Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

luyện tập viết đoạn văn tự sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.1 KB, 3 trang )

Tuần 10
Tập làm văn:
Tiết: 30
Ngày soạn: 22/10/2008 Ngày dự: 29/10/2008. Lớp: 10 Lý 2.
Người soạn: Võ Văn Thành.
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ánh Hồng.

Luyện tập viết đoạn văn tự sự.
A. Mục tiêu bài học:
* Giúp học sinh:
- Nắm được các loại đoạn văn trong văn bản tự sự.
- Biết cách viết một đoạn văn, nhất là đoạn văn phần thân bài, để góp phần hoàn
thiện một bài văn tự sự.
- Nâng cao ý thức tìm hiểu và học tập cách viết đoạn văn trong văn bản tự sự.
B. Trọng tâm và phương pháp:
1. Trọng tâm:
Mục II – Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự.
2. Phương pháp :
- Sử dụng phương pháp hệ thống câu hỏi thảo luận.
- HS tự trình bày cách hiểu của mình, GV nhận xét và kết luận.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: kiểm tra vệ sinh, đồng phục, sỉ số. (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: Hình thức: vấn đáp.
Câu hỏi: Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết?(5 phút)
3. Bài mới:(35 phút)
Lời dẫn vào bài mới:
Bất cứ một văn bản nào cũng có thể bao gồm từ một đến nhiều đoạn văn hợp thành
nào đó. Văn bản tự sự cũng vậy. Vậy đoạn văn trong văn bản tự sự có đặc điểm
như thế nào? Làm thế nào để viết tốt những đoạn văn đó? Đấy chính là nội dung
của tiết học hôm nay; trọng tâm là trả lời và thực hành câu hỏi thứ hai.
Hoạt dộng của giáo viên và học sinh


Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: GV hướng dẫn học
sinh nắm khái niệm đoạn văn, các
loại đoạn văn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc mục I
sách giáo khoa, trang 97. Giáo viên
hỏi học sinh:
- Em hãy trình bày cách hiểu của
mình về đoạn văn. Cho ví dụ minh
họa?
- Có mấy loại đoạn văn? Nét riêng
của mỗi loại?
I. Đoạn văn trong văn bản tự sự.
1. Khái niệm về đoạn văn.
- Đoạn văn là bộ phận của văn bản, mỗi đoạn
thường có câu nêu ý khái quát, gọi là câu chủ
đề, các câu khác có nhiệm vụ thuyết minh triển
khai rõ ý khái quát.
2. Các loại đoạn văn:
- Đoạn của phàn mở bài có nhiệm vụ giới
- Các đoạn văn đều thống nhất ở
điểm nào?
Hoạt động 2: GV hướng dẫn học
sinh cách viết đoạn văn trong bài
văn tự sự.
1. Tìm hiểu đoạn 1: Giáo viên gọi
học sinh đọc phần 1 trang 97. Giáo
viên hỏi học sinh:
- Đoạn văn 1 nói lên điều gì?
- Các đoạn văn trên có thể hiện đúng

như dự kiến của tác giả không? Nội
dung và giọng điệu của các đoạn văn
mở đầu và kết thúc có nét gì giống,
khác nhau?
- Em học được điều gì ở cách viết
đoạn văn của nhà văn Nguyên Ngọc?
2. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
hiểu đoạn văn 2:
- Học sinh đọc đoạn văn 2 trong
SGK/98.
- Giáo viên nêu câu hỏi a, b trong
SGK/98 cho học sinh thảo luận (chia
thiệu câu chuyện.
- Đoạn ở phần thân bài kể diễn biến các sự
việc.
- Đoạn kết bài: kết thúc câu chuyện, tạo ấn
tượng mạnh tới suy nghĩ, cảm xúc người đọc.
3. Nội dung mỗi đoạn văn khác nhau nhưng
đều có chung một nhiệm vụ chính là thể hiện
chủ đề văn bản.
II. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự.
1. Đoạn văn 1:
- Đoạn văn nói về dự kiến của nhà văn Nguyên
Ngọc sẽ viết đoạn mở đầu và kết thúc truyện
ngắn “ Rừng Xà Nu”.
a. Các đoạn văn trên thể hiện đúng, rõ hay và
sâu sắc dự kiến của tác giả.
Nội dung của các đoạn mở đầu và kết thúc
giống và khác nhau ở chỗ:
- Giống nhau: tả rừng xà nu thể hiện chủ

đề, gợi liên tưởng, suy nghĩ cho người
đọc.
- Khác nhau:
+ Đoạn mở đầu: rừng xà nu được tả cụ thể, chi
tiết, tạo hình không khí và lôi cuốn người đọc.
+ Đoạn kết thúc: rừng xà nu trong cái nhìn của
các nhân vật chính: xa, mờ dần, hút tầm mắt
tới tận chân trời. Lắng đọng trong long người
đọc những suy ngẫm về sự bất diệt của đất
nước và con người Tây Nguyên.
b. Kinh nghiệm: trước khi viết nên dự kiến ý
tưởng các phần của truyện nhất là phần đầu và
phần cuối.
phần mở đầu và kết thúc có thể giống, có thể
khác nhau nhưng cần hô ứng bổ sung cho nhau
và cùng nhau thể hiện sâu sắc và trọn vẹn chủ
đề của truyện.
2. Đoạn văn 2:
a. Có thể coi đoạn văn trên là đoạn văn trong
văn bản tự sự được vì nó kể chuyện tả cảnh.
Đoạn văn trên có thể thuộc phần thân bài( hoặc
kết bài) trong truyện ngắn của bạn học sinh.
b. Thành công trong kể chuyện, kể việc.
lớp làm 2 nhóm, thảo luận trong
vòng 5 phút). Gọi đại diện nhóm
phát biểu.
- Nêu cách viết đoạn văn trong văn
bản tự sự?
Hoạt động 3: GV hướng dẫn học
sinh luyện tập viết đoạn văn.

1. Bài tập 1:
Giáo viên cho học sinh làm việc
nhóm (chia lớp thành 3 nhóm mỗi
nhóm làm 1 câu hỏi, thảo luận trong
thời gian 2 phút).
2. Bài tập 2:
Giáo viên cho học sinh đọc lại 9 câu
thơ đầu trong đoạn trích truyện thơ
Tiễn dặn người yêu ở SGK để xác
định ý bao trùm và những ý cụ thể
của đoạn truyện thơ này.
- Học sinh về nhà viết hoàn chỉnh.
- Lúng túng trong tả cảnh, tả người, tả tâm
trạng nhân vật( những đoạn để trống).
- Có thể viết tiếp vào những chỗ trống đó( VD:
hình ảnh rặng tre, ao làng, cổng làng trong
nắng sớm…).
…Chị Dậu nghĩ về những ngày đen tối đã qua,
nghĩ đến anh Dậu, đến vợ chồng lão Nghị Quế,
đến lão tri phủ Tư Ân, đến những ngày sắp tới
của gia đình, xóm làng…
* Học sinh đọc ghi nhớ: SGK/99.
III. Luyện tập.
1. Bài tập 1:
1a. Đoạn trích kể lại sự việc Phương Đình – cô
thanh niên xung phong chống Mĩ – đang phá
bom để mở đường ra mặt trân.
1b. Nhầm lẫn ngôi kể. Lẫn lôn giữa ngôi 3 và
ngôi 1. Đã dùng ngôi 1 thì không thể dùng ngôi
3 cùng một thời điểm: Đã xưng tôi để kể thì

không thể dùng cô, hay Phương Định để chỉ
mình.
Cách sửa: thay cô, Phương Định bằng tôi.
2. Bài tập 2:
- Cử chỉ của cô gái: Quảy gánh qua đồng
ruộng, cất bước theo chồng, vừa đi vừa ngoảnh
lại, ngoái trông, chân bước xa, tới rừng ớt, ngắt
lá ngồi chờ, tới rừng cà ngắt lá ngồi đợi, tới
rừng lá ngón ngóng trông, bẻ lá xanh, ngồi,
nhủ đôi câu, dặn đôi lời, quay đi.
- Tâm trạng: đau buồn, thất vọng, lưu luyến,
tiếc nuối, ngóng trông, đợi chờ.
4. Dặn dò: (4 phút)
- Học thuộc phần ghi nhớ trang 99.
- Hoàn thành bài tập 2, SGK/99.
- Soạn bài: Ôn tập Văn học dân gian Việt Nam.
5. Rút kinh nghiệm:

×