Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Sở hữu chéo trong lĩnh vực tài chính ngân hàng pháp luật và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM HẢI VÂN

SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM HẢI VÂN

SỞ HỮU CHÉO TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG: PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ TRÍ HẢO

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Hải Vân – mã số học viên: 7701240710A, là học viên lớp Cao


học Luật Kinh tế Khóa 24 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Sở hữu
chéo trong lĩnh vực tài chính ngân hàng: Pháp luật và Thực tiễn” (Sau đây gọi tắt là
“Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của
một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có
thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Phạm Hải Vân


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 7
4.1 Mục đích nghiên cứu:............................................................................................ 7
4.2 Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................... 7
4.3 Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................. 7

5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết ................................ 7
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ................................................ 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỞ HỮU CHÉO GIỮA CÁC
DOANH NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG..................................................... 9
1.1 Khái quát chung về sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân
hàng ............................................................................................................................ 9
1.1.1 Khái luận chung về sở hữu chéo ........................................................................ 9
1.1.2 Khái luận chung về sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính – ngân
hàng ........................................................................................................................... 10
1.2 Phân loại sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng ............. 12
1.2.1 Theo mức độ phức tạp của mạng lưới sở hữu chéo ......................................... 15
1.2.1.1 Sở hữu chéo đơn giản .................................................................................... 15
1.2.1.2 Sở hữu chéo theo đường thẳng ..................................................................... 16


1.2.1.3 Sở hữu chéo mô hình tuần hoàn .................................................................... 16
1.2.1.4 Sở hữu chéo theo mô hình tuần hoàn phức tạp ............................................. 16
1.2.1.5 Sở hữu chéo theo mô hình tam giác .............................................................. 17
1.2.1.6 Sở hữu chéo theo mô hình tam giác phức tạp ............................................... 17
1.2.2 Theo vai trò của doanh nghiệp tài chính ngân hàng trong mạng lưới sở hữu chéo
............................................................................................................................ 18
1.2.2.1 Nhóm mạng lưới sở hữu chéo mà ngân hàng không ở vị trí trung tâm ........ 18
1.2.2.2 Nhóm mạng lưới sở hữu chéo có ngân hàng trung tâm ................................ 18
1.3 Tác động của sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng ...... 20
1.3.1 Những tác động tích cực của sở hữu chéo ....................................................... 20
1.3.1.1 Có thể tạo ra sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp ................................... 20
1.3.1.2 Hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng ................................................... 21
1.3.1.3 Khai thác lợi thế giữa các bên ...................................................................... 21
1.3.1.4 Tạo động cơ phân công sản xuất .................................................................. 21
1.3.1.5 Giảm thiểu sự thâu tóm thù địch ................................................................... 21

1.3.1.6 Giảm chi phí sử dụng vốn ............................................................................. 22
1.3.2 Một số tác động tiêu cực của sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân
hàng ........................................................................................................................... 23
1.3.2.1 Có thể tạo ra các giao dịch nội bộ ................................................................ 23
1.3.2.2 Có khả năng gia tăng việc cho vay thiếu kiểm soát ...................................... 24
1.3.2.3 Tạo ra tình trạng không minh bạch về thông tin........................................... 25
1.3.2.4 Có thể ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường quản trị doanh nghiệp ............. 25
1.3.2.5 Tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau, hạn chế cạnh tranh ...................................... 25
1.3.2.6 Tạo ra rủi ro dây chuyền và hệ thống ........................................................... 25
1.3.2.7 Có thể tạo ra tình trạng vốn ảo ..................................................................... 26
1.3.2.8 Ảnh hưởng đến quyền của cổ đông nhỏ ........................................................ 27
1.3.2.9 Có thể làm mất tính ổn định của thị trường .................................................. 27
1.4 Pháp luật về sở hữu chéo tại một số quốc gia trên thế giới ........................... 28
1.4.1 Sở hữu chéo tại Nhật Bản ................................................................................ 28


1.4.1.1 Lịch sử phát triển .......................................................................................... 28
1.4.1.2 Các khuôn khổ pháp lý kiểm soát sở hữu chéo ............................................. 31
1.4.2 Sở hữu chéo tại Đức ......................................................................................... 32
1.4.2.1 Lịch sử phát triển của sở hữu chéo ............................................................... 32
1.4.2.2 Các khuôn khổ pháp lý kiểm soát sở hữu chéo ............................................. 35
Kết luận của Chương 1 ........................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN SỞ HỮU CHÉO GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM, THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN........................................................ 37
2.1 Thực tiễn sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng tại Việt
Nam........................................................................................................................... 37
2.1.1 Sở hữu chéo giữa Ngân hàng thương mại Nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước ........................................................................................................................... 39
2.1.2 Sở hữu chéo giữa các Ngân hàng thương mại cổ phần .................................... 40

2.1.3 Sở hữu chéo giữa các ngân hàng và doanh nghiệp .......................................... 42
2.1.4 Đánh giá về thực trạng sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng
............................................................................................................................ 45
2.2 Pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính – ngân
hàng .......................................................................................................................... 47
2.2.1 Các quy định pháp luật trực tiếp điều chỉnh sở hữu chéo trong lĩnh vực tài chính
- ngân hàng tại Việt Nam .......................................................................................... 47
2.2.1.1 Quy định giải thích nội hàm của thuật ngữ “góp vốn”, “mua cổ phần” ..... 50
2.2.1.2 Quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng............... 50
2.2.1.3 Quy định giới hạn việc góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng tại các
tổ chức, doanh nghiệp ............................................................................................... 52
2.2.1.4 Giới hạn tỷ lệ phần vốn góp của các tổ chức, cá nhân tại các tổ chức tín dụng
.................................................................................................................... 54
2.2.1.5 Các quy định về hạn chế cấp tín dụng đối với tổ chức tín dụng ................... 56
2.2.1.6 Quy định về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu ......................................................... 58


2.2.1.7 Quy định về người có liên quan .................................................................... 59
2.2.2 Hệ thống pháp luật doanh nghiệp, chứng khoán .............................................. 62
2.2.3 Đánh giá thực trạng quy định pháp luật điều chỉnh sở hữu chéo trong lĩnh vực
ngân hàng .................................................................................................................. 71
2.3 Một số khuyến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu chéo giữa các
doanh nghiệp tài chính ngân hàng......................................................................... 72
2.3.1 Điều chỉnh quy định liên quan đến vốn điều lệ tối thiểu ................................. 73
2.3.2 Điều chỉnh quy định về người có liên quan ..................................................... 74
2.3.3 Điều chỉnh quy định về minh bạch và công bố thông tin ................................ 74
2.3.4 Khống chế tỷ lệ sở hữu .................................................................................... 75
2.3.5 Ngân hàng Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu các ngân hàng.. 76
Kết luận Chương 2 .................................................................................................. 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
PHỤ LỤC 2 VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2004 - 2011



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo Việt:

Tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt

Doji:

Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji

EVN:

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

FPT:

Công ty cổ phần FPT

Geleximco:

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội

M&A:


Mua bán và Sáp nhập

Masan:

Công ty cổ phần Tập đoàn Masan

OECD:

tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for

Economic Cooperation and Development)
Petrolimex:

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

PV Gas:

Tổng công ty Khí Việt Nam

PVN:

Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam

T&T:

Công ty cổ phần Tập đoàn T&T

TCTD:


Tổ chức tín dụng

Viettel:

Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Vinacomin:

Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

Vinatex:

Tập đoàn Dệt may Việt Nam

VNPT:

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VOF:

Quỹ đầu tư VinaCapital Vietnam Opportunity Fund Ltd.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Một trong những phương thức thâu tóm thù địch thông qua sở hữu chéo
ngân hàng đã được sử dụng ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. ........................... 22
Hình 1.2: Cấu trúc sở hữu trong các ngân hàng Nhật Bản ....................................... 30
Hình 1.3: Một trong những mạng lưới sở hữu chéo ngân hàng tại Đức ................... 33
Hình 2.1: Sở hữu chéo giữa ngân hàng thương mại nhà nước và doanh nghiệp nhà
nước ........................................................................................................................... 40

Hình 2.2: Mô hình sở hữu chéo giữa các ngân hàng................................................. 42
Hình 2.3: Mô hình sở hữu chéo giữa doanh nghiệp và ngân hàng ........................... 43
Hình 2.4: Tình hình sở hữu chéo giữa các ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam: . 44
Hình 2.5: Mô hình sở hữu chéo ngân hàng với việc cho vay liên ngân hàng và uỷ thác
đầu tư ......................................................................................................................... 58


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sở hữu chéo đang được xem là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến những tiêu cực trong hệ thống tài chính ngân hàng trong thời gian vừa qua như
nợ xấu, vốn ảo… Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sở hữu chéo như
nguyên nhân, những mặt tích cực lẫn tiêu cực của sở hữu chéo, đồng thời nghiên cứu
sự tương thích của quy định pháp luật tại Việt Nam trong việc điều chỉnh sở hữu
chéo. Bên cạnh đó, Luận văn tìm hiểu về kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới
trong việc kiểm soát và điều chỉnh sở hữu chéo, từ đó tìm ra những giải pháp tối ưu
cho việc kiểm soát sở hữu chéo trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nhằm tạo ra hoạt
động ngân hàng minh bạch, an toàn, hạn chế những mặt có hại, khuyến khích những
mặt có lợi để hệ thống ngân hàng phục vụ quyền lợi của đại chúng.
Với định hướng nêu trên, Luận văn nghiên cứu để giải quyết các vấn đề cụ thể
sau:
Phân tích nội hàm của thuật ngữ sở hữu chéo, từ đó chỉ ra những trường hợp
nào được xem là sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng. Hiện nay
quan điểm về sở hữu chéo vẫn còn các ý kiến khác nhau, Luận văn hướng đến việc
tạo ra một quan điểm thống nhất và đầy đủ về sở hữu chéo.
Phân tích các trường hợp sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân
hàng, từ đó chỉ ra các ưu điểm, khuyết điểm tương ứng với các trường hợp sở hữu
chéo này.
Phân tích tính phù hợp và đồng bộ của các quy định pháp luật Việt Nam về sở
hữu chéo với thực trạng sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng, từ
đó có các đề xuất hoàn thiện pháp luật.

Từ khóa: (Tối đa 10 từ khóa) Sở hữu chéo, Ngân hàng thương mại


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng có vai trò rất
quan trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu
nối giữa doanh nghiệp và thị trường, là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, là cầu nối quan trọng giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Với
những vai trò trên, việc đảm bảo tính lành mạnh của hệ thống tài chính ngân hàng là
rất quan trọng vì các lí do:
-

Mức độ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng rất cao, vì các ngân hàng luôn phải

đối đầu với hàng loạt rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường,
rủi ro lãi suất…;
-

Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - là một loại hàng hóa đặc biệt.

Đặc điểm của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến
động, những thay đổi của các yếu tố môi trường kinh tế;
-

Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn đi vay dưới hình

thức tiền gửi – là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, do đó tính ổn định tương đối

thấp;
-

Sử dụng vốn chủ yếu bằng hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, các

tổ chức cá nhân, hoặc đầu tư vào các tài sản chính. Đây là những hoạt động chính tạo
ra nguồn thu nhập chủ yếu cho mỗi ngân hàng, nhưng mức độ rủi ro của nghiệp vụ
này rất cao.
Tuy nhiên, một vấn đề rất đáng quan ngại hiện nay là tình trạng sở hữu chéo
giữa các doanh nghiệp tài chính - ngân hàng đã bộc lộ nhiều vấn đề tạo ra rủi ro cho
sự an toàn của hệ thống. Sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, bên cạnh một số yếu tố tích cực nhất định, thì đang được xem là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến các vấn đề tiêu cực như nợ xấu, thiếu minh
bạch khi cấp tín dụng, là công cụ phục vụ cho các thương vụ thâu tóm ngân hàng…
Hàng loạt các sự kiện liên quan đến ngành tài chính ngân hàng trong những năm vừa
qua, như trường hợp Ngân hàng Phương Nam, vốn được nhận định là khá nhỏ bé, lại


2

có thể “thôn tính” một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất - Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), hay các vấn đề liên quan đến hành
vi “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm
trọng” trong vụ án “bầu Kiên”… cho thấy tầm quan trọng và cấp thiết của việc xem
xét, đánh giá lại, điều chỉnh lại hệ thống pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
vốn đã không còn phù hợp với thực tiễn.
Bản thân Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đang rất nỗ lực đẩy mạnh quá
trình tái cơ cấu ngành ngân hàng, trong đó có việc giải quyết và kiểm soát tình trạng
sở hữu chéo, giúp các ngân hàng quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, cho
đến nay, tình trạng sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng vẫn chưa

được giải quyết hiệu quả, cũng như chưa có cơ chế để ngăn ngừa và kiểm soát hiệu
quả tình trạng sở hữu chéo sẽ xảy ra. Do đó, việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam về
sở hữu chéo của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là
rất quan trọng, vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Sở hữu chéo trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng tại Việt Nam: Pháp luật và Thực tiễn” để thực hiện nghiên cứu.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
Cốt lõi của đề tài cần nghiên cứu làm rõ ba câu hỏi sau:
-

Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Như thế nào là sở hữu chéo giữa các doanh

nghiệp tài chính ngân hàng?
Giả thuyết nghiên cứu: chưa có quan điểm thống nhất về nội hàm của thuật
ngữ sở hữu chéo trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra
cách hiểu chính xác về sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng.
-

Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Ở Việt Nam sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp

tài chính ngân hàng tồn tại và ảnh hưởng như thế nào?
+

Giả thuyết nghiên cứu: Có tình trạng sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài

chính ngân hàng tại Việt Nam, mức độ ngày càng mạnh mẽ nhưng không minh bạch,
để tại những hậu quả tiêu cực đối với doanh nghiệp, kinh tế, xã hội.
+

Dự kiến kết quả nghiên cứu: Rà soát, đánh giá mức độ của sở hữu chéo giữa


các doanh nghiệp tài chính ngân hàng tại Việt Nam.


3

-

Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Những giải pháp nào có thể đem lại hiệu quả cho

việc điều chỉnh hoạt động sở hữu chéo cổ phần tại Việt Nam?
+

Giả thuyết nghiên cứu: Hoàn thiện pháp luật về sở hữu chéo và đảm bảo thiết

chế thực thi pháp luật về vấn đề này.
+

Dự kiến kết quả nghiên cứu: (i) Đề xuất xoá bỏ những quy định pháp luật

không phù hợp; sửa đổi, bổ sung một số quy định chưa rõ ràng, thiếu cụ thể, minh
bạch; và (ii) hoàn thiện cơ quan quản lý, tăng cường năng lực, văn hoá doanh nghiệp,
thay đổi thái độ con người để tôn trọng pháp luật và thực thi pháp luật về sở hữu chéo
cổ phần được hiệu quả.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp nói chung, và sở hữu chéo trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng không phải là vấn đề quá mới trong ngành khoa học pháp lý và
kinh tế học. Từ năm 2008, tại Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này.
-


Đối với công trình nghiên cứu là Luận văn, hiện nay có công trình Luận văn

Thạc sỹ Luật năm 2014 “Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật Việt
Nam hiện nay” của tác giả Vũ Thị Đào, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã đưa ra khái niệm, phân loại sở hữu chéo; xác định các nguyên nhân hình thành
sở hữu chéo, mặt tích cực và tiêu cực của sở hữu chéo; đồng thời giới thiệu kinh
nghiệm của Nhật Bản, Đức; tìm hiểu thực trạng sở hữu chéo ở Việt Nam, các quy
định pháp luật về sở hữu chéo, một số định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
sở hữu chéo. Tuy nhiên, vẫn còn một số khía cạnh Luận văn chưa đề cập hoặc chưa
tập trung nghiên cứu sâu.
-

Ngoài ra, phân tích về khía cạnh kinh tế của sở hữu chéo trong lĩnh vực tài

chính – ngân hàng, còn có Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm 2012 “Tác động của sở hữu
chéo đến việc tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương
mại” của Nguyễn Đức Mậu, Trường Đại học kinh tế TP. HCM.
-

Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm 2014 “Sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam” của Hoàng Thị Khánh Hội, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM;


4

Luận văn Thạc sỹ kinh tế năm 2014 của Nguyễn Thị Quỳnh Diễm, Trường Đại học
kinh tế TP. HCM, “Sở hữu chéo tác động đến hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam”. Các Luận văn này nhìn chung đều đã đưa ra cách hiểu chung về sở
hữu chéo; đánh giá thực trạng và tác động của sở hữu chéo đến hệ thống ngân hàng

Việt Nam hiện nay, đồng thời đặt ra một số kiến nghị hạn chế sở hữu chéo. Tuy nhiên,
do các Luận văn này nhìn nhận sở hữu chéo dưới góc độ kinh tế, nên các giải pháp
pháp lý đưa ra chỉ mang tính chất bao quát và nói chung.
Ngược lại với sự ít ỏi ở các công trình luận văn, các công trình nghiên cứu là
các bài viết trên tạp chí lại rất phong phú và đa dạng, trong đó có thể kể đến các công
trình liên quan trực tiếp đến Luận văn của tác giả như sau:
-

Bài viết “Nhìn lại vấn đề sở hữu chéo tại một số quốc gia trên thế giới và một

số giải pháp đối với Việt Nam” của tác giả Đào Quốc Tính đăng trên Tạp chí Ngân
hàng số 21 (2013), trang 18-21. Bài viết điểm qua thực trạng sở hữu chéo trong hệ
thống ngân hàng tại một số quốc gia (Đức và Italia); qua đó, cung cấp cho độc giả
một số nhìn nhận thấu đáo về sở hữu chéo. Đồng thời, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm kiểm soát vấn đề sở hữu chéo tại Việt Nam.
-

Bài viết “Sở hữu chéo ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng

– kinh nghiệm của nước Ý” của Thu Hằng đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 23 (2013),
trang 61-63. Trong bài viết, tác giả đề cập đến khái niệm của sở hữu chéo, các nguyên
nhân cần hạn chế sở hữu chéo. Theo đó, sở hữu chéo có thể gây cản trở đến năng lực
cạnh tranh và vì vậy tác động không nhỏ đến sự phân bổ quyền sở hữu tài sản. Ngoài
ra, sở hữu chéo trong nhiều trường hợp có liên quan rất lớn đến những người sáng lập
chính của ngân hàng mà vì nhiều lý do không thể đảm bảo quản trị ngân hàng hiệu
quả. Từ thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Ý, tác giả đã đưa ra một số
gợi ý giải pháp xử lý sở hữu chéo.
-

Bài viết “Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và một


số khuyến nghị” của Nguyễn Đức Trung, Phạm Mạnh Hùng đăng trên Tạp chí Ngân
hàng số 12 (2013), trang 13-16. Nội dung bài viết đề cập đến các vấn đề: Cần nhìn
nhận sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng là một thuộc tính khách quan và tồn tại


5

từ lâu ở nhiều nền kinh tế trên thế giới; khái quát tình hình sở hữu chéo trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam; Một số những đề xuất nhằm hạn chế tác động tiêu cực của sở
hữu chéo.
-

Bài viết “Vấn đề sở hữu chéo trong quá trình giải quyết nợ xấu của hệ thống

ngân hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Hữu Mạnh đăng trên Tạp chí Ngân
hàng số 24-2012, trang 36-39. Bài viết đã điểm qua một số nguyên nhân gây ra tình
trạng nợ xấu tại các ngân hàng, trong đó có vai trò quan trọng của sở hữu chéo.
-

Bài viết “Sở hữu chéo: từ các Chaebol Hàn Quốc đến hệ thống ngân hàng

Việt Nam” của ThS. Trịnh Thanh Huyền đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 (577),
2012, trang 58-60. Theo tác giả, hình thức sở hữu chéo tồn tại khá lâu và mang lại
những thành công không nhỏ cho nhiều nước. Tuy nhiên, trên thực tế, sở hữu chéo
phức tạp hơn nhiều bởi nó hàm chứa những mối quan hệ chằng chịt và đôi khi rất khó
phân tách rạch ròi. Vì vậy, việc nhìn nhận những hạn chế của sở hữu chéo tại các
Chaebol Hàn Quốc sẽ cho thấy một số vấn đề trong hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả phân tích những bất cập do sở hữu chéo
gây ra cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và giảm thiểu hạn chế của sở

hữu chéo bằng các giải pháp: (i) Luật hóa vấn đề sở hữu chéo, đồng thời, tăng cường
vai trò của cơ quan giám sát bởi hiện nay ngân hàng - bảo hiểm - chứng khoán chưa
thống nhất về một mối. Giám sát hệ thống ngân hàng phải được thực hiện đồng bộ,
bảo đảm sự giám sát thông suốt là rất cần thiết để làm rõ "bức tranh" phức tạp đã hình
thành và tìm cách ngăn chặn sự lặp lại sở hữu chéo trong tương lai; (ii) Khống chế tỷ
lệ sở hữu tại các tổ chức tài chính tín dụng bởi cá nhân cũng như doanh nghiệp cần
phải tính đến cả những sở hữu gián tiếp giữa cá nhân này với các công ty con, Công
ty cháu. Mặc dù Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra quy định hạn chế tỷ lệ
sở hữu giữa các ngân hàng với nhau cũng như yêu cầu các tập đoàn nhà nước phải
thoái vốn khỏi các tổ chức tín dụng nhưng dường như Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa
lường hết mối quan hệ giữa các ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp tư nhân;
(iii) Cần có cơ chế để các cổ đông có tiếng nói trong giám sát hoạt động của Hội đồng
Quản trị và đảm bảo tính độc lập của công tác kiểm toán.


6

-

“Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012: Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu” của

Ủy ban kinh tế của Quốc hội – Nhóm tư vấn Chính sách kinh tế vĩ mô đã phân loại
sở hữu chéo trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thành các nhóm:
+

Sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại

nước ngoài tại các ngân hàng liên doanh.
+


Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các ngân hàng thương mại, cả nhà nước lẫn

cổ phần.
+

Cổ đông tại các ngân hàng thương mại là các công ty quản lý quỹ.

+

Sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước tại các ngân hàng thương mại

cổ phần.
+

Sở hữu lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại cổ phần.

+

Sở hữu ngân hàng thương mại cổ phần bởi các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

và doanh nghiệp dân doanh.
+

Ngân hàng sở hữu các công ty chứng khoán, đầu tư tài chính, bảo hiểm, bất

động sản.
Bên cạnh đó, Báo cáo còn đưa ra một số những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng sở hữu chéo. Tuy nhiên, Báo cáo không đưa ra đề xuất, khuyến nghị để giải
quyết sở hữu chéo.
-


Báo cáo sở hữu chồng chéo giữa các tổ chức tín dụng và Tập đoàn kinh tế tại

Việt Nam: đánh giá và khuyến nghị thể chế (2013) của các tác giả Vũ Thành Tự Anh,
Trần Thị Quế Giang, Đinh Công Khải, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Xuân Thành, Đỗ
Thiên Anh Tuấn (Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright) đã nghiên cứu các cấu
trúc sở hữu, nêu lên thực trạng sở hữu chồng chéo trong các tổ chức tín dụng và những
vấn đề về chính sách. Đồng thời, đưa các khuyến nghị chính sách. Các khuyến nghị
này không tập trung vào việc làm thế nào để xóa bỏ sở hữu chéo hệ thống ngân hàng
Việt Nam mà nhằm giải quyết vấn đề căn cơ hơn, đó là làm thế nào để cải thiện môi
trường thế chế, xóa bỏ những yếu tố cấu thành hay hỗ trợ sở hữu chồng chéo tạo bất
lợi cho hệ thống.
Các nghiên cứu trên đã cung cấp nhiều thông tin khoa học cần thiết, có giá trị,


7

làm cơ sở để người viết kế thừa và tiếp thu khi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, vì
phạm vi của các nghiên cứu chủ yếu là các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành,
báo cáo nội bộ ngành hoặc báo cáo phục vụ mục đích tái cơ cấu ngành tài chính ngân
hàng nên các tác giả chưa có điều kiện nghiên cứu toàn diện và hệ thống, đa số đều
dừng ở góc độ nghiệp vụ, chưa sâu sắc về khía cạnh pháp lý.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu:
-

Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm và thông lệ quốc tế về sở hữu chéo trong

lĩnh vực tài chính ngân hàng.
-


Đánh giá thực trạng sở hữu chéo tại Việt Nam, đồng thời xem xét một cách hệ

thống các quy định pháp luật điều chỉnh sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính
ngân hàng để xác định được tính phù hợp, kịp thời giữa quy định pháp luật với thực
tiễn sở hữu chéo. Thông qua đó, đề tài đưa ra những khuyến nghị về điều chỉnh pháp
luật nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát các tổ chức tài chính tại Việt Nam.
4.2 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hệ thống pháp luật về sở hữu chéo đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng tại Việt Nam.
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài sẽ thu thập số liệu, phân tích, đánh giá, góc nhìn chỉ giới hạn trong lĩnh
vực Tài chính Ngân hàng tại Việt Nam từ năm 1990 đến nay. Trong đó, sẽ nghiên
cứu cấu trúc sở hữu của các tổ chức tín dụng Việt Nam, tập trung vào các ngân hàng
thương mại cổ phần để phân tích, đánh giá việc thực hiện các quy định hạn chế sở
hữu chéo. Đề tài cũng sẽ phân tích các mối quan hệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp để
tìm ra được tính chất phức tạp của các quan hệ sở hữu trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Từ đó, phát hiện những bất cập của hệ thống pháp luật liên quan.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
Trong quá trình thực hiện Luận văn, người viết dựa trên cơ sở phương pháp
so sánh. Cùng với đó là sự phối hợp giữa các phương pháp định tính, thống kê, tổng


8

hợp, phân tích, đánh giá, nghiên cứu tình huống để có một cái nhìn khách quan, toàn
diện về sở hữu chéo trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Những phân tích, đánh giá và kiến nghị trong Luận văn có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn về hoạt động sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp hoạt động trong hệ thống

tài chính - ngân hàng, góp phần làm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật
Việt Nam đối với việc điều chỉnh hoạt động này. Luận văn cũng có thể giúp các doanh
nghiệp tài chính – ngân hàng, các nhà đầu tư nhận biết về sở hữu chéo để có hướng
đầu tư phù hợp với quy định pháp luật. Ngoài ra, Luận văn cũng có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác pháp luật trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thiện những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu chéo; làm
tài liệu tham khảo, học tập, nghiên cứu cho các bạn sinh viên, học viên có nhu cầu
quan tâm tìm hiểu.


9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỞ HỮU CHÉO GIỮA CÁC
DOANH NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1.1 Khái quát chung về sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng
1.1.1 Khái luận chung về sở hữu chéo
Trước khi trở thành một thuật ngữ pháp lý, sở hữu chéo đã là vấn đề được nghiên
cứu khá nhiều ở cả hai khía cạnh: kinh tế và pháp lý. Nhìn chung, quan điểm về sở
hữu chéo trong các công trình nghiên cứu nhìn nhận sở hữu chéo theo hai trường hợp
sau:
-

Quan điểm thứ nhất: Sở hữu chéo được hiểu là mối quan hệ giữa hai hay nhiều

chủ thể kinh tế trong đó các chủ thể kinh tế này có quan hệ sở hữu lẫn nhau1, nghĩa
là giữa doanh nghiệp A và B chỉ tồn tại sở hữu chéo, nếu A sở hữu phần vốn của B,
và ngược lại, B sở hữu phần vốn của A2.
-

Quan điểm thứ hai: sở hữu chéo không chỉ bao gồm hiện tượng sở hữu lẫn


nhau nêu trên, mà nó còn bao gồm hiện tượng doanh nghiệp này chiếm giữ cổ phần
tại doanh nghiệp khác3. Điều này có nghĩa là chỉ cần doanh nghiệp A sở hữu phần
vốn của doanh nghiệp B thì đã được xem như tồn tại mối quan hệ sở hữu chéo giữa
hai doanh nghiệp, mà không cần xem xét B có sở hữu phần vốn của A hay không.
Các nhà lập pháp bằng các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định
hướng dẫn thi hành đã đi theo quan điểm thứ nhất.

1

Trích Nghiên cứu về sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (tác giả: Vũ Hoàng Cương,

Phạm Minh Tuấn, Phạm Đức Nam và nhóm cộng sự CLB Sinh viên Nghiên cứu khoa học, SRC)
2
Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Thành Tự Anh, Trần Thị Quế Giang, Đinh Công Khải, Nguyễn Đức
Mậu, Nguyễn Xuân Thành, Đỗ Thiên Anh Tuấn được trình bày tại Báo cáo nghiên cứu “Sở hữu chéo giữa các
tổ chức tín dụng và tập đoàn kinh tế tại Việt Nam: đánh giá và các khuyến nghị thể chế” nhóm tác giả này đã
theo quan điểm thứ nhất: sở hữu chéo là khái niệm để chỉ một hiện tượng xảy ra khi công ty A nắm giữ cổ
phần của công ty B mà công ty B này cũng đang nắm giữ cổ phần tại công ty A. Nói khác đi, sở hữu chéo là
hiện tượng nắm giữ cổ phần qua lại giữa những công ty với nhau.
Trích Vấn đề sở hữu chéo và đầu tư chéo trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng tại Việt Nam của tác
giả Đinh Tuấn Minh
3


10

Trước Luật Doanh nghiệp 2014, chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra định
nghĩa hoặc giải thích như thế nào được xem là sở hữu chéo. Nhưng trong Dự thảo lần
thứ nhất Thông tư hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ mở năm 2010 của Bộ Tài

chính, điều khoản về phần giải thích từ ngữ đã giải thích cụm từ được xem là tương
đồng với “sở hữu chéo” là “đầu tư chéo” như sau: “Đầu tư chéo là việc một tổ chức
tham gia góp vốn đầu tư (tổ chức đầu tư) vào một tổ chức khác (tổ chức nhận đầu
tư), sau đó, tổ chức nhận đầu tư lại tham gia các hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư ngược
lại vào tổ chức đầu tư”. Tuy nhiên, phần giải thích cũng như thuật ngữ “đầu tư chéo”
này đã bị loại bỏ khi Thông tư này được chính thức ban hành.
“Sở hữu chéo” chỉ thực sự trở thành một thuật ngữ pháp lý khi nó được chính
thức quy định tại Luật doanh nghiệp 2014. Khoản 2 Điều 189 Luật Doanh nghiệp
2014 quy định: các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp
vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Sau đó, lần đầu tiên trong lịch sử pháp
lý, sở hữu chéo được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP:
Sở hữu chéo là việc đồng thời hai doanh nghiệp có sở hữu phần vốn góp, cổ phần
của nhau. Mặc dù, định nghĩa này chỉ mới phản ánh được mức độ sơ khai và đơn
giản nhất của sở hữu chéo, nhưng nó đã cho thấy quan điểm pháp lý chính thức về sở
hữu chéo.
Trong suốt Luận văn, tác giả tán đồng và phân tích sở hữu chéo theo quan
điểm pháp lý này, cũng là quan điểm thứ nhất về sở hữu chéo.
1.1.2 Khái luận chung về sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính –
ngân hàng
Cho đến nay, Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa đưa ra bất kỳ định nghĩa hay giải
thích nào về sở hữu chéo, vì vậy, có thể sử dụng cách hiểu thuật ngữ sở hữu chéo tại
Luật Doanh nghiệp 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành để giải thích cho sở hữu
chéo giữa các doanh nghiệp tài chính – ngân hàng.
Sở hữu chéo ngân hàng có thể xảy ra khi các bên hoặc một trong các bên tham
gia sở hữu chéo là ngân hàng, theo hai trường hợp:
-

Các bên tham gia sở hữu chéo đều là ngân hàng;



11

-

Một bên trong mối quan hệ sở hữu chéo là ngân hàng, (các) bên còn lại là

doanh nghiệp tài chính hoặc phi tài chính khác.
Ngân hàng, về mặt lý thuyết, có thể tham gia vào mối quan hệ sở hữu chéo
một cách chủ động hoặc bị động.
Thứ nhất, tham gia sở hữu chéo một cách chủ động được hiểu là ngân hàng
thực hiện sở hữu chéo thông qua các thỏa thuận. Việc này được thực hiện chủ yếu
thông qua các hoạt động: (i) Ngân hàng hoặc doanh nghiệp tăng vốn thông qua việc
chào bán cổ phần cho một hoặc một số doanh nghiệp/ngân hàng xác định mà doanh
nghiệp/ngân hàng tăng vốn hiện đang là cổ đông của những doanh nghiệp/ngân hàng
được chào bán; (ii) Các doanh nghiệp cùng tăng vốn và thỏa thuận nắm giữ phần vốn
của nhau.
Trong trường hợp các bên thỏa thuận để cùng nằm giữ phần vốn của nhau,
việc thỏa thuận này không chỉ phục vụ cho các mục đích ngắn hạn4. Các doanh nghiệp
và ngân hàng thường mong muốn cùng thực hiện một thỏa thuận về việc nắm giữ
nguồn vốn của nhau trong dài hạn, và trở thành những cổ đông ổn định (Stable
Shareholders) của nhau. Cổ đông ổn định có nghĩa là5:
-

Cổ đông này thân thiện với quản lý của doanh nghiệp;

-

Cổ đông cam kết về việc sẽ không bán phần vốn góp cho bất kỳ bên nào có ý

định chống lại ý chí của thành phần quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là những người

mua có ý định tham gia thâu tóm thù địch với doanh nghiệp;
-

Trong trường hợp cần thiết phải bán đi phần vốn, cổ đông sẽ thông báo trước

một thời gian cho doanh nghiệp về việc này;

4

Okabe, M., 2001. "Are cross-shareholding of Japanese corporation dissolving? Evolution and implications".

University of Oxford, Nissan Institude, Paper Series No. 33.
5
Guo Li & Yakura Shinsuke, 2010. The Cross Holding of Company Shares: A preliminary Legal Study of
Japan and China. [Online] Available at: />[Accessed 18 Nov. 2016].


12

-

Ngoài ra, các cổ đông này cam kết sẽ mua cổ phiếu của doanh nghiệp còn lại

khi doanh nghiệp này phát hành thêm cổ phiếu trong trường hợp cần thiết6.
Nói cách khác, khi đã gọi là cổ đông ổn định, người ta hướng về động cơ và
thời gian sở hữu cổ phiếu mà không quan tâm đến thị giá của phần vốn mà họ đang
nắm giữ lên hay xuống7. Trong mối quan hệ sở hữu chéo, các bên có thể sẽ đóng vai
trò là cổ đông ổn định của nhau.
Thứ hai, doanh nghiệp và ngân hàng tham gia sở hữu chéo một cách bị động,
có nghĩa là một trong các bên trong mối quan hệ sở hữu chéo hoàn toàn không có chủ

ý nắm giữ phần vốn của cổ đông. Tình huống này có thể giả sử như sau: A là cổ đông
của B. Sau đó B mua cổ phần của A từ một bên thứ ba. Như vậy, A và B cùng tham
gia sở hữu chéo nhưng điều này nằm ngoài ý chí của A.
Hoạt động sở hữu chéo có thể không diễn ra đơn giản với sự xuất hiện của hai
bên, bởi đây là chỉ là cách hiểu theo mô hình hẹp nhất. Trên thực tế, hoạt động này
có thể được thực hiện với sự tham gia của rất nhiều bên khác nhau. Ví dụ, A sở hữu
phần vốn của B, B sở hữu phần vốn của C, C sở hữu phần vốn của A tạo thành một
vòng tròn. Về mặt lý thuyết, số lượng các doanh nghiệp trung gian là không hạn chế,
đây là một cách hiểu về sở hữu chéo theo nghĩa rộng hơn.
1.2 Phân loại sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng
Theo Báo cáo của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia8, sở hữu chéo trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam có thể chia thành các nhóm sau:
-

Sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại

nước ngoài tại các ngân hàng liên doanh:
Hiện nay, có năm ngân hàng liên doanh trong hệ thống các tổ chức tín dụng
của Việt Nam. Thông thường một ngân ngân hàng liên doanh được sở hữu bởi một

6

Mark Scher (2001), “Bank-firm Cross-shareholding in Japan: What is it, why does it matter, is it winding

down?”, Econimic & Social Affairs, DESA Discussion Paper No.15, United Nations.
7

Okabe, M., 2001. "Are cross-shareholding of Japanese corporation dissolving? Evolution and implications".
University of Oxford, Nissan Institude, Paper Series No. 33.
Ủy Ban Kinh tế của Quốc hội – Nhóm tư vấn Chính sách kinh tế vĩ mô, 2012. Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012:

Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái cơ cấu. Hà Nội: Nhà xuất bản Tri thức.
8


13

ngân hàng nước ngoài và một ngân hàng trong nước. Ví dụ: Ngân hàng Việt Thái là
ngân hàng liên doanh giữa ba đối tác lớn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại Siam của Thái Lan và Tập đoàn Charoen
Pokphand (CP) của Thái Lan với tỷ lệ vốn góp tương ứng là 34%, 33% và 33%; Ngân
hàng Việt Nga là liên doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
và Ngân hàng VTB (trước là Ngân hàng Ngoại thương Nga Vneshtorgbank) với mức
góp vốn điều lệ ngang nhau.
-

Cổ đông chiến lược nước ngoài tại các ngân hàng thương mại, cả nhà nước lẫn

cổ phần:
Trước nhu cầu thu hút vốn và kỹ năng quản trị từ các định chế tài chính có
kinh nghiệm nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích các
ngân hàng thương mại trong nước tìm kiếm các đối tác nước ngoài làm cổ đông chiến
lược. Đến nay, có khá nhiều ngân hàng thương mại có đối tác chiến lược là các tập
đoàn tài chính nước ngoài.
-

Cổ đông tại các ngân hàng thương mại là các công ty quản lý quỹ:
Từ năm 2005 trở lại đây, các quỹ quản lý vốn bắt đầu xuất hiện nhiều ở Việt

Nam. Các quỹ này thường đầu tư vốn vào những ngân hàng thương mại cổ phần có
tiềm năng phát triển tốt: Vinacapital đầu tư vốn vào Sacombank, VOF đầu tư vào

Eximbank, Dragon Capital đầu tư vào ACB và Sacombank...
-

Sở hữu của các ngân hàng thương mại nhà nước tại các ngân hàng thương mại

cổ phần:
Quan hệ sở hữu này hình thành chủ yếu việc yếu kém nghiệp vụ ngân hàng
của các ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn đầu thành lập cũng như trong
giai đoạn khủng hoảng 1997-1998. Hiện tại, có năm ngân hàng thương mại cổ phần
có quan hệ cổ phần với bốn ngân hàng thương mại nhà nước.
-

Sở hữu lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại cổ phần:
Hiện tượng sở hữu lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại cổ phần cũng khá

phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Từ những thông tin công bố của các ngân hàng hiện


14

có ít nhất sáu ngân hàng thương mại cổ phần có cổ đông là một ngân hàng thương
mại cổ phần khác.
-

Sở hữu ngân hàng thương mại cổ phần bởi các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

và doanh nghiệp dân doanh:
Trong giai đoạn bùng nổ các ngân hàng thương mại cổ phần và quỹ đầu tư tài
chính, rất nhiều tập đoàn và tổng công ty nhà nước đã tham gia góp vốn hình thành
hoặc có liên kết chặt chẽ với các ngân hàng. Cụ thể, PVN có cổ phần tại Ocean Bank;

Vinacomin tại SHB; EVN có vốn góp lại ABB; Tập đoàn cao su có cổ phần tại SHB;
Vinatex tại Nam Việt, ACB, Eximbank; Bảo Việt có cổ phần tại Ngân hàng Bảo Việt;
Petrolimex có cổ phần tại Ngân hàng Petrolimex, Viettel có cổ phần tại Ngân hàng
Quân đội, PV Gas có cổ phần tại Sea Bank…Ngoài ra, hầu hết các tập đoàn nhà nước
đều có các công ty tài chính.
Hình thức sở hữu chéo giữ các ngân hàng và các doanh nghiệp dân doanh có
thể được thấy qua các hiện tượng: Tập đoàn Tân Tạo (thông qua Ngân hàng Nam
Việt và Ngân hàng Phương Tây), Tập đoàn Masan (thông qua liên kết với
Techcombank), Tập đoàn BRG (thông qua SeABank), FPT và Doji (thông qua Tiên
Phong Bank), T&T (thông qua SHB), Công ty cổ phần Tập đoàn Vạn Thịnh Phát
(thông qua SGB), Tập đoàn Him Lam (thông qua Ngân hàng Liên Việt), Geleximco
(thông qua ABB)…Mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại cổ phần với các tập đoàn
tư nhân ngày càng trở nên phức tạp. Nhiều ngân hàng có thể được sở hữu bởi rất
nhiều công ty gia đình hoặc các thành viên gia đình đồng thời lãnh đạo ở các doanh
nghiệp khác.
-

Ngân hàng sở hữu các công ty chứng khoán, đầu tư tài chính, bảo hiểm, bất

động sản:
Trong giai đoạn từ năm 2007 trở lại đây nhiều ngân hàng có xu hướng chuyển
sang mô hình tập đoàn tài chính. Trong mô hình này, các ngân hàng sẽ tham gia góp
vốn thành lập các công ty con kinh doanh trong các lĩnh vực bất động sản, môi giới
chứng khoán, quản lý quỹ, bảo hiểm…Thông tin thu thập từ các ngân hàng thương
mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần lớn cho thấy hầu hết các ngân hàng


15

đều có công ty con, công ty liên kết là công ty chứng khoán; tiếp đến là công ty quản

lý nợ và khai thác tài sản, công ty quản lý quỹ, đầu tư tài chính; sau đó là các công ty
đầu tư bất động sản; cuối cùng là các công ty bảo hiểm.
Như vậy, với quan điểm của Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia như trên, cho
rằng sở hữu chéo xảy ra khi Ngân hàng sở hữu phần vốn của doanh nghiệp/ngân hàng,
hoặc doanh nghiệp sở hữu phần vốn của ngân hàng, mà không quan tâm về việc các
doanh nghiệp/ngân hàng này có sở hữu ngược lại phần vốn của cổ đông của nó hay
không, điều này không phù hợp với định nghĩa về sở hữu chéo theo Nghị định hướng
dẫn Luật doanh nghiệp và quan điểm được chấp nhận rộng rãi về sở hữu chéo của tác
giả cũng như của những nhà nghiên cứu khác như đã trình bày trên đây.
Sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng, trước khi có những
đặc điểm riêng biệt do đặc thù ngành tài chính ngân hàng mang lại, nó phải đáp ứng
tiêu chí của sở hữu chéo mà pháp luật đã quy định, tức là phải có yếu tố “sở hữu lẫn
nhau” trong mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia sở hữu chéo. Sở hữu chéo giữa
các doanh nghiệp tài chính ngân hàng có thể được phân loại khác nhau theo các tiêu
chí khác nhau, tuy nhiên, về cơ bản có thể phân loại sở hữu chéo theo hai căn cứ:
mức độ phức tạp của mối quan hệ sở hữu chéo và vai trò của ngân hàng thương mại
trong mạng lưới sở hữu chéo.
1.2.1 Theo mức độ phức tạp của mạng lưới sở hữu chéo
Dựa trên mức độ phức tạp của mạng lưới sở hữu chéo mà có thể phân loại sở
hữu chéo9 giữa các doanh nghiệp tài chính ngân hàng như sau:
1.2.1.1 Sở hữu chéo đơn giản
Trong trường hợp này, chỉ có hai doanh nghiệp tham gia sở hữu chéo cổ phần
của nhau, mỗi doanh nghiệp đều đóng vai trò là cổ đông của doanh nghiệp còn lại
theo hình minh họa sau:

A

9

B


Okabe, M., 2002. Cross Shareholdings in Japan: A New Unified Perspective of the Economic System.Edward

Elgar.


×