TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC THẨM MỸ
CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
TIỀN PHONG A – MÊ LINH – HÀ NỘI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp tổ chức hoạt động tạo hình
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Giảng viên: PHẠM NGỌC THỊNH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2, các Thầy, Cô giáo khoa Giáo dục Mầm non. Đặc biệt, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Ngọc Thịnh, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn chỉ bảo tơi trong q trình học tập, nghiên cứu, hồn thành
khóa luận này.
Tơi cũng xin gửi tới ban giám hiệu và các cô giáo trƣờng mầm non Tiền
Phong A – Mê Linh – Hà Nội cùng với các bạn sinh viên K39MN đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa luận của mình.
Trong q trình nghiên cứu, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cơ giáo và các
bạn để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Mai
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kết quả
nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi
trường mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội thơng qua hoạt động
chắp ghép” khơng có sự trùng lặp với đề tài nào khác và chƣa đƣợc cơng bố
trên cơng trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Mai
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
3.1. Nghiên cứu lý luận ..................................................................................... 3
3.2. Tìm hiểu thực trạng .................................................................................... 3
3.3. Đề xuất giải pháp về tổ chức nghiên cứu thực nghiệm.............................. 3
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
4.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
4.3.Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5
PHẦN II: NỘI DUNG ...................................................................................... 6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 6
1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 4 – 5 tuổi ..................................................... 6
1.1.1. Đặc điểm tâm lý ...................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm sinh lý...................................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ - giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi
........................................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm thẩm mỹ ................................................................................. 9
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ ................................................................................. 10
1.2.3. Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi...................................... 11
1.2.4. Ý nghĩa của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi ......................... 13
1.3. Hoạt động chắp ghép đối với trẻ 4 – 5 tuổi .............................................. 15
1.3.1. Khái quát về hoạt động chắp ghép ........................................................ 15
1.3.2. Hoạt động chắp ghép của trẻ 4 – 5 tuổi ................................................ 16
1.3.3. Vai trò của hoạt động chắp ghép đối với sự phát triển của trẻ. ............ 17
1.3.4. Ý nghĩa và tác dụng của hoạt động chắp ghép...................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 4 – 5
TUỔI TRƢỜNG MẦM NON TIỀN PHONG A – MÊ LINH – HÀ NỘI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP ................................................. 20
2.1. Khái quát về trƣờng mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội ........ 20
2.2. Khảo sát thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng mầm
non Tiền Phong A thông qua hoạt động chắp ghép ........................................ 21
2.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ......................................... 21
2.2.2. Quy trình thƣờng dùng để tổ chức hoạt động chắp ghép của giáo viên
trƣờng mầm non Tiền Phong A....................................................................... 26
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................... 28
2.4. Một số vấn đề hạn chế trong tổ chức hoạt động chắp ghép cho trẻ ở
trƣờng mầm non Tiền Phong A....................................................................... 31
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SÔ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ TRƢỜNG
MẦM NON TIỀN PHONG A - MÊ LINH – HÀ NỘI THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG CHẮP GHÉP ...................................................................................... 34
3.1. Đề xuất với nhà trƣờng và các cấp quản lý .............................................. 34
3.2. Đề xuất với giáo viên mầm non ............................................................... 34
3.3. Thực nghiệm ............................................................................................ 41
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ SƢ PHẠM .............................................. 44
1. Kết luận ....................................................................................................... 44
2. Khuyến nghị sƣ phạm ................................................................................. 45
2.1. Về phía nhà trƣờng và giáo viên mầm non .............................................. 45
2.2. Đối với gia đình........................................................................................ 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 46
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
DANH MỤC VIẾT TẮT
NXB: Nhà xuất bản
%: Tỉ lệ phần trăm
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trẻ em hơm nay thế giới ngày mai”
Trẻ em chính là tƣơng lai của đất nƣớc, vì vậy việc bồi dƣỡng những
thế hệ mầm non trở thành cơng dân tốt để góp phần xây dựng đất nƣớc là
nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục và của toàn xã hội.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Nhân cách của trẻ cũng đƣợc hình thành mạnh mẽ trong
giai đoạn này. Chính vì vậy mà việc chăm sóc giáo dục trẻ trong độ tuổi này
là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục – là cơ sở hình thành và phát
triển nhân cách tồn diện cho trẻ sau này.
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhân cách bắt đầu đƣợc hình thành tuy chƣa
hồn tồn định hình nhƣng nó có cơ sở tƣơng đối ổn định trong việc tiếp tục
phát triển và hình thành nhân cách sau này. Lúc này trẻ dễ dàng tiếp nhận
những ấn tƣợng từ phía bên ngồi mang tính hình tƣợng và giàu cảm xúc. Đó
là những “cái đẹp” trong thiên nhiên, trong đời sống sinh hoạt và trong nghệ
thuật. Một bông hoa tƣơi thắm, một cánh bƣớm sặc sỡ đều có thể gợi lên
những rung động trong lịng đứa trẻ. Đó chính là cảm xúc thẩm mỹ - cảm xúc
về “cái đẹp”. Đặc biệt trẻ tuổi 4 – 5 tuổi cực kì nhạy cảm với “cái đẹp” xung
quanh, ở giai đoạn này trẻ đã có thể bộc lộ những cảm xúc phù hợp với “cái
đẹp”. Có thể coi đây là thời kì phát cảm của những cảm xúc thẩm mỹ. Ở lứa
tuổi này, tâm hồn trẻ rất nhạy cảm, dễ xúc động đối với con ngƣời và cảnh vật
xung quanh, trí tƣởng tƣợng của trẻ bay bổng và phong phú. Vậy nên, việc
giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi là một việc làm hết sức cần thiết và cần
thực hiện một cách nghiêm túc để ƣơm mầm những tài năng cho tƣơng lai.
1
Khi nói đến giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo, ngƣời ta thƣờng nghĩ
đến đó là nhiệm vụ của trƣờng mầm non thông qua các hoạt động âm nhạc,
làm quen với tác phẩm văn học, khoa học – xã hội, tạo hình… đặc biệt hoạt
động tạo hình là một trong những hoạt động phù hợp với sự phát triển tâm lý,
trí tƣởng tƣợng, khả năng sáng tạo và phù hợp với sự phát triển thẩm mỹ của
trẻ. Đây là một hoạt động vô cùng hấp dẫn đối với trẻ. Với sự phong phú của
các thể loại nhƣ xé dán, vẽ, nặn, chắp ghép… hoạt động tạo hình giúp cho trẻ
khơng những đƣợc tiếp cận một cách tích cực với thế giới xung quanh mà còn
là cơ hội để trẻ thể hiện tình cảm, cảm xúc và suy nghĩ của bản thân. Trong
những sản phẩm do trẻ tạo ra đó chứa đựng biết bao sự tƣởng tƣợng kì diệu,
ƣớc muốn của trẻ và thơng qua đó thỏa mãn nhu cầu khám phá, nhu cầu tạo ra
“cái đẹp” và thƣởng thức “cái đẹp” đang không ngừng nảy nở và phát triển
của trẻ. Do vậy hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động chắp ghép nói
riêng là mảnh đất màu mỡ để ƣơm mầm và nảy nở những mầm mống đầu tiên
của sự sáng tạo, trí tƣởng tƣợng phong phú, phát triển tình yêu với “cái đẹp”.
Trên thực tế, việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng mầm
non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội những năm gần đây cũng đã đƣợc chú
trọng hơn thông qua các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ. Tuy nhiên giáo
dục thẩm mỹ đƣợc lồng ghép thơng qua hoạt động chắp ghép cịn gặp khơng
ít những khó khăn cần giải quyết để nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ một
cách tồn diện. Vì vậy, việc tìm ra phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ hiệu quả là
vấn đề cần thiết, rất quan trọng và luôn đƣợc quan tâm đặc biệt trong trƣờng
mầm non hiện nay.
Hiểu đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, là một giáo viên mầm non
tƣơng lai tôi thấy cần phải nhận thức đúng vai trò của việc giáo dục thẩm mỹ
trong trƣờng mầm non nói chung và đối với trẻ 4 – 5 tuổi nói riêng. Chính vì
vậy mà tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ
2
cho trẻ 4 – 5 tuổi trường mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội
thông qua hoạt động chắp ghép” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5
tuổi trường mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội thông qua hoạt động
chắp ghép” để chỉ ra thực trạng và tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục thẩm mỹ của trẻ 4 – 5 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A thông qua hoạt
động chắp ghép.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động chắp
ghép ở trẻ 4 – 5 tuổi nhằm tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
3.2. Tìm hiểu thực trạng
Tìm hiểu các biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ 4 – 5 tuổi ở
trƣờng mầm non Tiền Phong A, đặc biệt là các biện pháp giúp nâng cao hiệu
quả giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động chắp ghép.
3.3. Đề xuất giải pháp về tổ chức nghiên cứu thực nghiệm
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ
của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ của trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động chắp ghép.
4.2. Khách thể nghiên cứu
3
Hoạt động chắp ghép của trẻ 4 – 5 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A
– Mê Linh – Hà Nội.
4.3.Phạm vi nghiên cứu
Trƣờng mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra đƣợc các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ
của trẻ thông qua hoạt động chắp ghép thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức
thẩm mỹ cho trẻ, tăng hiệu quả giáo dục nói chung và hiệu quả giáo dục thẩm
mỹ nói riêng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, đọc, phân tích tổng hợp
và hệ thống hóa các tài liệu về cơ sở phƣơng pháp luận, tài liệu tâm lý học,
giáo dục học, phƣơng pháp tổ chức tạo hình, các cơng trình nghiên cứu thực
tiễn đã đƣợc cơng bố… nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các giờ hoạt động chắp ghép của cô
và trẻ. Đồng thời thu thập một số thông tin liên quan đến việc giải quyết
nhiệm vụ nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp điều tra trực tiếp: Dùng phiếu câu hỏi đối với các giáo
viên của trƣờng mầm non Tiền Phong để tìm hiểu thêm thơng tin về việc giáo
dục thẩm mỹ thông qua hoạt động chắp ghép.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành tổ chức hoạt động
chắp ghép cho trẻ.
+ Phƣơng pháp so sánh: So sánh kết quả trƣớc và sau khi áp dụng các
biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
+ Phƣơng pháp thống kê: Tổng hợp, thống kê các kết quả đã điều tra.
4
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phấn mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của khóa
luận bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi trƣờng mầm
non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội thông qua hoạt động chắp ghép.
Chƣơng 3: Để xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục thẩm mĩ cho trẻ 4 – 5 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A – Mê Linh –
Hà Nội thông qua hoạt động chắp ghép.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 4 – 5 tuổi
1.1.1. Đặc điểm tâm lý
Ở độ tuổi 4 – 5 tuổi hoạt động vui chơi đƣợc hồn thiện và hình thành
“xã hội trẻ em”. Ở tuổi mẫu giáo bé, hoạt động vui chơi đã phát triển, tuy
nhiên phải đến độ tuổi 4 – 5 tuổi thì hoạt động vui chơi mới mang đầy đủ ý
nghĩa của nó nhất, cũng tức là nó đạt tới dạng chính thức và biểu hiện đầy đủ
nhất đặc điểm của hoạt động vui chơi. Có thể nói hoạt động vui chơi ở độ tuổi
này đang phát triển tới mức hoàn thiện đƣợc thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do, ít lệ thuộc vào ngƣời lớn và hồn
tồn thể hiện theo ý thích của mình. Trẻ tự lực, tự do lựa chọn chủ đề và nội
dung chơi mà trẻ quan tâm. Lúc này thế giới nội tâm của trẻ đã phong phú
nên cá tính trẻ đƣợc bộc lộ rõ rệt nên chúng tự lựa chọn bạn cùng chơi hợp
với mình. Trẻ tự do tham gia vào các trị chơi mà trẻ thích và tự rời hoạt động
khi cảm thấy nhàm chán. Trẻ hành động một cách tự do và làm chủ đƣợc
hành động của mình. Chính vì vậy mà trẻ chủ động và khả năng tự lực của trẻ
tiến bộ rõ rệt.
- Trong khi vui chơi, trẻ 4 – 5 tuổi đã biết thiết lập những mối quan hệ
rộng rãi và phong phú với các bạn cùng chơi từ đó hình thành một “xã hội trẻ
em”. Ở độ tuổi này việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức bách.
Khơng phải ai cũng có thể thay thế bạn bè của trẻ. Nếu ngƣời lớn không thấy
đƣợc nhu cầu đó của trẻ để tạo điều kiện cho chúng chơi với nhau thì đó là
một sai lầm lớn trong giáo dục, vì ở lứa tuổi mẫu giáo – đặc biệt là 4 – 5 tuổi nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang ở thời kì phát cảm, tức là đang phát triển rất
mạnh. Từ đó mà những “xã hội trẻ em” đƣợc hình thành (A.P.Uxơva).
- Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ
6
em, do đó ngƣời lớn cần tổ chức tốt hoạt động ở trƣờng cũng nhƣ ở gia đình
để tạo mơi trƣờng lành mạnh đối với trẻ.
- Đây cũng là giai đoạn trẻ phát triển mạnh tƣ duy trực quan hình
tƣợng. Đó là điều kiện thuận lợi nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình
tƣợng nghệ thuật hay giải quyết đƣợc những bài toán thực tế. Trong giai đoạn
này cần giúp trẻ tạo ra những tiền đề cần thiết để làm nảy sinh những yếu tố
ban đầu kiểu tƣ duy trừu tƣợng. Loại tƣ duy này sẽ đƣợc phát triển một cách
lành mạnh khi có chỗ dựa là những hình tƣợng rõ ràng, đúng đắn và đa dạng.
- Ở lứa tuổi mẫu giáo thì tình cảm thống trị tất cả các hoạt động tâm lý
của trẻ, những đặc biệt ở độ tuổi 4 – 5 tuổi thì đời sống tình cảm của trẻ có
một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ, vừa phong phú vừa sâu sắc hơn so với lứa
tuổi trƣớc đó. Trẻ dễ đồng cảm, dễ xúc cảm với con ngƣời và cảnh vật xung
quanh. Đây là một thời điểm rất thuận lợi để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ. Ta
dễ dàng nhận thấy, ở độ tuổi này trẻ rất dễ sung sƣớng, ngỡ ngàng trƣớc
những vẻ đẹp tƣởng chừng nhƣ rất đơn giản nhƣ khi nhìn thấy một bông hoa
tƣơi thắm, một cánh bƣớm sặc sỡ, hay nghe một khác nhạc hay, một bài thơ
giàu vần điệu… Trẻ 4 – 5 tuổi biết rung cảm và khá nhạy bén với những cái
đẹp ở thế giới xung quanh. Có thể nói đây là thời kì phát cảm của những cảm
xúc thẩm mỹ, là thời điểm thuận lợi để giáo dục thẩm mỹ mà giáo dục thẩm
mỹ có khả năng mang lại hiệu quả to lớn đối với sự phát triển tồn diện nhân
cách của trẻ. Chính vì vậy mà trong giáo dục mẫu giáo cần quan tâm đặc biệt
đến việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em. Trƣớc hết là tạo mơi trƣờng tiện ích để
kích thích các mặt hoạt động của trẻ, hay chính là tạo mơi trƣờng “cái đẹp” từ
đồ đùng đồ chơi, việc trang trí lớp học, từ cách tổ chức hoạt động đến chính
những hành động của cơ giáo nhƣ cách ăn mặc, nói năng, dáng điệu, cách ứng
xử… đều cần đƣợc quan tâm sao cho đẹp mắt để gợi lên những cảm xúc thẩm
mỹ - đạo đức.
7
Bên cạnh đó, ở độ tuổi này động cơ hành vi của trẻ cũng trở nên nhiều
màu nhiều vẻ nhƣ: động cơ tự khẳng định, động cơ nhận thức, động cơ thì
đua, động cơ muốn khám phá thế giới xung quanh, động cơ xã hội… những
động cơ đó có thể có sự pha trộn giữa tích cực và tiêu cực, do vậy cần phải
quan tâm đến nội dung động cơ của trẻ, cần phải phát huy động cơ tích cực và
uốn nắn động cơ tiêu cực.
Có thể nói đây là thời kỳ phát triển rực rỡ những nét tâm lý đặc trƣng
cho tuổi mẫu giáo. Mà bao trùm lên tất cả là tính hình tƣợng, tính dễ xúc cảm
và tính đồng cảm trong hoạt động tâm lý.
Những thuộc tính tâm lý cũng nhƣ những phẩm chất nhân cách đan
phát triển ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan trọng để tạo ra một sự
chuyển tiếp mạnh mẽ ở độ tuổi sau. Do đó giáo dục cần tập trung hết mức để
giúp trẻ phát triển những đặc điểm này.
1.1.2. Đặc điểm sinh lý
Ở độ tuổi 4 – 5 tuổi, trẻ chậm lớn hơn, cơ thể biến đổi chủ yếu về chất
lƣợng. Cƣờng độ chuyển hóa năng lƣợng yếu đi, chuyển hóa cơ bản giảm
hơn.
Các chức năng chủ yếu của cơ thể dần hoàn thiện, đặc biệt là chức
năng vận động phối hợp động tác, cơ lực phát triển nhanh. Vì vậy mà trẻ làm
động tác khéo léo hơn, gọn gàng hơn, có thể làm những cơng việc tƣơng đối
khó, phức tạp hơn công việc tự phục vụ nhƣ tự ăn, mặc quần áo, tự vệ sinh cá
nhân…
Hệ thần kinh tƣơng đối phát triển, hệ thần kinh trung ƣơng và ngoại
biên đã biệt hóa, chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện, số
lƣợng các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, trí tuệ phát triển nhanh. Đặc
biệt trong thời gian này ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, vốn từ của trẻ đƣợc
mở rộng và phong phú hơn.
8
Thời kỳ này thể chất, ngơn ngữ, trí tuệ, tình cảm xã hội phát triển
nhanh. Vì vậy, tác dụng tốt hay xấu của môi trƣờng xung quanh dễ tác động
đến trẻ.
1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ - giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5
tuổi
1.2.1. Khái niệm thẩm mỹ
Nói đến thẩm mỹ là nói đến “cái đẹp”, “cái đẹp” là cái hài hồ, vừa có
tính bản thể, vừa có tính định hƣớng. Có tính bản thể là vì “cái đẹp” có thể là
một hiện tƣợng, sự vật hay một ý nghĩa, một hành vi, là tinh thần hay vật
chất... nó tồn tại nhƣ những chỉnh thể độc lập. Có tính định hƣớng vì “cái
đẹp” là một trong những chuẩn mực mà con ngƣời luôn mong mỏi đạt tới. Có
rất nhiều quan điểm của các nhà Mỹ học về “cái đẹp”:
- Palaton coi “cái đẹp” là ý niệm chung đƣợc thâm nhập vào các hiện
tƣợng cụ thể mà tạo thành vẻ đẹp, ông cho rằng “cái đẹp” chân chính có tính
chất vĩnh cửu trong mọi thời gian, mọi địa điểm, mọi ý nghĩa.
- Giáo sƣ ngƣời Đức- Baumgacten cho rằng: cái hoàn mỹ là một cơ sở
của “cái đẹp”, sự hoàn mỹ là nhận thức thuần t bao gồm có lí tính và ý chí,
do đó sự hoàn mỹ là sự thống nhất của Chân - Thiện - Mỹ.
- Theo C.Mác: ““cái đẹp” không chỉ là thƣớc đo hoạt động của con
ngƣời mà còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất con ngƣời”. Ông viết: “ Súc vật
chỉ nhào nặn vật chất theo thƣớc đo giống lồi nó, cịn con ngƣời thì có thể áp
dụng thƣớc đo cho mọi đối tƣợng, do đó con ngƣời cũng nhào nặn vật chất
theo quy luật của “cái đẹp”” ( C.Mác. Ănghen. Tuyển tập, T1, NXB Sự thật,
Hà Nội 1980, trang 19). “cái đẹp” luôn đem lại cho con ngƣời một cảm giác
khoái lạc về mặt thẩm mỹ, đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức, có giá trị
thẩm mỹ cao nhất, vì vậy cần giáo dục thẩm mỹ cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
9
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ là một trong những bộ phận quan trọng của giáo dục
toàn diện đối với trẻ và cần bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non.
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ là một mơn khoa học vì nó có hệ thống giáo
dục tốt nhất, có nguyên lý xuất phát, có đối tƣợng thẩm mỹ, có phƣơng pháp
nghiên cứu, có hệ thống khái niệm và phạm trù riêng biệt, có lịch sử phát sinh
và phát triển. Theo quan điểm của Mỹ học Mác – Lê Nin, giáo dục thẩm mỹ
đƣợc hiểu theo 2 nghĩa:
- Nghĩa hẹp: Giáo dục thẩm mỹ là quá trình giáo dục có tính trƣờng quy
về “cái đẹp”, giáo dục con ngƣời biết cảm thụ, đánh giá và sáng tạo “cái đẹp”.
- Nghĩa rộng: Giáo dục thẩm mỹ là quá trình giáo dục và tự giáo dục
nhằm phát huy mọi năng lực của con ngƣời theo quy luật “cái đẹp”, trong đó
có việc bồi dƣỡng nhận thức thị hiếu thẩm mỹ, lý tƣởng thẩm mỹ của con
ngƣời. Xây dựng những tình cảm mạnh mẽ để con ngƣời có thể phân biệt rạch
ròi giữa “cái đẹp” và cái xấu, cái cao cả và cái thấp hèn.
Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình tác động có hệ thống và có mục đích
vào nhân cách của cá nhân nhằm phát triển năng lực cảm thụ và nhận biết “cái
đẹp” trong nghệ thuật, trong tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng
yêu “cái đẹp” và đƣa “cái đẹp” vào trong đời sống xã hội một cách sáng tạo.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ là hình thành ở trẻ các quan hệ thẩm mỹ đối
với hiện thực, thúc đẩy trẻ hoạt động sáng tạo theo quy luật của “cái đẹp”.
Một cách đơn giản cũng có thể hiểu đƣợc “cái đẹp” trong hiện thực, trong tự
nhiên, trong lao động sinh hoạt, trong các mối quan hệ và hành vi của con
ngƣời cũng nhƣ trong nghệ thuật, phát triển các quan điểm thị hiếu, tình cảm,
nhu cầu và năng lực xây dựng “cái đẹp” một cách tích cực và sáng tạo.
Nhƣ vậy, bản chất của giáo dục thẩm mỹ là nguyên tắc hoạt động sáng
tạo của con ngƣời theo quy luật của “cái đẹp”. Nghĩa là con ngƣời luôn hƣớng
10
tới những cái mới, cái tốt đẹp hơn.
1.2.3. Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi
Sự phát triển tri giác, tình cảm và khái niệm thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi.
Giáo dục thẩm mỹ bắt đầu từ sự phát triển năng lực tri giác “cái đẹp”, cảm thụ
“cái đẹp”, hiểu “cái đẹp” theo cách ngƣời ta thƣờng nói về nghệ thuật. Theo
quan điểm của mỹ học Mác – Lê Nin: “Sự tri giác “cái đẹp” đƣợc hiểu là quá
trình cảm thụ “cái đẹp” mà kết quả của nó là những rung cảm thẩm mỹ,
những tình cảm thẩm mỹ”. Cơ sở của sự tri giác “cái đẹp” là sự nhận thức
cảm tính cụ thể về mặt thẩm mỹ. Nhìn và nghe là cơ sở hồn toàn đầy đủ về
phƣơng diện tâm sinh lý để tri giác “cái đẹp”. Từ “ đẹp” sớm đi vào cuộc
sống của trẻ. Trẻ say sƣa lắng nghe bài hát, xem tranh ảnh, bị lôi cuốn vào
những sự vật sống động, sặc sỡ. Tuy nhiên, đó chƣa phải là tình cảm thẩm mỹ
mà chỉ là sự biểu hiện của hứng thú nhận thức. Giáo viên cần làm cho trẻ chú
ý đến những sự vật và hiện tƣợng tự nhiên, đến những hành vi của con ngƣời:
dạy cho các em biết nhìn ra và vận dụng đƣợc “cái đẹp” trong đời sống, trong
thiên nhiên, lao động, trong hành vi và hành động của con ngƣời, dạy cho các
em biết nhìn nhận về phƣơng diện thẩm mỹ đối với thế giới xung quanh. Tri
giác thẩm mỹ có liên quan chặt chẽ với cảm xúc và tình cảm thẩm mỹ. Với trẻ
em, đặc điểm của tình cảm thẩm mỹ là niềm vui vơ tƣ, là cảm xúc tâm hồn
trong sáng xuất hiện khi thấy “cái đẹp”. Tình cảm thẩm mỹ giữ vai trị rất to
lớn trong việc đánh giá các sự vật và hiện tƣợng khác nhau. Trong việc rèn
luyện thị hiếu thẩm mỹ sau này cho trẻ, giáo viên có nhiệm vụ dẫn dắt trẻ đi
từ sự tri giác “cái đẹp”, cảm xúc đối với nó đến chỗ hiểu và hình thành khái
niệm, các nhận xét và đánh giá thẩm mỹ.
Phát triển các năng lực nghệ thuật sáng tạo của trẻ. Nghệ thuật là hình
thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng những hình tƣợng sinh động, cụ thể, gợi cảm
để phản ánh hiện thực và truyền đạt tƣ tƣởng tình cảm. Bởi vậy, giáo dục
11
nghệ thuật cho trẻ là một q trình khó khăn và phức tạp. Đặc điểm sáng tạo
của trẻ thể hiện ở chỗ: trong hoạt động trẻ thực hiện một cách có chủ định,
biết phối hợp các tri thức về ấn tƣợng của mình ở tính chân thật cao khi thể
hiện tình cảm và tƣ tƣởng. Hơn nữa, đặc điểm tâm lý đƣợc thể hiện rất rõ ở
tuổi mẫu giáo là sự bắt chƣớc. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong hoạt động
vui chơi của trẻ. Trong trò chơi trẻ bắt chƣớc những hoạt động của ngƣời lớn,
trẻ biết mô phỏng bằng hình ảnh, những ấn tƣợng lấy trong thế giới xung
quanh. Óc tƣởng tƣợng sáng tạo của trẻ cũng đƣợc thể hiện ở chỗ các em
thƣờng kết hợp có ý thức các chủ đề khác nhau. Các em lấy tƣ tƣởng từ
truyện cổ tích, trong phim ảnh, trong cuộc sống... các em phối hợp các tri
thức, ấn tƣợng và thống nhất chúng trong một cái hồn chỉnh. Tính sáng tạo
của trẻ cịn đƣợc thể hiện trong các hình thức nghệ thuật khác nhƣ: vẽ, nặn, kể
chuyện hay ca hát. Ở tuổi mẫu giáo trẻ đã có mầm mống của tính sáng tạo,
chúng thể hiện ở sự phát triển năng lực xây dựng có chủ định và thực hiện nó;
ở kỹ năng phối hợp các tri thức, các khái niệm của mình. Vì vậy, để phát triển
óc sáng tạo cho trẻ cần có q trình dạy – học để giúp trẻ cách diễn đạt hình
tƣợng và mơ tả chủ định, khơi dậy ở trẻ những biểu hiện có ý thức về nghệ
thuật, có cảm xúc tích cực và phát triển năng lực cho trẻ. Mục đích của việc
dạy kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghệ thuật không chỉ giúp trẻ có tri thức và kỹ
xảo về ca, hát, vẽ, mà còn gây ở trẻ hứng thú, hoạt động độc lập, sáng tạo,
đem lại niềm vui trong cuộc sống của trẻ, trong tập thể và gia đình.
Hình thành những cơ sở của thị hiếu thẩm mỹ. Sự cảm thụ “cái đẹp” có
liên hệ mật thiết đến năng lực đánh giá “cái đẹp” một cách đúng đắn. Thị hiếu
thẩm mỹ của con ngƣời thể hiện ở sự phán đoán đánh giá. Cần dạy cho trẻ
phân biệt “cái đẹp” với cái không đẹp. Giáo dục cho các em năng lực trình
bày lý do tại sao lại thích bức tranh này, bài hát này, câu truyện này. Có thể
hình thành cơ sở của thị hiếu thẩm mỹ thơng qua việc tìm hiểu các tác phẩm
12
cổ điển, tìm hiểu âm nhạc, hội hoạ. Từ đó, trẻ học cách nhận biết, yêu mến
các tác phẩm nghệ thuật chân chính, phù hợp với lứa tuổi trẻ. Cũng cần dạy
trẻ biết nhận ra và cảm thụ “cái đẹp” ở cuộc sống xung quanh và biết bảo vệ
nó.
1.2.4. Ý nghĩa của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4 – 5 tuổi
Giáo dục thẩm mỹ là một trong những nội dung quan trọng của giáo dục
toàn diện đối với thế hệ trẻ, và là việc cần phải tiến hành một cách nghiêm túc
từ tuổi mẫu giáo. Ở lứa tuổi này, tâm hồn trẻ rất nhạy cảm, dễ xúc động với
con ngƣời và cảnh vật xung quanh, trí tƣởng của trẻ bay bổng và phong phú.
Tính hình tƣợng đang phát triển mạnh mẽ, hầu nhƣ chi phối mọi hoạt động
tâm lý của trẻ. Với các đặc điểm tâm lý nhƣ vậy mà năng khiếu nghệ thuật
thƣờng đƣợc nảy sinh ngay từ tuổi thơ và tất nhiên việc giáo dục thẩm mỹ cần
tiến hành ngay ở lứa tuổi mẫu giáo để ƣơm trồng những tài năng cho tƣơng
lai.
Giáo dục thẩm mỹ là một khái niệm rộng, trong đó chủ yếu là giáo dục
thái độ thẩm mỹ đối với thiên nhiên, lao động, đời sống xã hội, sinh hoạt và
nghệ thuật. Bởi vậy, thẩm mỹ thuộc phạm trù quan hệ, đánh giá. Khi có quan
hệ đến đối tƣợng thẩm mỹ, cá nhân bộc lộ thái độ của mình qua sự đánh giá.
Thái độ thẩm mỹ của trẻ đối với thế giới xung quanh là một hệ thống hoàn
chỉnh của những mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc của trẻ với những phẩm
chất mỹ học có ở xung quanh. Thái độ thẩm mỹ của trẻ bao gồm những phản
ứng xúc cảm của trẻ đối với cái tuyệt vời, “cái đẹp”, những xúc cảm lành
mạnh, hoạt động sáng tạo của trẻ, nguyện vọng biến đổi xung quanh vừa sức
mình, cũng nhƣ đánh giá những sự kết hợi đẹp đẽ, hài hoà về màu sắc, âm
thanh...
- Giáo dục nghệ thuật là một bộ phận quan trọng của giáo dục thẩm mỹ.
Tuy nhiên, việc nhận thức nghệ thuật rất đa dạng và độc đáo đến mức nó bị
13
tách ra trong hệ thống giáo dục thẩm mỹ nhƣ một bộ phận riêng biệt của nó.
Giáo dục trẻ bằng các phƣơng tiện nghệ thuật là đối tƣợng của giáo dục nghệ
thuật, một bộ phận quan trọng của giáo dục thẩm mỹ.
- Giáo dục thẩm mỹ có mối liên hệ mật thiết với giáo dục đạo đức và trí
tuệ. Cảm xúc thẩm mỹ không những đƣợc xây dựng trên cơ sở cảm thụ “cái
đẹp” mà còn trên cơ sở hiểu biết sâu sắc nội dụng tƣ tƣởng của tác phẩm nghệ
thuật. Những cảm xúc thẩm mỹ có ảnh hƣởng lớn đến đạo đức của con ngƣời
và làm cho tính cách của con ngƣời thêm cao thƣợng. Cảm xúc thẩm mỹ làm
phong phú thêm cuộc sống, góp phần giáo dục tính lạc quan, yêu đời, khêu
gợi ở các em tính tích cực sáng tạo và ảnh hƣởng đến việc hình thành mối
quan hệ của chúng với cuộc sống và những ngƣời xung quanh. Giáo dục thẩm
mỹ làm cho sự tự giác đƣợc sắc bén hơn, giúp cho việc hiểu cái đã tự giác
đƣợc sâu sắc hơn và góp phần phát triển.
- Giáo dục thẩm mỹ có liên hệ trực tiếp với giáo dục lao động và thể dục.
Bản thân lao động đƣợc tổ chức là một phƣơng tiện giáo dục thẩm mỹ. Toàn
bộ vẻ đẹp của hoàn cảnh và sự tổ chức q trình lao động có tác dụng nâng
cao năng suất lao đông. Sức khoẻ và phát triển thể lực tốt, tƣ thế đẹp bao giờ
cũng gây ra cảm giác đẹp và có tác dụng thẩm mỹ đến sự phát triển chung về
mặt tinh thần của con ngƣời. Vẻ đẹp của các thao tác, các vận động, của nhịp
điệu kích thích hứng thú ở trẻ đối với việc tập thể dục và thể thao.
Nhƣ vậy, giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận của giáo dục tồn diện, góp
phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách, phát triển tồn diện, Giáo dục
thẩm mỹ cần đƣợc tiến hành ngay ở lứa tuổi mẫu giáo. Các hình tƣợng nghệ
thuật tác động vơ cũng mạnh mẽ đến trẻ em. Bởi vì trẻ em cảm thụ nhờ tƣ duy
trực quan hình tƣợng, nhờ tính dễ xúc cảm và nhờ mối quan hệ tích cực của
trẻ mẫu giáo đối với hiện thực xung quanh.
14
1.3. Hoạt động chắp ghép đối với trẻ 4 – 5 tuổi
1.3.1. Khái quát về hoạt động chắp ghép
- Khái niệm: Hoạt động chắp ghép là sắp đặt, gắn ghép từ các hình khối,
các chi tiết tạo nên các mơ hình trong khơng gian ba chiều với nhiều chất liệu
khác nhau.
Hoạt động chắp ghép của trẻ mầm non đƣợc hiểu nhƣ một loại hình
hoạt động tổng hợp. Đây là một loại bài trong các loại bài hoạt động tạo hình
trong chƣơng trình giáo dục mầm non, hoạt động chắp ghép còn bao gồm cả
hoạt động xếp ghép bao gồm kết hợp cả kỹ thuật và mĩ thuật với nhiều chức
năng nhƣ lắp ghép, xếp, dính, dán, xếp… Hoạt động này phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ và đặc biệt lơi cuốn đƣợc trẻ tích cực tham gia. Ở đó
trẻ chủ yếu thể hiện các mơ hình, kết cấu khơng gian ba chiều và phối hợp với
hình thức thể hiện trên không gian hai chiều. Nội dung của hoạt động chắp
ghép từ đơn giản đến phức tạp nhƣ xếp hình từ những modun có sẵn đến đa
dạng nhƣ cắt gấp gia công tác động vào vật liệu để tạo thành sản phẩm.
Trong q trình tạo hình trẻ có thể phối hợp các đặc trƣng cho các loại
hình hoạt động khác nhau nhƣ: vẽ, nặn, xé dán…
Đây là một dạng hoạt động ứng dụng các kĩ thuật tạo hình, các phƣơng
tiện tạo hình và phối hợp với hoạt động vui chơi giúp trẻ tìm hiểu và khám
phá thế giới xung quanh. Hoạt động chắp ghép giúp trẻ phát triển tồn diện
hơn, đặc biệt nâng cao tính thẩm mỹ cho trẻ.
Trong quá trình thiết kế chắp ghép, các hoạt động trí tuệ của trẻ đƣợc
huy động tích cực để tìm ra các đặc điểm, tính chất của các hiện tƣợng và tạo
ra những vật mơ phỏng, nhƣng hình tƣợng có kết cấu hợp lí, khoa học. Hoạt
động chắp ghép giúp trẻ học cách độc lập tổ chức hoạt động nhận thức.
Trong hoạt động chắp ghép, trẻ tập thể hiện sự sinh động của mọi vật
cùng các hiện tƣợng, sự kiện xung quanh bằng các vật thể mang tính nghệ
15
thuật. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi giúp trẻ thêm gắn bó với cuộc sống,
con ngƣời xung quanh, hình thành ở trẻ ý thức, tình cảm xã hội và thói quen
lao động có ích. Thơng qua đó cũng giúp trẻ nhận thức về “cái đẹp” biết yêu
quý, bảo vệ “cái đẹp” dần hình thành và nâng cao tính thẩm mĩ cho trẻ.
- Vật liệu chắp ghép:
+ Vật liệu thiên nhiên: Lá, quả, sỏi, hạt, vỏ sò, đá, vỏ cây…
+ Vật liệu có sẵn tận dụng từ phế liệu: Vỏ hộp, lõi giấy cuộn, bình, lọ,
len vụn, nắp chai…
+ Vật liệu khác: Keo, hồ, dăng dính, màu bột, màu nƣớc…
1.3.2. Hoạt động chắp ghép của trẻ 4 – 5 tuổi
- Phát triển khả năng quan sát, gọi tên và phân biệt đƣợc các khối hình
và tập cho trẻ sử dụng các khối hình theo tính chất, đặc điểm để tạo ra các mơ
hình có kết cấu mới phong phú hơn.
Phát triển khả năng ƣớc lƣợng bằng mắt để so sánh, lựa chọn vật liệu, đồ
chơi xây dựng, phân loại theo nhóm và biết sử dụng vật thay thế trong quá
trình lắp ráp cho hợp lý và đẹp.
- Lắp ráp theo mẫu, lắp ráp theo chủ đề đơn giản và tạo ra các trị chơi
với mơ hình đã hồn thành. Cho trẻ chắp ghép các hình khối tạo ra các sản
phẩm đơn lẻ và chắp ghép để tạo thành các sản phẩm theo đề tài hợp lí nhƣ:
+ Sắp xếp các hình khối, các chi tiết, màu sắc khác nhau tạo nên các mơ
hình cảnh nhà, cây, núi, xe ơ tô, tàu hoả...
+ Cho trẻ gấp, dán từ giấy màu các loại để tạo nên một số mơ hình khác
nhau.
Trẻ tự độc lập suy nghĩ và tìm kiếm nội dung, sáng tạo theo ý tƣởng
riêng.
16
1.3.3. Vai trò của hoạt động chắp ghép đối với sự phát triển của trẻ.
- Đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức
Hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động chắp ghép nói riêng là hoạt
động đặc biệt mang tính hình tƣợng. Trong hoạt đơng chắp ghép, trẻ có nhiều
cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tƣợng để có đƣợc hiểu biết sự hình thành
về đối tƣợng đó, từ đó xây dựng các biểu tƣợng hình tƣợng. Vì vậy hoạt động
chắp ghép là một trong những hoạt động tích cực để phát triển ở trẻ các kĩ
năng hoạt động trí tuệ.
Khi thực hiện nhiệm vụ chắp ghép, trẻ cần huy động vốn hiểu biết, vốn
biểu tƣợng đã tích lũy để chắp ghép và tạo ra sản phẩm mới. Từ đó làm cho
các biểu tƣợng hình thành ở trẻ trong q trình tri giác sẽ ln đƣợc đổi mới
bổ sung và phong phú hơn. Chính vì vậy mà hiểu biết của trẻ về thế giới xung
quanh ngày càng tăng lên, đa dạng và ngày càng trở nên giầu có hơn.
Q trình chắp ghép địi hỏi trẻ ln tìm tịi khám phá, phát hiện ra tính
chất của các loại vật liệu cũng nhƣ khả năng tạo hình, khả năng tạo ra sức
truyền cảm của chúng. Trong quá trình chắp ghép trẻ lĩnh hội đƣợc kĩ năng sử
dụng các loại dụng cụ, chất liệu nhƣ những công cụ lao động của con ngƣời.
Đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách.
- Đối với việc giáo dục tình cảm, đạo đức, kĩ năng giao tiếp xã hội
Hoạt động chắp ghép của trẻ mầm non thƣờng và có thể đƣợc tổ chức
nhƣ một hoạt động cùng nhau tạo nên sản phẩm chung. Sự tƣơng tác hợp tác
trong tập thể có ảnh hƣởng tích cực đến sự hình thành ở trẻ các phẩm chất đạo
đức nhƣ: tính kiên trì, đồn kết, khả năng làm việc nhóm, thói quen biết
nhƣờng nhịn, biết chia sẻ, biết cùng nhau làm việc, phân cơng cơng việc và
điều hịa giữa lợi ích chung với lợi ích cá nhân. Qua đó hình thành ở trẻ ý
thức lao động, hứng thú, lòng yêu lao động và thái độ biết trân trọng sản
phẩm lao động.
17
- Đối với sự phát triển thể chất
Hoạt động chắp ghép cũng có vai trị to lớn trong việc phát triển thể chất
của trẻ. Hoạt động chắp ghép đƣợc tổ chức trong mơi trƣờng có tính thẩm mỹ,
trong bầu khơng khí vui vẻ, thoải mái sẽ tạo cho trẻ niềm vui sƣớng. Chính sự
vui vẻ, phấn khởi, thích thú này tác động tích cực tới hoạt động của tim mạch,
điều hịa hệ thần kinh và có ảnh hƣởng tích cực đến tồn bộ hoạt động của cơ
thể.
Mặt khác, thơng qua hoạt động chắp ghép giúp trẻ nâng cao khả năng
vận động tinh, sự phối hợp giữa các cơ nhỏ của bàn tay và ngón tay đƣợc
thuần thục, khéo léo hơn.
- Đối với sự phát triển khả năng sáng tạo
Hoạt động chắp ghép là hoạt động đòi hỏi sự sáng tạo của trẻ. Sự sáng
tạo đƣợc thể hiện thông qua sản phẩm của hoạt động, sự sáng tạo còn thể hiện
ở vật liệu sử dụng, ý tƣởng, thông điệp mà trẻ muốn gửi gắm thơng qua sản
phẩm của mình.
Trong hoạt động chắp ghép trẻ thể hiện sự sáng tạo của mình thông qua
các sản phẩm mới lạ, độc đáo. Sự sáng tạo trong hoạt động chắp ghép của trẻ
là tạo ra những sản phẩm khơng mang tính chất rập khn máy móc. Chính vì
vậy, hoạt động chắp ghép giúp phát triển khả năng sáng tạo của trẻ.
- Đối với giáo dục thẩm mỹ
Hoạt động chắp ghép có vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Hoạt động chắp ghép là một loại hình tổng hợp trẻ
có thể sử dụng nhiều kĩ năng đa dạng nhƣ xé, dán, lắp ráp… từ các vật liệu
khác nhau nhƣ giấy màu, vỏ, hạt, len, hộp nhựa… để tạo nên các sản phẩm
mới khác nhau. Ngồi ra trẻ cịn đƣợc tiếp xúc với các tác phẩm mẫu nghệ
thuật, trẻ đƣợc quan sát nhận xét sản phẩm của các bạn để thấy đƣợc “cái hay,
“cái đẹp” trong mỗi sản phẩm từ đó giúp nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ
18