Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TINCIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.33 KB, 166 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

PHAN QUỲNH NHƯ
LỚP: 12DTM2

MSSV: 1212050127

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH TINCIMEX
CHUYÊN NGÀNH: Thương Mại Quốc Tế

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

TPHCM, NĂM 2016


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

PHAN QUỲNH NHƯ
LỚP 12DTM2

MSSV: 1212050127

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Tên đề tài: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN
CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH TINCIMEX

TPHCM, NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm
ơn Quý thầy cô giáo Trường ĐH Tài Chính Marketing và đặc biệt là thầy cô khoa
Thương Mại đã nhiệt tình giảng dạy những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường. Hơn thế nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
ThS. Nông Thị Như Mai, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi cũng gởi lời cảm ơn chân thành tới quý Công ty TNHH Tincimex đã tạo
điều kiện cho tôi thực tập tại công ty, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong công ty. Những sự giúp đỡ đó đã giúp cho tôi rất nhiều trong việc củng cố và
bổ sung kiến thức để liên hệ giữa thực tế và lý thuyết trong chuyên ngành thương
mại quốc tế mà tôi đã được học dưới mái trường.
Một lần nữa, tôi chân thành cảm ơn và chúc tất cả quý Thầy Cô Trường Đại
học Tài Chính - Marketing, khoa Thương Mại và Thạc Sĩ Nông Thị Như Mai dồi
dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công trong sự nghiệp trồng người. Chúc quý
Công ty TNHH Tincimex luôn đạt được những kết quả kinh doanh khả quan, ngày
một vững vàng trên thương trường cả trong và ngoài nước.


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
TPHCM, Ngày Tháng

Năm

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Nông Thị Như Mai


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

MỤC LỤC

SV: Phan Quỳnh Như

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SV: Phan Quỳnh Như

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Chú thích tiếng Anh

Chú thích tiếng Việt

1

B/L

Bill of Lading


Vận tải đường biển

2

C/O

Certificate of Origin

Giấy chứng nhận xuất xứ

3

D/O

Delivery Order

Lệnh giao hàng

4

EIR

Equipment Intercharge
Receipt

Phiếu giao nhận container

5

FCL


Full Container Load

Giao hàng nguyên

6

FIATA

International Federation of
Freight Forwarders
Associations

Liên đoàn quốc tế các hiệp
hội giao nhận

7

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng chứng từ

8

P/L

Packing List


Phiếu đóng gói

9

VIFAS

Vietnam Freight Forwarders Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch
Association
vụ Logistics VN

10

DN

Doanh nghiệp

11

NK

Nhập khẩu

12

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

13


XNK

Xuất nhập khẩu

14

VN

Việt Nam

SV: Phan Quỳnh Như

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam (VN) đã đàm phán và tiến tới ký kết
thành công nhiều Hiệp định thương mại tư do FTA cả song phương và đa phương.
Điển hình nhất phải kể đến Hiệp định lịch sử TPP. Ngày 4/2/2016, tại Auckland
(New Zealand), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được 12 quốc
gia thành viên chính thức ký kết và sẽ có hiệu lực từ 2018. Cũng theo kế hoạch năm
2016, hàng loạt hiệp định khác cũng có hiệu lực hoặc sẽ được ký kết, như hình
thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu
vực giữa 10 nước ASEAN và 6 nước đối tác (RCEP), FTA với Liên minh Châu
Âu…

Sự gia tăng không ngừng của các FTAs này khiến cho mối quan hệ giữa VN
với các quốc gia khác về phương diện kinh tế ngày càng trở nên gắn bó mật thiết
hơn. Đặc biệt, là ngoại thương - một hoạt động đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, góp phần nâng cao vị thế quốc gia trên thị trường quốc
tế. Theo đó, các doanh nghiệp VN sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tham gia sâu
hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng khu vực, với hoạt động xuất nhập khẩu (XNK)
thuận lợi hơn nhờ rào cản thuế quan, phi thuế quan được tháo gỡ. Theo kỳ vọng,
một thị trường đơn nhất đối với hàng hoá và dịch vụ sẽ thúc đẩy sự phát triển các
mạng lưới sản xuất trong khu vực và tăng khả năng của ASEAN trong việc đảm
nhận vai trò trung tâm sản xuất của thế giới và là một phần của dây chuyền cung
ứng toàn cầu.
Chính sự gia tăng thương mại một cách mạnh mẽ giữa các quốc gia cũng đã
kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá nhập
khẩu, điển hình là hoạt động giao nhận hàng hóa bằng container đường biển.
Tình hình thực tế gần đây cũng đặt ra không ít khó khăn đối với các doanh
nghiệp dịch vụ giao nhận trong nước khi bước vào sân chơi toàn cầu. Bởi quy mô
SV: Phan Quỳnh Như

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

phần lớn các doanh nghiệp giao nhận VN còn nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, nguồn
nhân lực còn hạn chế nhiều mặt, thiếu kinh nghiệm… Đứng trước sự cạnh tranh của
các Công ty nước ngoài, các Công ty giao nhận VN sẽ dần trở nên thất thế ngay trên
chính thị trường của nước mình.Tình hình mới đặt ra cho các doanh nghiệp VN hoạt
động trong lĩnh vực này những vấn đề cấp bách cần giải quyết.

Công ty TNHH Tincimex là một Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải
có uy tín ở thị trường trong nước, tuy nhiên để tồn tại và phát triển lâu dài trong tình
hình thị phần giao nhận đang dần rơi vào tay các Công ty nước ngoài. Công ty
TNHH Tincimex cần có những giải pháp hoàn thiện hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại
Công ty TNHH Tincimex” để nghiên cứu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả, tính tối
ưu của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
của Công ty.
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu nguyên container bằng đường biển của các doanh nghiệp hiện nay, các
công cụ dùng để đánh giá ưu Hạn chế của quy trình cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường
biển
- Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
nguyên container thực tế tại Công ty, dựa vào các công cụ để xác định ưu điểm , hạn
chế đang tồn tại; dự báo các nhân tố trong thực tế có thể xảy ra ảnh hưởng đến quy
trình đó.
- Dựa trên các cơ sở lý luận đã nếu cùng với việc phân tích đánh giá sát với
thực tế Công ty, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tối ưu hóa quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty.

SV: Phan Quỳnh Như

10


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
của Công ty TNHH Tincimex.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian
Phạm vi nghiên cứu về không gian được thực hiện nghiên cứu tại Công ty
TNHH Tincimex. Trong đó tập trung vào công tác hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển.
3.2.2 Phạm vi thời gian
Phân tích thực trạng thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
nguyên container bằng đường biển từ năm 2010 đến nay và các giải pháp được đề
xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container
bằng đường biển của Công ty TNHH Tincimex trong giai đoạn 2016-2030.
IV. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, thông qua các giáo trình, tạp chí
chuyên ngành để thu thập thông tin và tổng hợp để đưa ra các cơ sở lý luận cho đề
tài.
Thông qua quan sát thực tế quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển của Công ty TNHH Tincimex. Kết hợp với kỹ thuật xử
lý các dữ liệu thứ cấp , phương pháp ước chừng các số liệu để phân tích và đưa ra
nhận định về thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container
bằng đường biển tại Công ty TNHH Tincimex

SV: Phan Quỳnh Như

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

Sử dụng kỹ thuật phân tích từ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển tại Công ty
V. Tính mới của đề tài

Tuy Công ty TNHH Tincimex đã thành lập được khoảng 8 năm, nhưng trong
những năm đầu, công tác hỗ trợ thực tập cho sinh viên tại công ty vẫn chưa phổ
biến, chính vì vậy, tính cho đến nay cũng không có nhiều sinh viên thực tập ở công
ty dẫn đến việc số lượng đề tài được chọn nghiên cứu cũng bị hạn chế. Sinh viên chỉ
chú trọng vào hoạt động giao nhận xuất khẩu của Công ty theo xu hướng hội nhập VN lấy xuất khẩu là chủ lực, mà bỏ qua hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
Sau khi xem xét các đề tài đã được chọn nghiên cứu, tác giả chọn đề tài : “ Hoàn
thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
tại công ty TNHH Tincimex” để tiến hành nghiên cứu, nhằm mở ra một cái nhìn
mới hơn, khai thác các điểm mới trong quy trình giao nhận của công ty và đưa ra
các đề xuất với mong muốn có thể hoàn thiện hơn quy trình của Công ty.
VI . Kết cấu đề tài
Với mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu như trên , đề tài có kết
cấu gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển
Chương 2 : Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên
container bằng đường biển tại Công ty TNHH Tincimex từ năm 2010 cho đến nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH Tincimex giai

đoạn 2016-2030
SV: Phan Quỳnh Như

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
I.1

Tổng quan về giao nhận hàng hóa

I.1.1 Khái niệm giao nhận, người giao nhận và các tổ chức giao nhận
I.1.1.1 Giao nhận
Đặc trưng nổi bật của thương mại quốc tế đó chính là khoảng cách địa
lý. Người mua và người bán thường ở cách xa nhau, việc vận chuyển hàng
hóa là do người vận tải đảm nhận. Đây là nghiệp vụ rất quan trọng, nếu thiếu
nó thì việc luân chuyển hàng hóa không thể diễn ra cũng đồng nghĩa với việc
hợp đồng mua bán không thể tiến hành. Trong suốt chu trình luân chuyển của
hàng hóa tức từ lúc hàng từ người sản xuất hay người bán đến tay người
mua, hàng loạt các công việc phát sinh như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi
hàng/nhận hàng, tổ chức xếp dỡ, thanh lý…Tất cả các công việc này được
gọi chung là “Nghiệp vụ giao nhận – Forwarding”.
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng ( nhà xuất khẩu)
người nhận hàng (nhà nhập khẩu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và
tiến hành. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế phân công

lao động quốc tế với mức độ và quy mô chuyên môn hoá ngày càng cao, giao
nhận cũng dần dần được chuyên môn hóa và đã chính thức trở thành một
Nghề.
Giao nhận gắn liền với vận tải nhưng nó không đơn thuần chỉ là vận
tải, giao nhận mang một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu hàng
hóa được vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng
từ… Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận
Theo điều 163 của luật Thương mại VN ban hành ngày 23 tháng 5
năm 1997 thì “ Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó
người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc

SV: Phan Quỳnh Như

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

vận chuyển lưu kho, lưu bãi làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người
vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác ”. Theo khái niệm này,
giao nhận là một chuỗi các hoạt động mua bán và trao đổi lặp đi lại nhằm
đưa hàng hóa từ người gửi hàng đến tay người nhận hàng thông qua các công
việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, các thủ tục giấy tờ...
“Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình
vận tải, nhằm mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng” ( Phạm Mạnh Hiền, 2012, trang 202)
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế

(FIATA) dịch vụ giao nhận được định nghĩa là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể
cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hóa”. (Tài liệu Đào tạo đại lý hải quan, 2013, trang 2)
Như vậy ta có thể hiểu một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hóa là tập hợp
những công việc có liên quan đến quá trình vận tải hàng hóa để có thể đưa được
hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận sẽ ký hợp
đồng vận chuyển với người chủ hàng hóa và đồng thời cũng ký hợp đồng đối với
người vận tải hàng hóa.
I.1.1.2 Người giao nhận
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận là “Người giao nhận – Freight Forwader”.
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chuẩn tắc nào về “Người giao nhận hàng hóa
quốc tế”
Theo FIATA “Người giao nhận là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở
theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của người uỷ thác. Người giao nhận
cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo
SV: Phan Quỳnh Như

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”. Ta có thể hiểu khái
niệm người giao nhận ở đây là người thực hiện các công việc để mà giúp vận
chuyển hàng hóa theo hợp đồng đã ký giữa người chủ hàng hàng hóa với người

được ủy thác (người giao nhận), hoạt động này vì mục đích là đem lại lợi ích cho
người chủ của hàng hóa.
Theo điều 164 Luật Thương mại VN “Người giao nhận là thương nhân có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hoá”. Người có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa sẽ có quyền thực hiện
các công việc liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa để đưa được hàng hóa
đến nơi nhận hàng.
Người giao nhận hàng hóa có thể là:
Chủ hàng: Khi người chủ hàng hóa tự đứng ra thực hiện các công việc giao
nhận cho hàng hóa của chính mình.
Chủ tàu: Khi người chủ tàu đứng ra thay mặt cho người chủ hàng thực hiện
các công việc giao nhận cho hàng hóa của chủ hàng.
Đại lý giao nhận: Có thể là Công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận
chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa.
Từ những khái niệm trên, tác giả rút ra kết luận ngắn gọn như sau: người
giao nhận là người thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động giao nhận theo
sự ủy thác của khách hàng hoặc người chuyên chở hàng hóa. Nói cách khác, người
kinh doanh các dịch vụ giao nhận hàng hóa gọi là người giao nhận hàng hóa.
I.1.1.3 Các tổ chức giao nhận1
 Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận FIATA
1 Phạm Mạnh Hiền & Cộng sự (2012), Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm ngoại thương, NXB Lao
động – Xã hội

SV: Phan Quỳnh Như

15


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế - FIATA được thành lập năm Liên
đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế - FIATA được thành lập năm 1926, bao gồm
các hội viên chính thức là những hiệp hội quốc gia những người giao nhận và các
hội viên công tác là những hãng giao nhận cá thể trên thế giới. Tên viết tắt của
FIATA bắt nguồn từ tên tiếng Pháp : Fédération Internationale des associations de
transitaires et assmilés.
Đây là một tổ chức phi chính trị tự nguyện, đại diện cho 35000 người giao
nhận ở trên 130 nước. Các cơ quan của Liên hiệp quốc tế như Hội đồng kinh tế xã
hội Liên hiệp Quốc (ECOSOC), Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về thương mại và
phát triển (UNCTAD), ủy ban kinh tế Châu Âu ECE và ủy ban kinh tế và xã hội
Châu á – Thái Bình Dương (ESCAP) đã công nhân địa vị pháp lý toàn cầu của tổ
chức này. Đối với tất cả các tổ chức trên FIATA được hưởng quy chế tư vấn. FIATA
cũng được các tổ chức quốc tế có liên quan đến buôn bán và vận tải thừa nhận như
phòng Thương mại quốc tế (IATA) cũng như những tổ chức của người vận chuyển
và người gửi hàng.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và phát huy lợi ích của người giao nhận,
nghiên cứu các biện pháp, thủ tục giao nhận nhằm nâng cao hiệu quả của nó. Việc
vận chuyển hàng không của FIATA giải quyết những vấn đề cước hàng không nhằm
bảo vệ lợi ích chung của các đại lý hàng không FIATA & IATA cùng những tổ chức
quốc tế khác liên quan.
 Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ logistics VN (VIFFAS)
Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics VN (tên cũ là Hiệp hội Giao nhận
Kho vận VN) được thành lập theo Công văn số 5874/KTTV ngày tháng 11 năm
1993 của Văn phòng Chính phủ : " hoạt động nghiệp vụ tư vấn trong lĩnh vực giao
hàng, nhận hàng, kho hàng và tổ chức chuyên chở hàng hóa, tham gia tổ chức quốc
tế về các lĩnh vực nói trên "


SV: Phan Quỳnh Như

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

Hiệp hội hoạt động với phương châm “Liên kết, hợp tác những nhà cung cấp
dịch vụ giao nhận vận tải, logistics trong và ngoài nước nhằm kiến tạo vai trò một
ngành kinh tế mũi nhọn của VN
Hai tổ chức trên là hai tổ chức về lĩnh vực giao nhận mà hầu hết các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận đều là thành viên của nó. Hiện nay, ngày càng
có nhiều tổ chức về lĩnh vực cung ứng dịch vụ giao nhận vận tải ra đời, điều này là
một xu thế tất yếu khi mà giao nhận từng ngày một chứng tỏ nó là một mắc xích
quan trọng trong chu trình chu chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua.
I.1.2 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế 2
Khi mới ra đời, vai trò truyền thống của người giao nhận chỉ thể hiện
ở trong nước. Hầu hết các hoạt động của người giao nhận đều chỉ diễn ra
trong đất nước họ.
Khởi đầu người giao nhận chỉ làm đại lý thực hiện một số công việc
do các nhà nhập khẩu uỷ thác, thay mặt cho họ như xếp dỡ, lưu kho hàng
hoá, làm thủ tục hải quan, lo liệu vận tảI nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền
hàng…Sau này do sự mở rộng của thương mại quốc tế và sự phát triển của
các phương thức vận tải vai trò của người giao nhận đã được mở rộng thêm:
I.1.2.1 Đại lý (Agent)
Với vai trò là đại lý, người giao nhận trở thành cầu nối giữa người gửi hàng
và người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác của chủ hàng hay người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập

chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho lưu bãi…trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
I.1.2.2 Người giao nhận tại biên giới (Frontier – Forwarder)

2 Phạm Mạnh Hiền & Cộng sự (2012), Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, NXB
Lao Động- Xã hội

SV: Phan Quỳnh Như

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

Người giao nhận với vai trò này hoạt động trong nước và chịu trách nhiệm
làm thủ tục đối với hàng nhập khẩu như một môi giới hải quan.
Người giao nhận với vai trò này sau đó, cũng có thể mở rộng mở rộng phạm
vi hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế
hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán.
I.1.2.3 Lưu kho hàng hóa (warehousing)
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi
nhập khẩu, người giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng phương tiện của mình hoặc
thuê của người khác và phân phối hàng nếu có yêu cầu
I.1.2.4 Người gom hàng (Cargo consolidator)
Dịch vụ này xuất hiện rất sớm ở Châu Âu chủ yếu phục vụ cho đường sắt.
Đặc biệt trong vận tải hàng hóa container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu
nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container (FCL). Khi là người gom
hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.

I.1.2.5 Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác theo chỉ định
Nếu người giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hoá và thực hiện các dịch
vụ giao nhận khác bằng phương tiện của mình hoặc thuê của người khác thì anh ta
được gọi là người chuyên chở thực sự. Trường hợp theo hợp đồng với khách hàng,
người giao nhận là người chuyên chở nhưng nhưng khi ký các hợp đồng phụ – thuê
người chuyên chở hoặc người khác thực hiện các dịch vụ giao nhận ( người nhận lại
dịch vụ giao nhận) thì anh ta được gọi là người chuyên chở theo hợp đồng. Nhưng
dù là người chuyên chở thực tế hay chuyên chở theo hợp đồng thì người giao nhận
vẫn mang địa vị của người chuyên chở.
SV: Phan Quỳnh Như

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

I.1.2.6 Người kinh doanh vận tải đa phương thức ( MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn
gọi là “ vận tải từ cửa đến cửa – door to door” thì người giao nhận đã đóng vai trò là
người kinh doanh vận tải liên hợp (MTO). Trong vận tải đa phương thức chỉ một
người chịu trách nhiệm về hàng hoá trong toàn bộ hành trình – đó chính là các
MTO.
Như vậy người tổ chức quá trình vận tải đa phương thức là người duy nhất
chịu trách nhiệm trước chủ hàng trong toàn bộ quá trình vận tải đa phương thức với
tư cách là người chuyên chở chứ không phải là đại lý.

Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của hình thức vận tải container, vận
tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ đảm nhiệm vai trò sơ khai
ban đầu của nó là đại lý, mà còn là người giao nhận tại biên giới, ngươi gom
hàng, người chuyên chở. Ở mỗi vai trò khác nhau, người giao nhận phải thực
hiện các công việc khác nhau, do đó, yêu cầu những người làm dịch vụ giao
nhận phải ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của mình và liên tục cập
nhật những thay đổi mới trong các quy trình thủ tục liên quan đến nhập khẩu
hàng hóa.
I.1.3 Phạm vi dịch vụ giao nhận 3
Trừ một số trường hợp bản thân người gửi hàng, người nhận hàng muốn tự
mình tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thường, người
giao nhận thay mặt lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn. Người
giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những người kí hợp đồng
phụ hay những đại lý mà họ thuê, người giao nhận cũng sử dụng những đại lý của
họ ở nước ngoài. Những dịch vụ này bao gồm:

3 Phạm Mạnh Hiền & Cộng sự (2012), Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm ngoại thương, NXB Lao
Động – Xã Hội

SV: Phan Quỳnh Như

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

I.1.3.1 Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ:

-

Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp
Lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc
Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp như :giấy chứng nhận hàng của người

giao nhận,giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận …
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ của
chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như
ở bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
- Đóng gói hàng hoá (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao
nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá và
những luật lệ áp dụng nếu có, ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và nước gửi hàng
đến.
-

Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần.
Cân đo hàng hoá.
Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu người gửi hàng yêu cầu

thì mua bảo hiểm cho hàng.
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
- Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
- Thanh toán phí và những phí khác bao gồm cả tiền cước.
- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần).
- Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đưa tới người nhận hàng
thông qua nhưng mối liên hệ người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở
nước ngoài.

- Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có.
- Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những tổn
thất của hàng hoá (nếu có).
I.1.3.2 Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu)
Theo những chỉ dẫn giao hàng của người nhập khẩu người giao nhận sẽ:
-

Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi người

nhận hàng lo liệu vận tải hàng.
SV: Phan Quỳnh Như

20


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá.
Nhận hàng của người chuyên chở và thanh toán cước (nếu cần).
Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí thức và những chi phí khác cho

hải quan và những nhà đương cục khác. Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
- Nếu cần giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên
chở về những tổn thất của hàng hoá nếu có.
- Giúp người giao nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.

I.1.3.3 Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, người giao nhận cũng có thể làm một số
những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc
biệt khác như gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại) có liên quan đến hàng công
trình: công trình chìa khoá trao tay (cung cấp thiết bị, xưởng…sẵn sàng vận hành)

Người giao nhận cũng có thể thông báo khách hàng của mình về nhu cầu tiêu
dùng, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược nhập khẩu, những điều
khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và nói chung là tất cả
những vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của khách hàng.
Nói tóm lại, tùy vào trường hợp người giao nhận thay mặt người xuất khẩu
hay người nhập khẩu mà phạm vi dịch vụ của họ cung ứng cũng khác nhau. Ngày
nay, trong quá trình hàng hóa di chuyển từ phía người bán đến phía người mua phát
sinh ngày càng nhiều các hoạt động khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả cũng như
giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. Điều này đã kéo theo hệ quả là phạm vi dịch vụ
giao nhận ngày càng nới rộng. Người giao nhận có thể cung cấp bất cứ dịch vụ nào
mà khách hàng có yêu cầu hoặc liên quan đến quá trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu.
I.1.4 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
I.1.4.1 Quyền hạn nghĩa vụ của người giao nhận

SV: Phan Quỳnh Như

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai


Ðiều 167 Luật thương mại năm 2005 quy định, người giao nhận có những
quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

- Trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận về thời gian cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian
hợp lý.
I.1.4.2 Trách nhiệm của người giao nhận4

 Khi người giao nhận là đại lý
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

- Giao hàng không đúng chỉ dẫn
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
- Chở hàng đến sai nơi quy định
4 Phạm Mạnh Hiền & Cộng sự (2012), Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm ngoại thương, NXB Lao
Động – Xã hội

SV: Phan Quỳnh Như


22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

- Giao hàng cho người không phải là người nhận
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên trong
hoạt động của mình.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu người giao nhận chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết khi làm đại lý
người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading
Conditions) của mình.

 Khi là người giao nhận là người chuyên chở chính
Người giao nhận trong vai trò này phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ
suất của người chuyên chở, người giao nhận khác mà người giao nhận sử dụng để
thực hiện hợp đồng.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm
về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá

- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng.

SV: Phan Quỳnh Như

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình
I.1.4.3 Các trường hợp miễn trách đối với người giao nhận
Ngay khi ký hợp đồng dịch vụ, người giao nhận phải có trách nhiệm đối với
hàng hóa cũng như lợi ích của chủ hàng. Nếu có bất kỳ vi phạm nào xảy ra, người
giao nhận sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tuy nhiên theo điều 237, Luật thương mại
VN 2005, người giao nhận được miễn trách đối với các trường hợp sau đây:

- Tổn thất do lỗi của khách hàng hay được khách hàng ủy quyền
- Tổn thất phát sinh do người giao nhận làm theo đúng chỉ dẫn của khách hàng
hoặc người được khách hàng ủy quyền.

- Tổn thất do khuyết tật của hàng hóa
- Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách theo quy định của
pháp luật và tập quán vận tải

- Người giao nhận không nhận được thông báo về khiếu nại trong vòng 40

ngày, kể từ ngày giao hàng cho khách hàng
I.1.4.4 Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận
Điều 238 Luật Thương Mại VN 2005 quy định giới hạn trách nhiệm của
người giao nhận như sau:

- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của người giao nhận
không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.

- Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm của người giao nhận phù
hợp với quy định pháp luật và tập quán quốc tế

- Người giao nhận không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư
SV: Phan Quỳnh Như

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nông Thị Như Mai

hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do người giao nhận cố ý hành động hoặc không
hành động để gây ra mất mát hư hỏn, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành
động một cách mạo hiểm và biết rằng những mất mát hư hỏng đó chắc chắn xảy ra.
Tóm lại, để hạn chế tối đa các tranh chấp phát sinh giữa chủ hàng, người
giao nhận và người vận tải, pháp luật VN đã quy định khá cụ thể trách nhiệm của
người giao nhận khi đóng vai trò là đại lý cũng như khi đóng vai trò là người
chuyên chở chính, các trường hợp được miễn trách hay giới hạn trách nhiệm của
người giao nhận.

I.1.5 Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng
đường biển
Để tiến hành hoạt động giao nhận, người giao nhận cần nắm chắc các quy
định pháp lý trong lĩnh vực này. Công ước quốc tế và luật quốc gia là hai bộ phận
quan trọng trong nguồn luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên tham gia hoạt
động giao nhận. Vì vậy, người giao nhận cần phải nắm vững vàng các công ước
quốc tế và luật quốc gia có liên quan đến giao nhận hàng hoá bằng đường biển
I.1.5.1 Công ước quốc tế
-

Công ước viên 1980 về buôn bán quốc tế
Các công ước về vận tải như Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc

về vận đơn đường biển ký tại Brussels ngày 25/8/1974 còn được gọi là quy tắc
Hague. Ngoài ra còn có Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng
đường biển ký tại Hamburg thường gọi tắc là Công ước Hamburg hay quy tắc
Hamburg 1978
- Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Incoterms 2000, Incoterm 2010 giải thích
các điều kiện thương mại của phòng thương mại quốc tế.
- Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 600 của phòng
thương mại quốc tế Paris.
I.1.5.2 Pháp luật quốc gia

SV: Phan Quỳnh Như

25


×