Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Cách làm bài thi TOEIC bài 13 ví dụ câu trước danh từ chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.54 KB, 2 trang )

Bài 13: ví dụ câu trước danh từ chính
Mời bạn cùng làm 8 câu ví dụ thực tế trong đề TOEIC cho dạng chỗ trống trước
danh từ chính mà đã nói ở bài trước nhé.

Chúng ta hãy cùng làm qua một vài ví dụ trong dạng câu vị trí trước danh từ
chính.
Câu 103, ta thấy ở đây có will nên suy ra ở sau will là một động từ (provide). Ở
đây có nghĩa là sẽ làm gì đó với cái gì đó. Phía sau có chữ to (đối với/đến)
những cái gì đó. Vậy nguyên chỗ này nghĩa là sẽ làm gì đó với cái gì đó (vân
vân…) đến cho những cái gì đó. Trong đó clean … energylà một cụm danh từ,
trong đó energy nằm cuối cụm danh từ nên nó là danh từ chính của cụm danh
từ. Vậy chỗ trống đứng ngay trước danh từ chính của cụm danh từ ta chọn tính
từ để mô tả cho nó (cái gì đó có tính chất gì đó). Đáp án (B) renewable có đuôi able là tính từ nên ta chọn đáp án này.
Câu 101
Phía trước có the là nơi bắt đầu cụm danh từ. Model là danh từ chính nên chỗ
trống phía trước là tính từ mô tả cho danh từ chính. Thì đáp án là câu (C)
original vì có đuôi -al là đuôi tính từ.
Câu 123
Phía trước có on nghĩa là trên, phía sau là dấu phẩy. Vậy thì ở đây là trên cái gì
đó. Performancerõ ràng là danh từ chính nên chỗ trống phía trước phải là tính từ
mô tả cho danh từ chính. Nên đáp án ở đây là (B) athletic vì -ic là đuôi tính từ.
Câu 101
Phía trước có the là nơi bắt đầu cụm danh từ, phía sau có động từ Ving (regarding). Đây là cụm danh từ (những cái gì đó làm gì đó với cái gì
đó). Instructions là danh từ chính, thì chỗ trống phía trước phải là tính từ mô tả
cho nó. Đáp án là (D) attached vì động từ dạng -ed đóng vai trò là tính từ. Còn
những đáp án khác thì không thể đóng vai trò là tính từ. (A) attach là động từ
dạng nguyên mẫu. (B) to attach là động từ dạng to V. (C) attaches là động từ
thêm -s. Nên chúng không thể là tính từ được. Vậy nên chỉ có đáp án (D) là đóng
vai trò tính từ.
Câu 125



Phía trước có a nghĩa là một, ở sau có dấu phẩy. Đây là một cụm danh từ
với price là danh từ chính của cụm. Chỗ trống phía trước price phải chọn tính từ
để mô tả cho nó. Đáp án là câu (C) competitive vì đuôi -ive là đuôi tính từ.
Câu 103
Phía trước là our (của chúng tôi), ở sau có dấu phẩy. Vậy thì ở đây nghĩa là cái
gì đó như thế nào đó của chúng tôi. Magazine là danh từ chính, thì chỗ trống
trước đó phải là tính từ để mô tả cho nó. Trường hợp này bạn không thấy đáp án
nào có đuôi tính từ quen thuộc hết thì bạn làm thế nào? Mỗi lần như vậy bạn
nhìn vô đáp án là trạng từ (popularly). Ta biết tính từ cộng đuôi -ly thì ra trạng từ.
Vây bạn nhìn trạng từ và bỏ -ly đi thì sẽ ra tính từ. Lúc đó ta biết
được popular chính là tính từ. Vậy đáp án là (C) popular. Mỗi lần không thấy
những đuôi tính từ quen thuộc thì bạn cứ làm như vậy. Từ trạng từ suy ra được
cái nào là tính từ.
Câu 115
Phía trước có the là bắt đầu cụm danh từ, ở sau là dấu phẩy. Đây là cụm danh
từ với condition là danh từ chính (cái gì đó như thế nào đó của cái gì đó). Vậy thì
chỗ trống phải là tính từ mô tả cho danh từ chính. Nhìn vào ta chỉ thấy mỗi đáp
án (B) deteriorating là động từ dạng V-ing có thể đóng vai trò tính từ. Còn (A)
deteriorates là động từ thêm -s. (D) deteriorate là động từ dạng nguyên mẫu. (C)
deterioration có đuôi -tion là danh từ. Vậy chỉ có thể là đáp án (B).
Câu 110
Phía trước có an nghĩa là một, nên đây là cụm danh từ (một cái gì
đó). Manner là danh từ chính thì chỗ trống phía trước phải là tính từ mô tả cho
danh từ chính. Đáp án là câu (D) efficient vì đuôi -ent là đuôi tính từ.



×