Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi ở trường mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc thông qua đồ chơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

HOÀNG THỊ TÂM

PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 3 - 6 TUỔI Ở
TRƢỜNG MẦM NON HOA SEN - VĨNH YÊN - VĨNH
PHÚC THÔNG QUA ĐỒ CHƠI HỌC TẬP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp tổ chức họat động tạo hình

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S Vũ Long Giang

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các Thầy Cô
giáo trong khoa giáo dục mầm non và các giáo viên trƣờng mầm non Hoa
Sen, đặc biệt là Thầy Vũ Long Giang, ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các bạn để
đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Sinh viên



Hoàng Thị Tâm


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài
nghiên cứu “Phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi ở trường mầm non Hoa
Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc thông qua đồ chơi học tập” không trùng lặp với
bất kỳ một đề tài nào khác và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
7. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ............................................................................................. 7
CHƢƠNG I ............................................................................................................ 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CỦA ................... 8

TRẺ 3 – 6 TUỔI THÔNG QUA ĐỒ CHƠI HỌC TẬP ........................................ 8
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ VÀ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC CỦA
TRẺ 3 – 6 TUỔI ..................................................................................................... 8
1.1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 3 - 6 tuổi ...................................................... 8
1.1.2. Khả năng nhận thức của trẻ 3 - 6 tuổi ....................................................... 10
1.2. ĐỒ CHƠI HỌC TẬP .................................................................................... 14
1.2.1 Khái niệm đồ chơi học tập .......................................................................... 14
1.2.2. Phân loại đồ chơi học tập ........................................................................... 15
1.2.3. Đồ chơi học tập với sự phát triển khả năng nhận thức cho trẻ 3 -6 tuổi.... 16
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................. 20
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG ĐỒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 3 – 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM
NON HOA SEN – VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC .................................................. 22
2.1. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT .............................................................................. 22


2.2. NỘI DUNG KHẢO SÁT .............................................................................. 22
2.2.1. Khái quát về khách thể khảo sát................................................................. 22
2.2.2. Nội dung khảo sát....................................................................................... 23
2.2.2.1. Khảo sát về nhận thức của trẻ 3 -6 tuổi tại trường mầm non Hoa Sen
– Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ....................................................................................... 23
2.2.2.2. Khảo sát về sử dụng đồ chơi học tập tại trường mầm non Hoa Sen –
Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc .......................................................................................... 24
2.2.3. Các phƣơng pháp khảo sát ......................................................................... 24
2.2.3.1. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 24
2.2.3.2. Phương pháp điều tra ............................................................................. 24
2.2.3.3. Phương pháp quan sát ............................................................................ 24
2.2.4. Tiến hành khảo sát ..................................................................................... 24
2.2.5. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 27
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỨC TRẠNG VẬN DỤNG ĐỒ CHƠI HỌC

TẬP TRONG PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 3 - 6 TUỔI TẠI
TRƢỜNG MẦM NON HOA SEN ...................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................. 32
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NHẬN
THỨC CHO TRẺ 3 – 6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA SEN –
VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC THÔNG QUA ĐỒ CHƠI HỌC TẬP .................... 33
3.1. CƠ SỞ ĐỊNH HƢỚNG CHO VIỆC ĐỀ XUẤT ......................................... 33
3.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 3 – 6 TUỔI
TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA SEN – VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC ............. 33
3.3. THỰC NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỒ CHƠI HỌC TẬP TRONG PHÁT
TRIỂN NHẬN THỨC CHO TRẺ 3 -6 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON
HOA SEN – VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC............................................................ 37
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................. 37


3.3.2. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 38
3.3.2.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát ................................................................. 38
3.3.2.2. Kết quả thực nghiệm tác động ................................................................ 39
3.3.2.3. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng ............................................................ 47
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................ 49
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 50
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Trong giai đoạn hiện nay, khi ngành giáo dục đang từng bƣớc đổi
mới, để đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhận lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc thì việc xây dựng con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải đƣợc hình thành ngay cho trẻ từ thủa ấu thơ. Chính vì vậy, giáo
dục mầm non giữ vai trò rất quan trọng - là nơi đặt nền móng cho sự phát

triển nhân cách của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện về : Thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm - xã hội, thẩm mỹ. Trong đó, phát triển nhận thức là một
nhiệm vụ quan trọng trong quá trình giáo dục hiện nay.
- Trong các hoạt động giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non, hoạt động vui
chơi là hoạt động chủ đạo. Thông qua vui chơi với các đồ chơi học tập giúp
trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh, phát triển tính tích cực chủ
động, hệ thống các kiến thức một cách chính xác và khoa học. Đó là điều
kiện vô cùng quan trọng, làm cơ sở, là tiền đề cho bƣớc nhận thức cao hơn
trong các cấp học sau này.
+ Đồ chơi là một phần quan trọng trong trò chơi của trẻ Mầm non. Đồ
chơi là ngƣời bạn đồng hành thân thiết của trẻ, là nguồn gốc của niềm vui
sƣớng, là khởi nguồn của những cảm xúc - tình cảm tích cực ở trẻ. Những đồ
chơi của tuổi ấu thơ ảnh hƣởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách của trẻ
sau này.
+ Căn cứ vào sự phát triển của các độ tuổi với việc sử dụng đồ chơi
thích hợp để rèn luyện cơ thể, phát triển các giác quan, phát triển tƣ duy,
ngôn ngữ, trí tƣởng tƣợng sáng tạo trong các hoạt động và các trò chơi khác
nhau có thể phân ra các loại đồ chơi nhƣ: Đồ chơi học tập, đồ chơi phản ánh
sinh hoạt, đồ chơi sân khấu âm nhạc, đồ chơi trang trí và hài hƣớc, đồ chơi
lắp ghép, xây dựng. Trong đó, đồ chơi học tập có ý nghĩa quan trọng giúp trẻ

1


củng cố chƣơng trình học, mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh, rèn
luyện và hoàn thiện các giác quan, ngôn ngữ và đặc biệt giúp phát triển khả
năng nhận thức cho trẻ.
+ Đồ chơi học tập có vai trò quan trọng đối với trẻ mầm non. Chính
những đồ chơi này giúp trẻ đƣợc thao tác, đƣợc hoạt động, trải nghiệm, đƣợc
thể hiện những nhu cầu cá nhân, đƣợc phát triển cân đối hài hòa, từ đó giúp

trẻ phát triển toàn diện. Đồ chơi giúp trẻ em tìm hiểu, khám phá thế giới xung
quanh, nó giúp các em làm quen với những đặc điểm, tính chất của nhiều đồ
vật, biết đƣợc công dụng của chúng trong sinh hoạt và trong lao động của con
ngƣời. Sự hình thành những yếu tố của học tập thông qua đồ chơi học tập nhƣ
kỹ năng nghe, hiểu và thực hiện. Trẻ biết lựa chọn những hành động cần thiết
để có hiệu quả. Trẻ biết thực hiện những hành động tự giác, hành động phân
tích, biết phân biệt hình dạng cấu tạo của đồ chơi. Đồ chơi học tập tạo khả
năng thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua hình thức và tạo sự hấp dẫn đối với trẻ.
Đây là một phƣơng tiện hiệu quả để hình thành và phát triển các năng lực trí
tuệ. Việc sử dụng đồ chơi học tập nhằm trau dồi các thao tác tƣ duy, đặc biệt
khả năng nhận thức của trẻ là hết sức cần thiết.
- Hiện nay, vấn đề sử dụng đồ chơi học tập phát triển nhận thức cho trẻ
3 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non đƣợc giáo viên đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên,
thực trạng giáo viên sử dụng đồ chơi học tập để phát triển nhận thức cho trẻ
là tƣơng đối thấp. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu ở trƣờng mầm non Hoa
Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc tôi nhận thấy trƣờng mầm non Hoa Sen là một
trong số những trƣờng mầm non có cách tổ chức các hoạt động chƣa hợp lý,
còn nhiều hạn chế và khó khăn. Trong đó có các tổ chức các hoạt động nói
chung và phát triển nhận thức cho trẻ thông qua đồ chơi học tập nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đồng thời để nâng cao chất lƣợng giáo
dục cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng giảng dạy học tập, tôi đã mạnh dạn chọn

2


đề tài “Phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi tại trường mầm non Hoa Sen Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc qua đồ chơi học tập” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đồ chơi dành cho trẻ mầm non rất đa dạng và phong phú. Nó có tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của trẻ nhỏ. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng
của đồ chơi đối trẻ mầm non, bộ môn đồ chơi đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình

sƣ phạm giáo dục mầm non từ cấp bậc Trung cấp – Cao đẳng – Đại học. Đã
có nhiều đề tài nghiên cứu, sách nghiên cứu của nhiều tác giả nói về lĩnh vực
đồ chơi:
- Trên thế giới:
Bà Montessori với lý thuyết vận dụng đồ chơi nhƣ một giáo cụ để từ
đó giúp trẻ phát triển các kỹ năng. Montessori phát triển bộ giáo cụ để phát
triển năm lĩnh vực: giác quan, kỹ năng sống, ngôn ngữ, toán, địa lý và văn
hóa. Bộ giáo cụ này gồm 134 trò chơi khác nhau dành cho trẻ em. Các trò
chơi này đƣợc thiết kế để trẻ tự chơi và tự kiểm chứng kết quả công việc của
mình (Ví dụ: bộ xếp hình bản đồ thế giới, nếu các mảnh ghép chƣa khớp lại
với nhau trẻ tự biết là mình xếp chƣa đúng).
A.P.Uxova, trong tác phẩm “Dạy học ở mẫu giáo” cho rằng đồ chơi
học tập rất cần với việc dạy học, nó là hình thức học tập độc đáo. Trò chơi
học tập để dạy ngôn ngữ, dạy tính, để trẻ làm quen với kích thƣớc màu sắc,
hình dáng… những trò chơi này cũng phát triển sự vận động nhanh trí, phát
triển ý chí, tƣ duy và ngôn ngữ cho trẻ.
Theo E.I.U.Đan xova, trong tác phẩm “Trò chơi dạy học cho trẻ mẫu
giáo” đã nhận định nhờ dùng các trò chơi học tập mà việc học cho trẻ trở nên
vừa sức, hấp dẫn, nhiệm vụ dạy học đƣợc giải quyết trong quá trình chơi, tác
giả đã đƣa ra gần 200 trò chơi học tập phổ biến nhằm phát triển tiếng nói và
dạy trẻ học.

3


Với Venger và nhóm tác giả trong tác phẩm “Các trò chơi và các bài
tập phát triển các năng lực trí tuệ”, đã đƣa ra những trò chơi học tập và các
bài tập nhằm phát triển năng lực trí tuệ cho trẻ Mẫu giáo theo từng độ tuổi.
- Ở Việt Nam:
Nghiên cứu thiết kế và đƣa ra cách sử dụng trò chơi và đồ chơi học tập

nhằm phát triển trí tuệ với các đại diện tiêu biểu nhƣ các tác giả: Đào Nhƣ
Trang, Nguyễn Thị Hòa, Đỗ Thị Minh Liên, Lê Thị Ngọc Bích, Nguyễn Thị
Ngọc Trâm,…
Đồng tác giả Nguyễn Ngọc Bảo - Đỗ Thị Minh Liên trong tác phẩm
“Sử dụng trò chơi học tập hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ
mẫu giáo”, đã thiết kế một số trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng toán cho
trẻ mẫu giáo và chủ yếu tập trung đƣa ra các biện pháp sử dụng trò chơi học
tập nhằm hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ mẫu giáo.
Trong luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm “Thiết kế và sử
dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ mẫu
giáo lớn (5 - 6 tuổi)” chủ yếu trong hoạt động làm quen với môi trƣờng xung
quanh và đƣa ra cách sử dụng hệ thống trò chơi này.
Trong giáo trình “Hướng dẫn làm đồ chơi cho trẻ mầm non”, tác giả
Đàm Thị Xuyến cho rằng: “ Đồ chơi là những vật cụ thể đặc biệt thể hiện
sinh động thế giới vật chất trong cuộc sống và hoạt động của con ngƣời, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ lứa tuổi này hay tuổi khác chỉ dùng
trong hoạt động vui chơi của trẻ. Giáo dục trẻ khiếu thẩm mỹ, giải trí và dùng
để trang trí lớp học”
Tất cả các nhiên cứu trên đây đã đƣa ra đƣợc các lý luận và thiết kế
đƣợc đồ chơi và trò chơi nói chung cho trẻ mầm non. Tuy nhiên chƣa có công
trình nào nghiên cứu về tình trạng sử dụng đồ chơi học tập nhằm phát triển
nhận thức cho trẻ 3-6 tuổi. Vì vậy, tôi mạnh dạn đƣa ra đề tài: “Phát triển

4


nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi tại trường Mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc thông qua đồ chơi học tập”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi tại trường mầm non

Hoa Sen -Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc thông qua đồ chơi học tập” nhằm xây dựng
một số biện pháp để phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi thông qua đồ chơi
học tập.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển nhận thức của trẻ từ 3-6 tuổi.
- Đối tƣợng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa phát triển nhận thức và hoạt động chơi của trẻ từ 3- 6
tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi
thông qua đồ chơi học tập.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi
tại trƣờng mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng đồ chơi học tập để phát triển nhận
thức cho trẻ 3 - 4 tuổi tại trƣờng mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở
phƣơng pháp luận, những tài liệu giáo trình tâm lý học, giáo dục học, các
công trình nghiên cứu thực tiễn đã công bố… nhằm làm rõ cơ sở lý luận liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát

5


Quan sát các tiết học của trẻ 3 - 6 tuổi thông qua đồ chơi học tập và
quan sát việc tổ chức của giáo viên trong tổ chức các trò chơi học tập của trẻ
theo các tiêu chí đƣa ra. Đồng thời thu thập một số thông tin liên quan đến

việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Những thông tin thu đƣợc sẽ bổ sung
cho các pƣơng pháp khác giúp làm rõ vấn đề nhiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra
Dùng phiếu câu hỏi đối với giáo viên đứng lớp ở trƣờng mầm non Hoa
Sen để tìm hiểu thêm thông tin về nhận thức, việc tổ chức, hƣớng dẫn, đánh
giá sự phát triển nhận thức của trẻ thông qua sử dụng đồ chơi, trò chơi học
tập.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Chọn lớp 4A2 trƣờng mầm non Hoa Sen gồm 30 trẻ chia làm 2 nhóm:
Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
Quá trình thực nghiệm gồm 3 bƣớc:
- Thực nghiệm khảo sát: Chọn đồ chơi học tập để dạy 2 nhóm. Quan
sát và đo kết quả của 2 nhóm.
- Thực nghiệm tác động:
+ Nhóm đối chứng: Tác động tự nhiên.
+ Nhóm thực nghiệm: Sử dụng biện pháp nhằm phát triển nhận thức
cho trẻ.
- Thực nghiệm kiểm chứng: Cho 2 nhóm thực hiện cùng chơi 1 trò
chơi với cùng một loại đồ chơi học tập. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả
sản phẩm của 2 nhóm và đƣa ra kết luận cụ thể.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra các biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ qua đồ chơi học
tập thì sẽ góp phần phát triển nhận thức, khả năng tƣ duy logic cho trẻ 3-6

6


tuổi tại trƣờng mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Đồng thời, đề tài
sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan sau này.
8. Cấu trúc khóa luận

Bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6 tuổi
thông qua đồ chơi học tập.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của việc phát triển nhận thức cho trẻ 3-6
tuổi thông qua đồ chơi học tập tại trƣờng mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp phát triển nhận thức cho trẻ 3 - 6
tuổi thông qua đồ chơi học tập tại trƣờng mầm non Hoa Sen - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc.

7


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CỦA
TRẺ 3 – 6 TUỔI THÔNG QUA ĐỒ CHƠI HỌC TẬP
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ VÀ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC CỦA
TRẺ 3 – 6 TUỔI
1.1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 3 - 6 tuổi
- Đặc điểm sinh lý
Các nhà sinh lý và giải phẫu học đã chứng minh cơ sở vật chất của đời
sống trẻ phụ thuộc vào bộ não và hoạt động thần kinh cao cấp.
Não: Sự phát triển của não trong giai đoạn 3 - 6 tuổi là thời kỳ phát
triển nhanh và rõ nhất trong cả đời ngƣời. Kết cấu thần kinh của não có xu
thế sớm trƣởng thành.
Song trẻ ở lứa tuổi này do khả năng hƣng phấn và ức chế của hệ thần
kinh chƣa ổn đinh, nên nếu trẻ làm việc gì đơn thuần và kéo dài sẽ dễ bị mệt
mỏi.
Tim: Tim của trẻ có tốc độ phát triển nhanh, tới năm thứ 5, tim trẻ có
trọng lƣợng gấp 5 lần lúc mới sinh. Tim trẻ đập chậm hơn so với lứa tuổi
trƣớc nhƣng vẫn khá nhanh so với ngƣời lớn.
Hệ hô hấp: Hệ hô hấp của trẻ đã phát triển, tuy nhiên chƣa trƣởng

thành đầy đủ nhƣ ở ngƣời lớn. Vì vậy, trẻ phải hít thở nhiều hơn để nhận đủ
lƣợng oxy cần thiết.
Vận động: Vận động của trẻ 3-6 tuổi đã hoàn thiện. Trẻ 5 tuổi trở đi đã
có thể vận động toàn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn nhƣ đá cầu,
nhảy dây, leo trèo,… các ngón tay của trẻ không những có thể hoạt động tự
do mà các động tác còn nhanh nhẹn và hoàn chỉnh hơn nên có thể cầm bút để
vẽ, viết.

8


Sự khôn lớn và trƣởng thành của trẻ phụ thuộc vào hoạt động thích
nghi với môi trƣờng và thế giới. Môi trƣờng luôn luôn thay đổi nên muốn
thích ứng với nó cơ thể không chỉ đƣa ra các phản xạ bẩm sinh di truyền phản xạ không điều kiện, mà phải dựa vào hàng loạt các phản xạ mới cơ động
hơn, tinh vi hơn đƣợc hình thành sau này trong cuộc sống cá thể - phản xạ có
điều kiện. Phản xạ có điều kiện có ỹ nghĩa trong quá trình học tập, giáo dục
tƣ tƣởng tình cảm cho trẻ. Nó là “chiếc chìa khóa” để hiểu đƣợc các hiện
tƣợng tâm lý.
- Đặc điểm tâm lý
Bƣớc vào tuổi nhà trẻ, hoạt động với đồ vật trở thành hoạt động chủ
đạo. Tâm lý của trẻ ở giai đoạn này rất tò mò, trẻ luôn muốn tìm hiểu, khám
phá thế giới xung quanh; trẻ luôn hỏi ngƣời lớn “vì sao”, “tại sao” trƣớc
những sự vật, hiện tƣợng lạ; những đồ vật lạ luôn là đối tƣợng thu hút hấp
dấn trẻ, chúng muốn khám phá thế giới đồ vật về hình dáng, cấu tạo, công
dụng và cách thức sử dụng những đồ vật đó. Vì vậy, khi gặp bất kỳ một đồ
vật nào trẻ cũng muốn hoạt động với nó, trẻ hăng hái tháo lắp để tìm hiểu.
Đây là những hành vi tích cực giúp cho sự phát triển tƣ duy của trẻ. Tuy
nhiên, không phải đồ vật nào trẻ cũng hành động đƣợc vì đồ vật có thể chính
là nguyên nhân gây nguy hiểm cho trẻ: con dao, cái kéo,… Hơn nữa, ở giai
đoạn này khả năng của trẻ còn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu về sử

dụng các đồ vật thật có đặc điểm không an toàn, kích thƣớc và trọng lƣợng
quá lớn với trẻ. Nên đồ chơi đã ra đời để giải quyết mâu thuẫn này.
Trẻ gắn bó vơi hoạt động vui chơi một cách sâu sắc, rõ nét hơn khi mới
lớn vì vui chơi là hoạt động chủ đạo ở trong giai đoạn này. Ở tuổi mẫu giáo
tƣ duy của trẻ đã phát triển hơn so với trẻ lứa tuổi nhà trẻ. Thật vậy, khi tham
gia vào những trò chơi và hành động với đồ vật trẻ bắt đầu hình thành sự chú
ý, ghi nhớ có chủ định; trẻ tập trung hơn và ghi nhớ đƣợc nhiều hơn, trẻ học

9


suy nghĩ về đối tƣợng thật. Dần dần những hành động chơi của trẻ với đồ vật
đƣợc rút ngắn và mang tính khái quát, nghĩa là trò chơi đã dần chuyển từ tƣ
duy trực quan - hành động sang tƣ duy trực quan - hình tƣợng. Giải quyết
những tình huống xảy ra trong khi chơi bằng những biểu tƣợng đã đƣợc ghi
nhớ trong đầu. Nhìn trẻ chơi chúng ta thấy đƣợc chính cuộc sống của mình.
Nhƣng khác với ngƣời lớn, động cơ của trẻ không nằm trong kết quả mà nằm
trong quá trình hoạt động. Hoạt động vui chơi của trẻ em là một hoạt động
không mang tính chất bắt buộc nhƣ hoạt động học tập, trẻ tham gia chơi
không vì một lợi ích thiết thực nào, trẻ chơi chỉ để thỏa mãn tò mò.
Tóm lại, tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non chịu ảnh hƣởng sâu sắc và
tác động mạnh mẽ của hoạt động vui chơi. Hoạt động này đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển về cả thể chất lẫn tâm lý của trẻ, tạo nên những bƣớc chuyển
biến về chất đáng kể trong tâm lý của các em.
1.1.2. Khả năng nhận thức của trẻ 3 - 6 tuổi
- Nhận thức của trẻ 3-4 tuổi
Ở độ tuổi này đã làm chủ đƣợc tri giác của mình, dƣới sự hƣớng dẫn
bằng lời của ngƣời lớn trẻ đã biết quan sát nhất là những đồ vật quen thuộc.
Trẻ tự tổ chức đƣợc quá trình tri giác của mình. Trong quan sát trẻ rất tò mò,
ham hiểu biết, hay đặt câu hỏi… Tính đúng đắn trong việc phân biệt màu sắc,

kích thƣớc… cao hơn. Tri giác của trẻ còn mang tính tự kỷ. Sự phát triển tri
giác thể hiện ở tính đúng đắn về khối lƣợng vật thể mà trẻ gọi tên và tri giác
đƣợc; ở tính ý nghĩa và sự tổ chức lại các phƣơng thức tri giác do vốn kinh
nghiệm của trẻ tăng lên.
Giữ gìn thông tin: Ở độ tuổi này, trẻ giữ gìn đƣợc thông tin gây ấn
tƣợng mạnh cho trẻ trong thời gian vài tháng, thậm chí cả đời ngƣời. Quá
trình giữ gìn thông tin mang tính chất trực quan hình ảnh, nếu sự kiện, đồ
vật… cần nhớ gắn với cảm xúc thì trẻ nhớ đƣợc lâu, bắt đầu nhớ đƣợc ý

10


nghĩa đơn giản của đồ vật, sự kiện. Việc giữ gìn những âm thanh, ký hiệu bắt
đầu phát triển mạnh.
Nhận lại và nhớ lại: Trẻ dễ nhận lại, nhớ lại các thao tác, hành vi, ngôn
ngữ. Trẻ nhớ nhanh, đúng những sự kiện, đồ vật gắn với cảm xúc, hành động.
Để giúp trẻ nhớ tốt cần: Thiết lập mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng
mới với với những sự kiện, thông tin… đã có trong kinh nghiệm trẻ. Cần để
trẻ nhớ cái gì, hãy nhắc đi nhắc lại những cảm xúc tích cực và gắn với sự
tham gia tích cực bằng hành động của chính bản thân trẻ. Cần hƣớng dẫn trẻ
phát triển các loại trí nhớ hình ảnh, trí nhớ vận động, trí nhớ cảm xúc, tập cho
trẻ nhớ có chủ định…
Ngôn ngữ là ký hiệu tƣợng trƣng về các sự vật, hiện tƣợng do vậy
chúng mang tính khái quát. Theo A.V. Daporozet khi trẻ nắm đƣợc trung
bình 1.600 từ thì hàng loạt đặc trƣng của tƣ duy xuất hiện: thao tác so sánh,
thao tác phân tích, thao tác tổng hợp. Tƣ duy của trẻ phát triển đi từ khái quát
trên cơ sở những dấu hiệu bên ngoài của đồ vật đến khái quát những dấu hiệu
bản chất của đồ vật, hiện tƣợng cụ thể. Ở trẻ đã xuất hiện một số dạng phán
đoán, suy lý đơn giản gắn liền với các sự kiện, hiện tƣợng mà trẻ tri giác
đƣợc gắn với hoàn cảnh cụ thể. Tƣ duy của trẻ mang tính chất cụ thể, hình

ảnh, cảm xúc. Ở giai đoạn này tƣ duy của trẻ chủ yếu là tƣ duy hành động trực quan, đồng thời phát triển tƣ duy hình ảnh - trực quan, mầm mống tƣ duy
từ ngữ - lôgic xuất hiện.
Đến lứa tuổi này tƣởng tƣợng của trẻ phát triển mạnh cả về dạng loại
và các mức độ phong phú của hình ảnh tƣởng tƣợng. Hình ảnh tƣởng tƣợng
thƣờng gắn với biểu tƣợng trong hoàn cảnh cụ thể giới hạn bởi kinh nghiệm
tích luỹ đƣợc ở lứa tuổi này.Trẻ bắt đầu xuất hiện tƣởng tƣợng có chủ định và
tƣởng tƣợng sáng tạo. Ngôn ngữ có ý nghĩa rất lớn kích thích tƣởng tƣợng
của trẻ phát triển.

11


- Nhận thức của trẻ 4 -5 tuổi
Do tiếp xúc với nhiều đồ vật, hiện tƣợng, con ngƣời… độ nhạy cảm
phân biệt các dấu hiệu thuộc tính bên ngoài của chúng ngày càng chính xác
và đầy đủ. Một số quan hệ không gian và thời gian đƣợc trẻ trẻ tri giác hơn
trong tầm nhìn, nghe. Khả năng quan sát của trẻ đƣợc phát triển không chỉ số
lƣợng đồ vật mà cả các chi tiết, dấu hiệu thuộc tính, màu sắc… Bắt đầu xuất
hiện khả năng kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng cách hành động thao
tác lắp ráp, vặn mở… phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu. Các loại tri giác nhìn,
nghe, sờ mó… phát triển ở độ tinh nhạy. Việc tổ chức tri giác, hƣớng dẫn
quan sát, nhận xét của cô giáo, cha mẹ giúp trẻ phát triển tính mục đích, kế
hoạch…
Trẻ đã biết sử dụng cơ chế liên tƣởng trong trí nhớ để nhận lại và nhớ
lại các sự vật và hiện tƣợng. Trí nhớ có ý nghĩa đã thể hiện rõ nét khi gọi tên
đồ vật, hoa quả, thức ăn… Đồng thời với trí nhớ hình ảnh về đồ vật thì âm
thanh ngôn ngữ đƣợc trẻ tri giác, hiểu và sử dụng chúng nhƣ một phƣơng tiện
giao tiếp ới những ngƣời xung quanh tuy ở mức độ đơn giản. Trí nhớ không
chủ định của trẻ ở các dạng hoạt động phát triển khác nhau và tốc độ phát
triển rất nhanh. Ở độ tuổi này, các loại trí nhớ: hình ảnh, vận động, từ ngữ

đều đƣợc phát triển tuy ở mức độ khác nhau nhƣng đều đƣợc hình thành và
tham gia tích cực trong các hoạt động vui chơi, lao động, tạo hình… ở trẻ.
Ở trẻ 4 - 5 tuổi các loại tƣ duy đều đƣợc phát triển nhƣng mức độ khác
nhau. Tƣ duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển, nhƣng chất lƣợng
khác với trẻ 3 - 4 tuổi ở chỗ bắt đầu biết suy nghĩ xem xét nhiệm vụ hoạt
động, phƣơng pháp và phƣơng tiện giải quyết nhiệm vụ tƣ duy. Tƣ duy trực
quan hình tƣợng phát triển mạnh mẽ và chiếm ƣu thế. Nhờ có sự phát triển
ngôn ngữ, trẻ ở lứa tuổi này đã xuất hiện loại tƣ duy trừu tƣợng. Một số đặc
điểm trong tƣ duy ở trẻ 4 - 5 tuổi: Mức độ khái quát ngẫu nhiên giảm dần

12


trong hoạt động tƣ duy của trẻ. Mức độ tích cực huy động vốn kinh nghiệm
(liên tƣởng) của trẻ tăng lên từ 4 - 5 tuổi . Sự khái quát các dấu hiệu chung
giảm dần từ 4 - 5 tuổi, nhƣờng chỗ cho các chi tiết đặc thù của các sự vật hiện
tƣợng. Cô giáo cần tổ chức các tiết học vui chơi kích thích sự phát triển tƣ
duy ở trẻ, kích thích trẻ tìm tòi các dấu hiệu giống nhau, khác nhau, so sánh
các đồ vật, tranh ảnh, hoa quả, đồ chơi. Tƣởng tƣợng: Nhờ có sự phát triển
các hoạt động tạo hình mà khả năng tƣởng tƣợng của trẻ đƣợc nâng lên.
Tranh vẽ của trẻ vừa gần với hiện thực vừa mang tính chủ quan cảm xúc rõ
nét. Độ phong phú của các hình ảnh tƣởng tƣợng cao nhờ có sự nhận thức
đƣợc màu sắc trong thiên nhiên và qua các tiết nghệ thuật tạo hình. Trẻ có thể
xé dán các mẫu hình, truyện cổ tích, biết bố cục… những chủ đề gần gũi thân
quen đối với trẻ… nếu đƣợc cô giáo, cha mẹ hƣớng dẫn chu đáo. Việc hƣớng
dẫn tổ chức các tiết học tạo hình, vẽ, nặn, cho trẻ tham quan các di tích, danh
lam thắng cảnh… rất cần thiết cho sự tƣởng tƣợng.
- Nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi
Các hiện tƣợng tâm lý nhƣ tri giác, trí nhớ, tƣởng tƣợng về cơ bản là sự
nối tiếp sự phát triển ở lứa tuổi từ 4 - 5 tuổi nhƣng chất lƣợng mới hơn. Thể

hiện ở: Mức độ phong phú của các kiểu loại Mức độ chủ định các quá trình
tâm lý rõ ràng hơn, có ý thức hơn. Tính mục đích hình thành và phát triển ở
mức độ cao hơn. Độ nhạy cảm của các giác quan đƣợc tinh nhạy hơn. Khả
năng kiềm chế các phản ứng tâm lý đƣợc phát triển. Ở đây chúng ta chỉ đề
cập tới quá trình tâm lý phát triển mạnh mẽ và đặc trƣng nhất, đó là tƣ duy.
Sự phát triển tƣ duy ở độ tuổi này mạnh mẽ về kiểu loại, các thao tác và thiết
lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tƣợng, thông tin giữa
mới và cũ, gần và xa… Đặc tính chung của sự phát triển tƣ duy: Trẻ đã biết
phân tích tổng hợp không chỉ dừng lại ở đồ vật, hình ảnh mà ngay cả từ ngữ.
Tƣ duy của trẻ dần dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan, hiện

13


thực hơn. Dần dần trẻ phân biệt đƣợc thực và hƣ. Đã có tƣ duy trừu tƣợng với
các con số, không gian, thời gian, quan hệ xã hội… Ý thức rõ về những ý
nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm đối với hành vi. Các phẩm chất của tƣ
duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt động của nó nhƣ tính mục
đích, độc lập sáng tạo, tính linh hoạt, độ mềm dẻo… Ở trẻ 5 – 6 tuổi phát
triển cả 3 loại tƣ duy, tƣ duy hành động trực quan vẫn chiếm ƣu thế. Tuy
nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tƣ duy hình ảnh trực quan, tƣ duy
trừu tƣợng đƣợc phát triển ở trẻ. Các loại tƣ duy này giúp trẻ đến gần với
hiện thực khách quan.
1.2. ĐỒ CHƠI HỌC TẬP
1.2.1 Khái niệm đồ chơi học tập
Có nhiều quan điểm khác nhau về đồ chơi. Trong giáo trình “Hướng
dẫn làm đồ chơi cho trẻ mầm non”, tác giả Đàm Thị Xuyến cho rằng: “Đồ
chơi là những vật cụ thể đặc biệt thể hiện sinh động thế giới vật chất trong
cuộc sống và hoạt động của con ngƣời, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ lứa tuổi này hay tuổi khác chỉ dùng trong hoạt động vui chơi của trẻ. Giáo

dục trẻ khiếu thẩm mỹ, giải trí và dùng để trang trí lớp học”. Theo Giáo dục
học mầm non “Đồ chơi là phƣơng tiện vật chất dùng trong khi chơi, nó không
mang ý nghĩa đời sống hàng ngày. Trong đồ chơi thể hiện tính chất điển hình
của đồ vật. Chính hình dáng tổng quát của đồ chơi giúp trẻ có thể tái tạo và
thể hiện những hành động tƣơng xứng đối với đồ vật ấy”.
Đồ chơi rất phong phú, muôn hình muôn vẻ về thể loại, về vật liệu chế
tạo, về công dụng theo lứa tuổi và ý nghĩa giáo dục. Đồ chơi phải thể hiện
đƣợc những đặc điểm đặc trƣng của sự vật.
Đồ chơi đƣợc mô tả một cách tƣơng đối về hình dáng, tính chất của sự
vật, hiện tƣợng trong cuộc sống hằng ngày. Mức độ khái quát của đồ chơi
phụ thuộc vào loại đồ chơi và vai trò cụ thể của nó. Tính ƣớc lệ của đồ chơi

14


không loại trừ mà ngƣợc lại yêu cầu phản ánh những đặc điểm đặc trƣng của
đồ vật, điểm khác biệt của chúng với các đồ vật khác.
Tựu chung lại, đồ chơi là những vật cụ thể đặc biệt, thể hiện tƣơng đối
về hình dáng, tính chất của sự vật, hiện tƣợng trong cuộc sống và hoạt động
của con ngƣời phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng lứa tuổi. Đồ
chơi làm sao phải vừa kích thích hoạt động của trẻ, vừa mang tính giáo dục,
giải trí lại vừa khêu gợi những tình cảm thẩm mỹ.
Đồ chơi học tập là một bộ phận của đồ chơi nó là loại đồ chơi theo luật
đƣợc sử dụng với mục đích là học tập dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên nhằm
phát triển nhận thức, giúp trẻ làm quen với hình dạng, kích thƣớc, màu sắc,
khả năng định hƣớng, khả năng phân tích, rèn luyện sự chú ý và giúp phát
triển ngôn ngữ của trẻ.
1.2.2. Phân loại đồ chơi học tập
Dựa trên cơ sở đặc điểm nhận thức của trẻ từ 3 – 6 tuổi chúng tôi đƣa
ra cách phân loại đồ chơi học tập nhƣ sau:

- Đồ chơi hình thành khái niệm, khái quát hóa: Giúp trẻ phân biệt đƣợc
tín hiệu riêng – chung, khái quát hóa, hình thành khái niệm nhóm.
- Đồ chơi phát triển tư duy, kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo cho
trẻ. Đây là những đồ chơi giúp trẻ vừa chơi vùa học thỏa thích sáng tạo, phát
triển óc thẩm mỹ, trí tuệ logic, ngôn ngữ giác quan, tƣ duy của trẻ phát triển
khi trẻ tự tìm ra luật chơi… Ngoài ra, chúng còn giúp trẻ phát triển thể chất
và các giác quan ở lứa tuổi mẫu giáo.
Ví dụ: Các loại đồ chơi thông minh nhƣ: Đôminô, Ghép tranh, mê cung,
tranh bù chỗ thiếu, xếp hình,…
+ Đôminô: Bộ Đôminô gồm 28 quân bài. Trên một quân bài đƣợc chia
thành 2 hình vuông liền nhau, ở mỗi hình vuông có vẽ các hình theo quy định
của cỗ bài Đôminô.

15


+ Ghép tranh : là bức tranh thể hiện một sự vật, một chủ đề hay một
tranh minh họa cho truyện cổ tích, đƣợc cắt thành nhiều mảnh rời, khi ghép
các mảnh rời lại với nhau ta đƣợc một bức tranh lớn hoàn chỉnh.
- Đồ chơi học tập theo các chủ đề trong trường mầm non: Chƣơng
trình giáo dục mầm non đƣợc phân thành 9 chủ đề (thế giới thực vật, thế giới
động vật, gia đình,…). Đối với mỗi chủ đề đều có các loại đồ chơi phù hợp
với chủ đề đó.
Ví dụ: Chủ đề gia đình: Có các đồ chơi về dụng cụ trong gia đình, các đồ
chơi là những vật dụng để trẻ có thể xây dựng lắp ghép nên những ngôi nhà
đẹp hay chế biến ra những món ăn hằng ngày trong gia đình,…
- Đồ chơi học tập trong các môn học: Trong trƣờng mầm non trẻ đƣợc
học nhiều môn học khác nhau nhƣ: Cho trẻ làm quen với toán, khám phá
khoa học, hoạt động tạo hình, thể chất,… Mỗi môn học sẽ có các đồ chơi
phục vụ, có thể dùng để dạy kiến thức mới hay để ôn luyện, luyện tập lại các

kiến thức đã học,…
Ví dụ: Trong hoạt động cho trẻ làm quen với toán có các loại đồ chơi nhƣ lô
tô theo từng chủ đề (để trẻ học đếm, thêm bớt…), mô hình các hình khối (để
trẻ tập nhận biết, phân biệt các hình khối,…)
1.2.3. Đồ chơi học tập với sự phát triển khả năng nhận thức cho trẻ
3 -6 tuổi.
Đồ chơi là ngƣời bạn đồng hành thân thiết của trẻ. Đồ chơi với trẻ nhƣ
sách với ngƣời lớn, là phƣơng tiện hỗ trợ tích cực cho giáo viên tổ chức các
hoạt động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục.
- Phát triển vận động:
+ Đồ chơi rất phong phú về thể loại tạo cho trẻ cảm giác vui thích,
phấn khởi, trẻ tích cực hoạt động học tập, làm cho tinh thần của trẻ thoải mái
tác động đến sức khỏe cũng nhƣ quá trình trao đổi chất của trẻ. Trẻ đƣợc

16


luyện vận động tinh nhƣ các cơ tay, sự khéo léo của đôi bàn tay, các ngón tay
và luyện các vận động (đi, chạy, nhảy, bật…) khi trẻ thực hiện trò chơi học
tập.
- Phát triển nhận thức:
Bằng việc chơi đồ chơi, bé cảm thấy đƣợc giải trí, thích thú, ăn khỏe
hơn và sức khỏe tốt hơn. Nhƣng ngoài việc giúp bé thoải mái, vui vẻ và khỏe
mạnh, chơi đồ chơi là cơ hội tốt cho sự phát triển về tƣ duy, trí tuệ và trí
tƣởng tƣợng của bé.
Ví dụ: Thông qua chơi với đồ chơi Đôminô về thực vật không những
giúp trẻ nhanh nhẹn hơn còn giúp trẻ có những hiểu biết về các loại thực vật
khác nhau.
- Phát triển ngôn ngữ:
+ Đồ chơi kích thích trẻ nói từ và câu về những đồ vật, con vật, sự việc

và mối quan hệ của các sự vật và hiện tƣợng đơn giản.
+ Thông qua đồ chơi còn giúp trẻ nói câu theo cú pháp, phát triển vốn
từ khi trẻ nhìn vào bức tranh và nói trọn vẹn một câu theo cấu trúc cho trƣớc,
đồ chơi giúp trẻ đặt câu hỏi với những từ đã cho sẵn.
+ Qua bộ đồ chơi ghép tranh đúng thứ tự giúp trẻ kể chuyện hoặc giúp
trẻ hiểu đƣợc các sự kiện trong câu chuyện với sự hƣớng dẫn của giáo viên,
biết sử dụng ngôn ngữ của mình để giải thích các bức tranh. Thông qua đồ
chơi còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách mạch lạc, nói lên suy nghĩ của
mình, giúp trẻ ghi nhớ các bài thơ, câu chuyện dễ dàng hơn khi xem các hình
ảnh.
+ Thông qua đồ chơi còn giúp trẻ nhận dạng các mặt chữ theo đƣờng
nét và chơi với chúng một cách tích cực thúc đẩy quá trình phát triển toàn
diện ở trẻ.
- Phát triển tình cảm - xã hội:

17


+ Đồ chơi đáp ứng nhu cầu giao tiếp, khuyến khích trẻ chơi thành
nhóm, góp phần phát triển giáo dục và phát triển tình cảm xã hội tốt đẹp khi
chơi với nhau, có khả năng cảm nhận và biểu lộ các trạng thái xúc cảm với
con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng gần gũi xung quanh. Qua đó hình thành cho trẻ
một số phẩm chất cá nhân nhƣ mạnh dạn hơn, tự tin, tự lực, và hình thành các
kỹ năng sống nhƣ tôn trọng, biết nhƣờng nhịn, hợp tác, thân thiện, đồng cảm
với mọi ngƣời, thực hiện các quy tắc, quy định của cuộc sống.
+ Đồ chơi giúp trẻ ham thích hoạt động, có phƣơng tiện để bắt chƣớc
hoạt động lao động của ngƣời lớn. Từ đó hình thành cho trẻ tình cảm yêu
mến ngƣời lao động, biết quý trọng những sản phẩm do lao động làm ra và
yêu lao động.
- Phát triển thẩm mỹ:

+ Những đồ chơi gợi cho trẻ cảm xúc, những tình cảm vui nhộn, âu
yếm, nhẹ nhàng,… Màu sắc, hình dáng, sự cân đối hài hòa của đồ chơi tạo
cho trẻ vui thích, phát triển khả năng cảm thụ cái đẹp và óc quan sát, biết
sáng tạo ra cái đẹp.
Tóm lại:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non là nuôi dƣỡng và chăm sóc giáo dục trẻ
từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Mục tiêu giáo dục là giúp trẻ phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Phƣơng pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông
qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện. Vui
chơi là hoạt động chủ đạo trong các trƣờng, lớp mầm non. Để thực hiện hoạt
động vui chơi phải có đồ dùng đồ chơi. Trong đó đồ chơi học tập có vai trò
vô cùng quan trọng, nhƣ:

18


- Đồ dùng đồ chơi học tập có tác dụng rất lớn đến việc hình thành và
phát triển nhân cách trẻ. Chính những đồ chơi này giúp trẻ đƣợc thao tác,
đƣợc hoạt động, trải nghiệm, đƣợc thể hiện những nhu cầu cá nhân, đƣợc
phát triển cân đối hài hòa, từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện.
- Trẻ nhỏ cần rất nhiều cơ hội để học và khám phá thông qua việc
chúng chơi hằng ngày. Chơi là cách học phù hợp nhất khi chúng ta muốn trẻ
tìm tòi khám phá cho bản thân chúng. Qua chơi trẻ đƣợc phát triển hiểu biết,
kỹ năng trong rất nhiều tình huống khác nhau. Đồ chơi học tập là yếu tố thúc
đẩy trẻ em thực hiện nhiều hành động và thao tác khác nhau có tác dụng rèn
luyện thể lực cho trẻ.
- Đối với trẻ em, đồ chơi cũng giống nhƣ cuốc cày đối với ngƣời nông
dân, máy móc đối với ngƣời công nhân, là phòng thí nghiệm đối với nhà

khoa học.
- Đồ chơi còn là phƣơng tiện giúp trẻ phát hiện ra những mối quan hệ
của ngƣời với ngƣời trong xã hội và dần dần biết gia nhập vào các mối quan
hệ đó. Hoạt động với đồ chơi học tập vừa làm thỏa mãn nhu cầu vui chơi, vừa
làm cho đôi bàn tay khéo léo, đôi chân dẻo dai, cơ thể mềm mại, hình dáng
phát triển cân đối hài hòa, giúp trẻ có thể tham gia tốt vào cuộc sống xã hội
sau này.
- Đồ chơi học tập giúp trẻ vận dụng óc quan sát, trí nhớ, nhận định.
Giúp trẻ chú ý tập trung, kích thích sự hoạt động của các giác quan ( thị giác,
thính giác, xúc giác…). Biết nhận xét so sánh về màu sắc, hình dáng, cấu tạo,
học đếm số lƣợng, định hƣớng trong không gian, thời gian, giải quyết vấn
đề…
Ví dụ: Thông qua đồ chơi “bù tranh vào chỗ thiếu” giúp trẻ phát triển
sự nhanh nhạy vận dụng óc quan sát để so sánh, phân biệt sự giống nhau của
các hình thể, kích thƣớc to, nhỏ để bù vào chỗ trống cho đúng.

19


×