉ số Pignet, có thể
đánh giá thể lực theo phân loại của Nguyễn Quang Quyền và cộng sự [15].

5


Từ 1-6 tuổi, chiều cao của trẻ tăng nhanh, cân nặng và vòng ngực tăng
chậm hơn, nên chỉ số pignet của trẻ em ở giai đoạn này tăng dần. Từ 5-6 tuổi,
BMI của trẻ giảm dần, do ở giai đoạn này tốc độ tăng chiều cao của trẻ nhanh
hơn so với tốc độ tăng khối lƣợng cơ thể [9].
Nhiều kết quả nghiên cứu về thể lực đã cho thấy sự khác nhau giữa trẻ
em thành phố và trẻ nông thôn, giữa trẻ em nam và trẻ em nữ. Trên thực tế, sự
phát triển thể lực của trẻ em phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và kết quả của sự

tác động qua lại giữa cơ thể và môi trƣờng [12], [19].
1.2. Tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hình thái và thể lực là những đặc điểm sinh thể quan trọng phản ánh
một phần thực trạng của cơ thể và đặc biệt liên quan chặt chẽ đến khả năng
lao động thẩm mỹ của con ngƣời. Vì vậy đã từ lâu hình thái và thể lực đã
đƣợc nhiều nhà y học trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam quan tâm nghiên
cứu.
Từ thế kỉ thứ XIII Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số quan trọng để
đánh giá thể lực. Sau này các nhà khoa học giải phẫu kiêm họa sĩ thời phục
hƣng Leonard De Vinci, Mikenlangielo, Raphael….đã tìm hểu rất kĩ cấu trúc
và mối tƣơng quan giữa các bộ phận trong cơ thể ngƣời để đƣa lên tác phẩm
hội họa. Mối quan hệ giữa hình thái và môi trƣờng cũng đƣợc nghiên cứu sớm
mà đại diện là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold và Volanski [13].
Rudolf Martin là ngƣời đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua 2
tác phẩm nổi tiếng “Giáo trình nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo đạc cơ thể
và xử lý thống kê”. Trong các công trình này ông đã đề xuất một hệ thống các
dụng cụ và phƣơng pháp đo để xác định kích thƣớc của cơ thể. Từ đó đến
nay, phƣơng pháp này tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn thiện về cả lí thuyết lẫn
thực tiễn [8].

6


Năm 1964, trong cuốn “Nhân trắc học”, F.Vaneler Rael đã đƣa ra
những nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể lực theo giới tính, lứa
tuổi, nghề nghiệp và xây dựng thang phân loại thể lực của con ngƣời theo các
chỉ số đánh giá thể lực.
Năm 1754, trong luận án tiến sỹ Christian Fridrich Jumpert ngƣời Đức
đã cho thấy sự tăng trƣởng một cách hoàn chỉnh ở các lứa tuổi từ 1-25.

Chƣơng trình này đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt ngang, đây là
phƣơng pháp đƣợc dùng phổ biến do có ƣu điểm nhanh, thực hiện trên nhiều
đối tƣợng và rẻ chi phí thấp.
Nghiên cứu dọc của Phillitbert Gueneaude Montbeilard thực hiện trên
con trai mình từ năm 1959-1977, đây là phƣơng pháp rất tốt đƣợc ứng dụng
cho đến nay [22]. Sau đó còn có chƣơng trình khác của Edwin Chadwick ở
Anh, Calschule ở Đức, Paul Godin ở Pháp... Năm 1977, Hiệp hội các nhà tăng
trƣởng học đã đƣợc thành lập đánh dấu một bƣớc phát triển mới của việc
nghiên cứu các vấn đề này trên thế giới.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu đầu tiên về thể lực con ngƣời là của
tác giả Modiere (1875) [11]. Sau đó, Đỗ Xuân Hợp và P.Huard cho ra đời tác
phẩm “Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của ngƣời Đông Dƣơng”,
đây đƣợc xem là những chƣơng trình đầu tiên nghiên cứu về hình thái ngƣời
Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sự phát triển thể lực của trẻ còn chƣa
nhiều.
Sau năm 1954, đã có nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu các đặc điểm
hình thái, giải phẫu, sinh lí của ngƣời Việt Nam. Năm 1975, cuốn “Hằng số
sinh học của ngƣời Việt Nam” do giáo sƣ Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên
đƣợc xuất bản - Đây là công trình khá hoàn chỉnh về các chỉ số sinh học của
ngƣời Việt Nam [22]. Vũ Thị Chín nghiên cứu về các chỉ số phát triển sinh lý,

7


tâm lý của trẻ từ 0-3 tuổi và xây dựng đƣợc biểu đồ phát triển chiều cao, cân
nặng cho trẻ [3].
Lê Thị Hợp từ 1981 - 1992 đã theo dõi sự tăng trƣởng của trẻ em từ sơ
sinh đến 60 tháng tuổi tại quận Hoàn Kiếm và Hai Bà Trƣng (Hà Nội). Sau đó
là các theo dõi về cân nặng, chiều cao và sức khỏe của trẻ 0-72 tháng tuổi tại

quận Hoàn Kiếm.
Lê Nam Trà và cộng sự trong đề tài KX - 07 - 07 đã cho thấy trong giai
đoạn từ 18-25 tuổi cơ thể con ngƣời vẫn tiếp tục tăng trƣởng. Tuy nhiên mức
độ thay đổi không nhiều nhƣ ở các lớp tuổi trƣớc đó [17], [18].
Năm 1996, trong “Kết quả bƣớc đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh
học ngƣời Việt Nam”, Trần Thị Hoàng Điệp và cộng sự đã đƣa ra “Một số
nhận xét về sự phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực của ngƣời Việt Nam
từ 1-55 tuổi [7].
Vào những năm 1990-1992, nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm và
cộng sự đã nghiên cứu trên 12,286 trẻ dƣới 6 tuổi ở nhà trẻ, mẫu giáo tại các
tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phú, Hải Hƣng, Hà Nội, Huế, Khánh Hòa, Bắc
Thái, Long An và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, các chỉ số cân
nặng, vòng ngực, vòng cánh tay và bề dày lớp mỡ dƣới da cao hơn so với
“Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam” và các chỉ số này ở trẻ trai cao hơn trẻ
gái [19].
Nghiêm Xuân Thăng đã đo 17 chỉ số hình thái (Chiều cao, cân nặng,
vòng ngực,...) của ngƣời Việt Nam ở một số vùng Nghệ An và Hà Tĩnh. Dựa
vào kết quả, tác giả nhận thấy điều kiện sống đã ảnh hƣởng đến sự sinh
trƣởng và phát triển các hình thái của con ngƣời [16].
Năm 1995, nhóm tác giả Trần Đinh Long, Lê Nam Trà, Nguyễn Văn
Tƣờng và Cộng sự nghiên cứu trên học sinh ở thị xã Thái Bình. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, chiều cao đứng, chiều cao ngồi, cân nặng, vòng cánh tay

8


của học sinh thị xã Thái Bình lớn hơn so vơi số liệu trong cuốn “HSSH” [20]
nhƣng thấp hơn so với học sinh ở quận Hoàn Kiếm [12].
Năm 1998 - 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu trên học sinh Hà Nội từ
6-17 tuổi. Kết quả cho thấy, các chỉ số chiều cao, cân nặng, vòng ngực của

học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ những thập
kỉ 80 trở về trƣớc và so với học sinh Thái Bình và Hà Tây ở cùng thời điểm
nghiên cứu. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hƣởng tới sự sinh
trƣởng và phát triển thể lực của học sinh [10], [11].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chỉ số hình thái thể lực của
học sinh khá phong phú. Tuy các kết quả nghiên cứu về các chỉ số này trong
các công trình có khác nhau ít nhiều nhƣng đều xác định đƣợc là chúng biến
đổi theo lứa tuổi và mang đặc diểm giới tính. Trong quá trình phát triển của
trẻ em có giai đoạn nhảy vọt tăng trƣởng. Mốc đánh dấu lứa tuổi nhảy vọt ở
các công trình tƣơng đối thống nhất từ 13-15 tuổi ở nam và 11-13 tuổi ở nữ.
Các nghiên cứu đã xác định đƣợc hình thái thể lực, thể lực phụ thuộc vào điều
kiện sống, thời gian nghiên cứu, môi trƣờng... và có sự thay đổi theo tuổi và
giới tính.

9


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các chỉ số hình thái thể lực của 180 trẻ mẫu
giáo (trong đó có 90 trẻ nam, 90 trẻ nữ) trƣờng mầm non Sơn Thành. Bao
gồm: chiều cao đứng, chiều cao ngồi, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số
pignet, BMI.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Trẻ em mẫu giáo trƣờng Mầm non Sơn Thành. Các trẻ có trạng thái tâm lí
và sức khoẻ bình thƣờng, không có dị tật bẩm sinh và bệnh mãn tính.
Bảng 2.1. Phân bố trẻ theo tuổi và giới tính
Tuổi

Nam


Nữ

Tổng số

3

30

30

60

4

30

30

60

5

30

30

60

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp xác định các chỉ số
- Chiều cao đứng: Đƣợc xác định bằng thƣớc đo có độ chính xác đến
0,1cm do Trung tâm thiết bị trƣờng học, Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất. Để
đo chiều cao cơ thể chính xác cần tiến hành nhƣ sau: đo vào buổi sáng, khi đo
thƣớc dây căng thẳng áp sát vào tƣờng nhà, vuông góc với mặt đất nằm
ngang. Trẻ đi chân không đứng quay lƣng vào thƣớc đo. Gót chân, mông, vai
và đầu theo một đƣờng thẳng nằm ngang, hai tay bỏ thõng bên mình. Dùng
thƣớc vuông áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thƣớc đo. Sau đó nhìn thƣớc đo
xem đƣợc bao nhiêu cm? Chiều cao đứng đƣợc tính bằng centimet (cm) với
hai số thập phân sau dấu phẩy.
- Chiều cao ngồi: Đƣợc xác định bằng thƣớc đo có độ chính xác đến
0,1cm do Trung tâm thiết bị trƣờng học, Bộ Giáo dục và Đào tạo sản xuất. Để
đo chiều cao cơ thể chính xác cần tiến hành nhƣ sau: học sinh ngồi ở tƣ thế
10


chuẩn, bàn chân không chạm đất. Đo từ mặt ghế tới đỉnh đầu, lƣng và mông
chạm thƣớc, mắt nhìn thẳng.
- Trọng lƣợng cơ thể: Đƣợc xác định bằng cân đồng hồ của Nhật Bản
có vạch chia đến 0,1kg. Đo xa bữa ăn, khi cân mỗi đối tƣợng chỉ mặc một bộ
quần áo mỏng, không mang giầy dép, đứng yên ở vị trí giữa bàn cân, hai bàn
chân sát nhau. Trƣớc khi đo bất kì trẻ nào cân điều đƣợc chỉnh lại để đảm bảo.
Đơn vị tính trọng lƣợng cơ thể là kilogam (kg).
- Vòng ngực trung bình: Đƣợc xác định bằng số trung bình cộng của
số đo vòng ngực lúc hít vào tận lực và lúc thở ra gắng sức. Vòng ngực đƣợc
đo ở tƣ thế thẳng đứng, đo bằng thƣớc dây quấn quanh ngực qua múi ức, dƣới
núm vú sao cho mặt phẳng của thƣớc dây tạo ra song song với mặt đất. Thƣớc
đo bằng vải có độ chính xác đến 0,1cm do Trung tâm thiết bị trƣờng học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo sản xuất. Trƣớc khi đo hƣớng dẫn trẻ học cách hít vào
cận lực và thở ra gắng sức. Khi đo, trẻ chỉ mặc áo mỏng, lấy trị số vòng ngực

chính xác tới 0,1cm.
+ Các chỉ số thể lực của trẻ
- BMI( Body Mass Idex) còn gọi là chỉ số khối cơ thể, đƣợc tính theo
công thức:
BMI = cân nặng (kg) / [chiều cao đứng (m)]2
Căn cứ vào tuổi và giới tính của trẻ em từ 3-5 tuổi, xác định điểm
tƣơng ứng trên biểu đồ BMI riêng cho nam và nữ từ 2 đến 20 tuổi của trung
tâm quốc gia phòng chống bệnh mãn tính và tăng cƣờng sức khỏe (National
Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion) gọi tắt là CDC
của Mỹ để so sánh và đánh giá mức độ gầy béo của cơ thể.

11


Bảng 2.2. Phân loại BMI đối với bé trai từ 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi
Tuổi

Bách phân

3

4

5

vị

< 14,4

< 14,0


< 13,9

Dƣới 5

14,4 -17,4

14,0 -17,0

13,9 – 16,8

Từ 5 - 85

17,4 -18,3

17,0 -17,8

16,8 – 17,9

Từ 85 - 95

≥ 18,3

≥ 17,8

≥ 17,9

Trên 95

BMI

(kg/m2)

Phân loại
Suy dinh
dƣỡng
Bình thƣờng
Nguy cơ
béo phì
Béo phì

Bảng 2.3. Phân loại BMI đối với bé gái 3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi.
Tuổi

BMI
(kg/m2)

Bách phân

3

4

5

vị

< 14,0

< 13,7


< 13,5

Dƣới 5

14,0 –17,2 13,7 –16,8

13,5 – 16,8

Từ 5- 85

17,2 - 18,3 16,8 –18,0

16,8 – 18,2

Từ 85 - 95

≥ 18,2

Trên 95

≥ 18,3

≥ 18,0

Phân loại
Suy dinh
dƣỡng
Bình thƣờng
Nguy cơ
béo phì

Béo phì

Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em theo khuyết nghị của tổ
chức y tế thế giới WHO theo ba chỉ tiêu sau:

12


Cân nặng theo tuổi
Chiều cao theo tuổi
Cân nặng theo chiều cao.
Chỉ số pignet đƣợc tính theo công thức
Pignet = chiều cao đứng (cm) - [cân nặng (kg) + vòng ngực trung bình (cm)]
So sánh chỉ số pignet của trẻ so với chỉ số pignet theo thang phân loại của
Nguyễn Quang Quyền và cộng sự (11) để đánh giá thể lực.
Bảng 2.4. Phân loại chỉ số pignet
Stt

Chỉ số pignet

Phân loại

1

< 23,0

Cực khỏe

2


23,0 – 28,9

Rất khỏe

3

29,0 – 34,9

Khỏe

4

35,0 – 41,0

Trung bình

5

41,1 – 47,0

Yếu

6

47,1 – 53,0

Rất yếu

7


> 53,0

Cực yếu

2.3.2. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu sử lí theo toán xác suất thống kê dùng trong y, sinh học.
việc tính toán số liệu đƣợc thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm
Microsoft Excel 2010. Các giá trị thống kê gồm có: giá trị trung bình ( X ), độ
lệch chuẩn (SD), sai số trung bình.
Giá trị trung bình

̅



Trong đó : X : giá trị trung bình
: giá trị thứ i của đại lƣợng X

13


n : số cá thể của mẫu nghiên cứu.
Độ lệch chuẩn

 X
n

SD 

i 1


i

X



2

n

Trong đó : SD là độ lệch chuẩn.
- X độ lệch tiêu chuẩn của từng giá trị so với giá trị trung bình.
n là số mẫu nghiên cứu.
ý nghĩa: giá trị của độ lệch chuẩn chỉ ra độ tập trung hay độ phân
tán của mẫu
Sai số trung bình số học

m

SD

(n ≥ 30)

n

Trong đó:
m: sai số trung bình
SD: độ lệch chuẩn
n: số cá thể của mẫu

So sánh 2 số trung bình quan sát mẫu (n ≥ 30) dùng Test – t:
t

X X
SD a  SDb
n
b
a

b

2

2

a

b

Trong đó:

X là số trung bình của mẫu A
a

X là số trung bình của mẫu B
b

Tra bảng phân phối Student với

n  n

A

B

 2 bậc tự do

Nếu |t| > 1,96;p <0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nếu |t| > 2,6;p <0,01 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê lớn
Nếu|t| > 3,3;p <0,001 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất lớn
14


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Chiều cao đứng của trẻ em theo tuổi và giới tính
3.1.1. Chiều cao đứng của trẻ em nam
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em nam đƣợc thể hiện ở
bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của trẻ nam
Chiều cao đứng (cm)
Tuổi

̅

n

Tăng

Max

Min


(1)-(2)

(1)

(2)

-

97

87

10

3

30

92,37

4

30

102,03 4,11

9,67

111


95

16

5

30

110,07 3,85

8,03

118

104

14

Tổng

90

Tăng trung bình

8,85

2,92

năm


Chiều cao đứng (cm)
120.00
102.03
100.00

110.07

92.37

80.00
60.00
40.00
20.00
0.00
3

4

5

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của trẻ em nam

15

Tuổi


Số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, ở tuổi mẫu giáo, chiều cao đứng của
trẻ em nam tăng dần. Cụ thể là chiều cao đứng của trẻ em nam tăng từ

92,37 2,92 cm lúc 3 tuổi lên 110,07 3,85 cm lúc 5 tuổi, tăng trung bình 8,85
cm/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng chiều cao đứng của trẻ em nam không đồng
đều theo các năm. Chiều cao đứng của trẻ em tăng nhanh nhất ở giai đoạn 3-4
tuổi (tăng 9,97 cm/năm) và tăng chậm ở giai đoạn 4-5 tuổi (tăng 8,03
cm/năm).
Ở 3 tuổi trẻ có chiều cao đứng cao nhất là 97 cm, trẻ có chiều cao đứng
thấp nhất là 87 cm (chênh nhau 10 cm). Ở 4 tuổi trẻ có chiều cao đứng cao
nhất là 111 cm, trẻ có chiều cao đứng thấp nhất là 95 cm (chênh nhau 16 cm)
và đến 5 tuổi trẻ có chiều cao đứng cao nhất là 118, trẻ có chiều cao đứng
thấp nhất là 104 cm (chênh 14 cm).
3.1.2. Chiều cao đứng của trẻ em nữ
Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của trẻ em đƣợc thể hiện ở bảng 3.2
và hình 3.2.
Bảng 3.2. Chiều cao đứng của trẻ nữ
Chiều cao đứng (cm)
Tuổi

n

̅

Tăng

Max

Min

(1)

(2)


(1)-(2)

3

30

91,57 3,65

-

100

84

16

4

30

100,6 3,19

9,03

106

95

11


5

30

109,47 4,51

8,87

118

101

17

Tổng

90

Tăng trung bình

8,95

năm

16


×