Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ lớp 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.43 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

=====o0o=====

DOÃN THỊ HÀ

PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP
QUA CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC THÓI QUEN
VỆ SINH CHO TRẺ LỚP 5 - 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG
MẦM NON CỔ LOA - ĐƠNG ANH - HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phương pháp chăm sóc vệ sinh trẻ em
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Việt Nga

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2; Các thầy cô giáo trong khoa Giáo Dục Mầm Non, khoa Sinh đã
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện để em hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Việt Nga
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh
trường Mầm non Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội đã cùng hợp tác, tận tình
giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại trường.


Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế, kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Doãn Thị Hà


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài “Phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung
giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ lớp 5 - 6 tuổi tại Trường Mầm non Cổ Loa
- Đông Anh - Hà Nội” là kết quả mà em đã nghiên cứu qua 2 đợt thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên
cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để em rút ra những vấn
đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của cá nhân em, hoàn toàn
không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Em xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Doãn Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
7. Đóng góp khóa luận .................................................................................. 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 4
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 4
1.1.2. Ở Việt Nam....................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 7
1.2.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi
nói riêng .................................................................................................... 12
1.2.3. Đặc điểm kĩ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi .................................. 14
1.2.4. Vai trò của hoạt động phát triển kĩ năng giao tiếp qua giáo dục cho
trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non .......................................................... 15
1.3. Thực trạng phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung giáo dục thói
quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Cổ Loa - Đông Anh Hà Nội .......................................................................................................... 16


CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP QUA
CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH CHO TRẺ LỚP 5 - 6
TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON CỔ LOA - ĐƠNG ANH - HÀ NỢI ........ 18
2.1. Mợt số kĩ năng giao tiếp cần phát triển cho trẻ thông qua các nội dung
giáo dục thói quen vệ sinh ........................................................................... 18
2.1.1. Kĩ năng giao tiếp lịch sự lễ phép ................................................... 18
2.1.2. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ ..................................................... 18
2.1.3. Kĩ năng sử dụng ngôn từ ................................................................ 18

2.1.4. Kĩ năng lắng nghe .......................................................................... 18
2.1.5. Kĩ năng quản lí cảm xúc ................................................................ 18
2.1.6. Kĩ năng thuyết trình ....................................................................... 18
2.2. Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các nội dung
giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Cổ Loa Đông Anh - Hà Nội ..................................................................................... 19
2.2.1. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm ......................................................... 19
2.2.2. Tạo tình huống giao tiếp ................................................................ 20
2.2.3. Sử dụng tác phẩm nghệ thuật ......................................................... 21
2.2.4. Sử dụng trò chơi ............................................................................. 22
2.2.5. Làm mẫu ......................................................................................... 24
2.3. Một số hoạt động phát triển phát triển kĩ năng giao tiếp thông qua các
nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non
Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội ...................................................................... 25
2.3.1. Hoạt động phát triển kĩ năng giao tiếp chào hỏi cho trẻ ............... 25
2.3.2. Hoạt động phát triển kĩ năng xin lỗi cho trẻ trong giao tiếp ......... 28
2.3.3. Hoạt động phát triển kĩ năng cảm ơn cho trẻ trong giao tiếp ....... 30
2.3.4. Hoạt động phát triển kĩ năng giao tiếp mời khách uống trà ......... 33
2.3.5. Phát triển kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp ................................. 35


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CÁC BIỆN PHÁP PHÁT
TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP QUA CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC THÓI
QUEN VỆ SINH CHO TRẺ LỚP 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON CỔ
LOA - ĐÔNG ANH - HÀ NỘI ...................................................................... 38
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................... 38
3.2. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm .......................................... 38
3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 38
3.4. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 39
3.4.1. Xác định yêu cầu cần đạt ............................................................... 39
3.4.2. Chuẩn bị thực nghiệm .................................................................... 39

3.4.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................. 39
3.5. Đánh giá ................................................................................................ 40
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 40
3.6.1. Mức độ trẻ có kĩ năng giao tiếp sau đánh giá đợt 1 ...................... 40
3.6.2. Mức độ trẻ có kĩ năng giao tiếp sau đánh giá đợt 2 ...................... 41
3.6.3. Mức độ trẻ có kĩ năng giao tiếp sau đánh giá đợt 3 ...................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 46
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
I.C Vapilic đã từng nói: “Giao tiếp với mọi người là một nghệ thuật mà
khơng phải ai cũng nắm bắt được. Bất kì ai cũng phải học điều đó”. Giao tiếp
có vai trị quan trọng trong đời sống cá nhân cũng như trong các mối quan hệ
xã hội. Thông qua giao tiếp mà con người lĩnh hội các giá trị văn hóa tinh
thần trong nền văn hóa xã hội, các chuẩn mực đạo đức để hình thành và phát
triển nhân cách.
Đới với trẻ mầm non, kĩ năng giao tiếp có vai trị rất quan trọng. Nhờ
có kĩ năng giao tiếp mà trẻ có thể hịa nhập vào mơi trường xã hợi dễ dàng.
Kĩ năng giao tiếp có được không nhờ bẩm sinh mà nó được hình thành và
phát triển trong q trình sớng, qua hoạt đợng, trải nghiệm lụn tập,.. Vì
vậy, dạy cho trẻ biết cách giao tiếp với mọi người xung quanh, biết tập trung
chú ý khi giao tiếp, biết bày tỏ quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ , nét
mặt, biết lắng nghe… là nội dung quan trọng trong giáo dục trẻ ở độ tuổi
mầm non.
Với trẻ từ 5 - 6 tuổi, các cơ quan trong cơ thể trẻ đã hoàn thiện. Vốn
từ của trẻ lên tới 2000 từ. Trẻ đã có thể hát nhiều bài hát ngắn hay kể lại
những câu chuyện trẻ được học từ cô, trao đổi ý kiến với bạn bè... Với 1 số

lượng vốn từ phong phú và khả năng sử dụng ngôn ngữ như vậy trẻ đã có
thể giao tiếp tốt. Mặt khác, các q trình tâm lí của trẻ cũng ởn định hơn các
giai đoạn trước, trẻ đã có tư duy trực quan hình tượng. Trẻ bắt chước rất
nhanh các hành động của người lớn, trẻ tò mò ham học hỏi, biết đưa ra ý
kiến và bày tỏ cảm xúc của mình… Đây là thời điểm vô cùng thuận lợi để
giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp.
Hoạt động chăm sóc-vệ sinh trẻ em là một hoạt động diễn ra thường
xuyên, liên tục và rất được chú trọng ở trường mầm non. Đây cũng là điều

1


kiện thuận lợi cho các giáo viên giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp qua
những hoạt động này. Tuy nhiên, ở trường mầm non Cổ Loa - Đông Anh Hà Nội việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ thông qua các nội dung giáo
dục thói quen vệ sinh chưa được các giáo viên thực sự quan tâm chú ý. Với
những lí do trên tơi qút định chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển kĩ năng
giao tiếp qua các nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ lớp 5 - 6 tuổi
tại trường mầm non Cổ Loa - Đơng Anh - Hà Nợi.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung
giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ lớp 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Cổ Loa Đông Anh - Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tìm hiểu cơ cở lý lận về kĩ năng giao tiếp cho trẻ mầm non và
biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ.
3.2. Tìm hiểu thực trạng phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ lớp 5-6
tuổi ở trường mầm non Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.
3.3. Tìm hiểu các nội dung thói quen vệ sinh ở lớp 5-6 tuổi
3.4. Đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp qua
các nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5-6 tuổi
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung giáo dục thói quen vệ
sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ
thì sẽ giúp cho trẻ có được kĩ năng giao tiếp tốt hơn đờng thời góp phần
quan trọng trong việc hồn thiện nhân cách cho trẻ.

2


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái quát những tài liệu lí
thuyết liên quan đến kĩ năng giao tiếp và phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo lớn
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát những kĩ năng giao tiếp mà trẻ biểu hiện trong quá trình học
tập, vui chơi.
Tổng hợp kiến thức qua các đợt kiến tập, thực tập tại trường mầm non
Cổ Loa.
6.3. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên hướng dẫn để tìm ra được mấu chốt vấn đề,
cách xử lí; đàm thoại với trẻ trong quá trình giúp trẻ phát triển kĩ năng
giao tiếp.
6.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành khảo sát thực tế nhiều lần về quá trình phát triển kĩ năng
giao tiếp.

6.5. Phương pháp xử lí số liệu
Xử lí những số liệu khảo sát để xét mức độ trẻ có kĩ năng giao tiếp qua
các lần đánh giá.
7. Đóng góp khóa luận
- Hệ thớng mợt sớ vấn đề: Kĩ năng giao tiếp, phát triển kĩ năng giao
tiếp qua các nội dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
mầm non.
- Làm rõ thực trạng phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung giáo
dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội
dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục mầm non được được rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu
và hầu hết các nghiên cứu đều quan tâm đến kĩ năng giao tiếp thông qua sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Tác giả Kak-Hai-Nodich người Đức đã nêu rõ ngơn ngữ của trẻ có mợt
vai trị quan trọng và q trình phát triển ngơn ngữ của trẻ ở từng giai đoạn là
khác nhau.Trong mỗi giai đoạn, nhiệm vụ của người lớn là giúp trẻ thâm nhập
vào thế giới ngôn ngữ phong phú và đa dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thanh

“gừ, gừ” ở tuổi sơ sinh đến sử dụng, nắm vững ngôn ngữ thành thạo, điều đó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kĩ năng giao tiếp và trí tuệ của trẻ. Trẻ
sơ sinh chưa có ngôn ngữ, chưa biết cách giao tiếp, các bậc phụ huynh cần phải
bắt đầu công việc can thiệp như: luyện âm, luyện giọng, luyện hơi sau đó đến
lụn nói. Bằng những ví dụ, cách làm cụ thể, thiết thực tác giả đã giúp các bậc
phụ huynh có con ở giai đoạn lứa t̉i này có thêm những kiến thức cơ bản
trong việc giáo dục và dạy dỗ giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp.
Để nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, tác giả Linda Maget đã giới
thiệu những kỹ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong
việc kết giao bạn bè. Muốn giúp trẻ giao tiếp phải tạo môi trường giao tiếp
cho trẻ, phải cho trẻ học, chơi với bạn thì mới làm xuất hiện, nảy sinh nhu cầu
giao tiếp. Tác giả đã giúp cho phụ huynh có con ở lứa tuổi mẫu giáo biết cách
lựa chọn môi trường giáo dục phù hợp để trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp.
Học giả Steven Gutstin cho rằng để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp
cần phải hình thành và phát triển mối quan hệ xã hội, giúp trẻ hiểu được bản

4


thân trẻ (tên gọi, các bộ phận cơ thể), hiểu được mối quan hệ giữa trẻ và các
đồ vật trong gia đình (tên gọi, đặc điểm, cách sử dụng), mối quan hệ giữa trẻ
và các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh. Trong mỡi hồn cảnh,
tình h́ng có vấn đề trẻ biết cách giao tiếp phù hợp. Tác giả đã giúp cho giáo
viên, phụ huynh biết được một phương pháp mới trong việc phát triển kĩ
năng giao tiếp cho trẻ.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trên thế giới đã
chỉ ra các khía cạnh khác nhau của kỹ năng giao tiếp trong sự phát triển giao
tiếp nói chung và giao tiếp của trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng. Những nghiên cứu này
là sự gợi mở giúp chúng tôi xây dựng hướng nghiên cứu cho đề tài của mình.
1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nghiên cứu vấn đề kĩ năng giao tiếp của trẻ mầm non còn
hạn chế, chưa có nghiên cứu nào xác định đầy đủ và có hệ thống các kĩ năng
giao tiếp trong độ tuổi này. Dưới đây là một số nghiên cứu nổi bật liên quan
đến kĩ năng giao tiếp của trẻ.
2003, tác giả Hoàng Thị Phương đã nghiên cứu một số biện pháp giáo
dục hành vi có văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi. Giao tiếp được khai thác dưới góc
độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ biến và đặc trưng cho lứa
tuổi mẫu giáo lớn. Đó là những kĩ năng mang tính chất nền tảng làm cơ sở
để giáo dục và phát triển sau này cho trẻ khi lên lớp một.
2006, tác giả Nguyễn Minh Anh đã có bài viết cho rằng: Vấn đề trau
dồi kĩ năng giao tiếp cho trẻ là quan trọng hơn cả. Trẻ cần được trợ giúp để
phát hiện và phát triển kĩ năng giao tiếp bởi chúng còn đang trong giai đoạn
hình thành, phát triển nhân cách và trí tuệ.
2009, chương trình giáo dục mầm non mới ra đời đảm bảo tính pháp
lý theo quy định của Luật Giáo giáo dục mầm non. Chương trình giáo dục
mầm non mới được biên soạn theo hướng chương trình khung quốc gia,

5


mang tính tích hợp. Nợi dung chương trình được cấu trúc theo năm lĩnh vực:
Phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngơn ngữ, phát triển tình
cảm- kĩ năng xã hội, phát triển thẩm mĩ. Xem xét một cách tổng thể cấu trúc
của chương trình giáo dục mầm non có thể nhận thấy việc hình thành và
phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ mầm non được cụ thể hóa ở lĩnh vực phát
triển ngơn ngữ với mục tiêu nhằm hình thành và phát triển ở trẻ các nhóm kỹ
năng là: Tập trung chú ý, bắt chước, luân phiên, nghe hiểu ngôn ngữ và sử
dụng ngôn ngữ được thực hiện xuyên suốt trong tất cả các hoạt động nên sẽ
là điểm thuận lợi để phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ. Nội dung chương
trình được thiết kế tích hợp theo chủ đề, lờng ghép trong các hoạt động để

giúp trẻ dễ dàng trong quá trình tích lũy vốn từ, cơ hội trải nghiệm để phát
triển kĩ năng giao tiếp. Tuy nhiên việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ
được lồng ghép ở lĩnh vực phát triển ngơn ngữ và tích hợp ở các lĩnh vực
khác nhưng chưa thể hiện rõ ràng để giáo viên dễ vận dụng.
Hiện tại ở Việt Nam việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ là một
việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người chủ tương lai
của đất nước. Trong xu thế đổi mới mạnh mẽ của giáo dục mầm non hiện
nay, với mục tiêu chủ yếu là phát triển năng lực chung cho trẻ, các hoạt
động giáo dục ở trường mầm non phải hướng tới việc dạy cho trẻ biết cách
học như thế nào, phát huy tối đa tính chủ động tich cực của trẻ trong tất cả
các hoạt động. Giáo dục nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ ra đời là
nhằm đáp ứng các yêu cầu của giáo dục mầm non. Tuy nhiên tổ chức cho trẻ
mầm non hoạt động phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung giáo dục
thói quen vệ sinh vẫn còn là một vấn đề mới. Tuy đã có một số trường mầm
non bước đầu vận dụng, tổ chức một số hoạt động cho trẻ phát triển kĩ năng
giao tiếp bằng việc mở các lớp học trong đó trẻ được phát triển kĩ năng giao

6


tiếp dưới góc độ kĩ năng sống, song trên bình diện lí luận chưa có tài liệu nào
trình bày cụ thể, đầy đủ quá trình tổ chức cho trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp.
Trong thực tiễn, phần lớn giáo viên mầm non chưa hướng dẫn trẻ thực hành
kĩ năng giao tiếp thường xuyên, đa số còn nghiêng về dạy ngôn ngữ giao tiếp
chứ chưa hẳn là dạy kĩ năng giao tiếp trong khi trẻ 5- 6 tuổi có tiềm năng to
lớn để phát triển kĩ năng giao tiếp. Nhiều giáo viên cũng chưa biết rõ phương
pháp tổ chức cho trẻ thưc hành phát triển kĩ năng giao tiếp như thế nào để
có thể vận dụng đồng bộ vào các trường mầm non. Vì vậy, “Phát triển kĩ
năng giao tiếp qua các nợi dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ lớp 5 - 6

tuổi tại trường mầm non Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội” là một đề tài mới có
ý nghĩa thiết thực trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, phù hợp với mục
tiêu giáo dục hiện nay.
1.2.

Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một hoạt động rất phong phú, đa dạng và phức tạp của
con người nên khái niệm giao tiếp được giải thích cũng rất đa dạng theo
nhiều chiều hướng khác nhau:
Theo Từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng: “Giao tiếp là quá trình thiết
lập và phát triển tiếp xúc giữa cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành
động. Giao tiếp bao gồm hàng loạt các yếu tố như: Trao đổi thông tin, xây
dựng chiến lược hoạt đợng thớng nhất, tri giác và tìm hiểu người khác. Giao
tiếp có ba khía cạnh chính: Giao lưu, tác động tương hỗ và tri giác”.
Theo Từ điển Tâm lý học của Nguyễn Khắc Viện: “Giao tiếp là quá
trình truyền đi, phát đi một thông tin từ một người hay mợt nhóm cho mợt
người hay mợt nhóm khác, trong mối quan hệ tác động lẫn nhau (tương tác).
Thông tin hay thông điệp được nguồn phát mà người nhận phải giải mã, cả
hai bên đều vận dụng một mã chung”.

7


Tác giả Trần Thị Minh Đức trong Tâm lý học đại cương đã khẳng
định: “Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm
mục đích nhận thức, thông qua sự trao đổi với nhau về thông tin, về cảm
xúc, sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau”.

Trong Tâm lý học xã hội, Trần Thị Minh Đức cho rằng: “Giao tiếp là
sự tiếp xúc trao đổi thông tin giữa người với người thông qua ngôn ngữ, cử
chỉ, tư thế, trang phục…”.
Ngày nay, cùng với việc xây dựng một cách tích cực và khoa học hệ
thống phương pháp nghiên cứu giao tiếp thì bản chất hiện tượng giao tiếp
cũng được lý giải ngày càng đấy đủ và rõ ràng. Ở một khái niệm chung nhất
chúng ta có thể hiểu: “Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa con người với
con người, mà trong quá trình của nó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý, được thể
hiện ở sự trao đổi thông tin, sự ảnh hưởng lẫn nhau, sự rung cảm lẫn nhau,
sự hiểu biết lẫn nhau và cuối cùng là những quan hệ qua lại giữa con người
với con người được thực hiện, được thể hiện và được hình thành”.
1.2.1.2. Khái niệm Kĩ năng Giao tiếp:
Kĩ năng giao tiếp được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng
chưa có một định nghĩa thống nhất nào. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu
khác nhau, mỗi tác giả đưa ra cho mình một định nghĩa khác nhau.
Tác giả Nguyễn Văn Đính trong cuốn Giao tiếp tâm lí và nghệ thuật
giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh và du lịch đã định nghĩa kĩ năng giao tiếp
như sau: “Kĩ năng giao tiếp là sự nhận biết mau lẹ những dấu hiệu bên ngoài
và đoán biết những diễn biến tâm lý bên trong của đối tượng, đồng thời biết
sử dụng hiệu quả các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách định
hướng để điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp đạt được mục đích
nhất định”. Với ông, ông xem kĩ năng giao tiếp như là khả năng (Một dạng
biểu hiện của năng lực) nhưng ông chưa làm nổi bật được mặt thao tác, hành

8


động của kĩ năng giao tiếp. Xuất phát từ quan niệm “Giao tiếp là 1 dạng đặc biệt
của hành động” nghĩa là giao tiếp cũng diễn ra bằng hành động và có cả thao tác
cụ thể, sử dụng các phương tiện khác nhau, nhằm đạt được mục đích xác định,

thỏa mãn các nhu cầu cụ thể, tức là thúc đẩy động cơ. Do vậy muốn định nghĩa
được kĩ năng giao tiếp phải đi từ khái niệm kĩ năng trong tâm lí học. Khi định
nghĩa về kĩ năng giao tiếp cần chú ý tới những đặc điểm sau:
- Kĩ năng giao tiếp là sự thực hiện một cách hiệu quả một hành động
nào đó trong hoạt động giao tiếp ( mặt thao tác)
- Kĩ năng giao tiếp bao gồm cả tri thức và lô gic các thao tác, hành
động và hướng tới thực hiện mục đích của hoạt động giao tiếp.
- Khi thực hiện kĩ năng giao tiếp, con người phải sử dụng các
phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh giao tiếp.
Kĩ năng giao tiếp được hình thành qua các con đường:
- Những thói quen ứng xử hình thành trong gia đình.
- Do vốn sống, vốn kinh nghiệm của các nhân qua tiếp xúc với mọi
người trong các quan hệ xã hội.
- Rèn luyện trong môi trường qua các lần thực hành giao tiếp.
Như vậy từ những ý kiến trên đề tài sử dụng định nghĩa về kĩ năng
giao tiếp như sau:
“Kĩ năng giao tiếp là sự thực hiện có hiệu quả hành động giao tiếp
bằng cách sử dụng các phương tiện giao tiếp( ngôn ngữ, phi ngôn ngữ) để
tác động đến đối tượng, điều khiển bản thân, tổ chức quá trình giao tiếp
nhằm đạt được mục đích nhất định. Kĩ năng giao tiếp là bao gồm cả tri thức
giao tiếp, kĩ thuật hành động và thái độ phù hợp để giao tiếp có hiệu quả”
Kĩ năng giao tiếp được nhìn nhận như là một nhóm kĩ năng trong giao
tiếp bao gồm:

9


+ Kĩ năng nhận thức và phán đoán về đối tượng giao tiếp. Chủ thể giao
tiếp nhanh chóng phán đoán được đặc điểm tâm lí của đối tượng giao tiếp dựa

trên vốn hiểu biết về tâm lí con người và những hành vi của nó thông qua lời
nói, hành vi, cử chỉ, diện mạo…của đối tượng giao tiếp. Ở mức độ cao hơn
chủ thể giao tiếp còn có thể phán đoán được những hành vi hoặc diễn biến
tâm lí tiếp theo của đối tượng giao tiếp sau một tác động nào đó.
+ Kĩ năng thu nhận và khai thác thông tin từ đối tượng giao tiếp.
Nhóm kĩ năng này bao gồm: Kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng
biện luận…
+ Kĩ năng sử dụng ngôn từ. Nhóm kĩ năng này bao gồm: kĩ năng chọn
lựa và sử dụng từ( dùng tứ có nghĩa, đúng nội dung giao tiếp, phù hợp với
đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp); kĩ năng nói- diễn đạt lời từ( đúng cấu trúc
ngữ pháp, phù hợp vơi văn nói…).
+ Kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn từ. Nhóm kĩ năng
này bao gồm: kĩ năng sử dụng đúng giọng điệu,ngữ điệu, cường độ, trường
độ phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp và
Đặc biệt là để diễn đạt đúng suy nghĩ, cảm xúc, thái độ và thông điệp
muốn truyền tải tới đối tượng giao tiếp; điều khiển mắt, mặt, tay, cử chỉ
hành vi…
+ Kĩ năng điều khiển các yếu tố tâm lý của bản thân bao gồm các kĩ
năng thành phần như: Kĩ năng làm chủ cảm xúc, thái độ của bản thân; Kĩ
năng tạo sự tự tin, tự chủ…
Trên đây là những kĩ năng giao tiếp cốt lõi- kĩ năng nền tảng, những
kĩ năng đó có tính độc lập tương đối song không tồn tại tách rời nhau mà
luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một chỉnh thể thống
nhất. Ngoài những kĩ năng giao tiếp kể trên, tùy theo góc độ tiếp cận, các
nhà nghiên cứu sẽ đưa ra những cách phân loại kĩ năng giao tiếp khác nhau

10


từ đó làm xuất hiện nhiều tên gọi dùng để chỉ những kĩ năng giao tiếp cụ thể

như: Kĩ năng thuyết phục- cảm hóa đối tượng giao tiếp; Kĩ năng gây ấn
tượng khi giao tiếp; Kĩ năng thuyết trình khi giao tiếp; Kĩ năng tạo môi
trường giao tiếp thuận lợi...
1.2.1.3. Phát triển kĩ năng giao tiếp
Từ khái niệm kĩ năng giao tiếp ta có thể rút ra: “Phát triển kĩ năng
giao tiếp là mợt quá trình làm biến đổi cả về lượng và chất những kĩ năng
giao tiếp mà trẻ có - đó là mợt quá trình tác đợng từ bên ngoài làm biến đổi
những yếu tố tâm lý - kĩ năng giao tiếp của cá nhân trẻ”.
Thuật ngữ “phát triển kĩ năng giao tiếp” được nhìn nhận từ nhiều khía
cạnh khác nhau:
Trước hết, có thể hiểu phát triển kĩ năng giao tiếp là một quá trình mà
chủ thể giao tiếp chủ động làm biến đổi những kĩ năng giao tiếp của mình
thông qua các phương thức hoạt động khác nhau. Trong quá trình này chủ
thể giao tiếp ý thức được sâu sắc tầm quan trọng của những kĩ năng giao tiếp
và can thiệp một cách có chú ý vào sự phát triển của kĩ năng giao tiếp.
Thứ hai, thuật ngữ phát triển kĩ năng giao tiếp có thể được nhìn nhận
là một quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của một chủ
thể này (nhà giáo dục) vào một chủ thể khác- chủ thể cần được phát triển kĩ
năng giao tiếp (đối tượng giáo dục). Trong quá trình này, đối tượng giáo dục
có thể tham gia các hoạt động do nhà giáo dục tổ chức với những mục đích
và tính tích cực khác nhau, song thông qua những hoạt động đó những kĩ
năng giao tiếp của họ được phát triển đúng hướng.
Hai quá trình đó có phần khác nhau về hình thức nhưng đều là những
quá trình tác động từ bên ngoài làm thay đổi những yếu tố bên trong và động
lực nằm chính trong quá trình hoạt động của chủ thể sở hữu nhưng kĩ năng
giao tiếp cần được hình thành.

11



1.2.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi
nói riêng
Trẻ em ở lứa tuổi mầm non có đời sống tâm- sinh lý rất đa dang và
phong phú. Ở giai đoạn phát triển này trẻ có những đặc điểm, những quy
luật phát triển độc đáo không giống bất cứ một giai đoạn nào sau này. Cụ thể
sự phát triển hiện nay của trẻ 5- 6 tuổi có những đặc điểm sau:
1.2.2.1. Sự phát triển về thể chất
Cơ thể của trẻ 5- 6 tuổi tuy đã khỏe mạnh, cứng cáp hơn các giai đoạn
trước nhưng vẫn nhạy cảm với tác động của thời tiết, dịch bệnh do sức đề
kháng của trẻ còn yếu. Trẻ hay bị mắc các bệnh: cúm, thủy đậu, quai
bị…Trẻ dễ bị thương tích vì thế cần có sự giúp đỡ của người lớn nhằm đảm
bảo an toàn cho chúng. Khả năng vận động của trẻ đã khéo léo và thành thạo
hơn các giai đoạn trước. Trong mọi hoạt động trẻ đã biết quan sát, chú ý,
phối hợp nhịp nhàng giữa vận động của tay với vận động của chân, phối hợp
hoạt động với các bạn trong cùng một nhóm chơi, biết sử dụng sức mạnh tốt
hơn và hiệu quả hơn để đạt được mục tiêu.
1.2.2.2. Hoạt động chủ đạo của trẻ 5- 6 tuổi
Hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non thay đổi theo từng độ tuổi,
từng giai đoạn. Ở trẻ hài nhi (12- 15 tháng) hoạt động chủ đại là giao tiếp
xúc cảm trực tiếp với người lớn, đến tuổi ấu nhi (15- 36 tháng) hoạt động
với đồ vật là hoạt động chủ đạo, vào tuổi mẫu giáo (3- 6 tuổi) thì vui chơi
là hoạt động chủ đạo mà trọng tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Khi
tham gia vào trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ được thỏa mãn nguyện
vọng là sống và hoạt động như người lớn. Trò chơi này mô phỏng lại các
hoạt động của người lớn và những mối quan hệ qua lại giữa họ trong xã
hội. Qua trò chơi trẻ hiểu mỗi người trong xã hội đều có nghĩa vụ và
quyền lợi của riêng mình.

12



Ở độ tuổi 5- 6 tuổi, vui chơi là hoạt động chủ đạo mà trọng tâm là trò
chơi đóng vai theo chủ đề. Vì đã được làm quen từ khi trẻ 3- 4 tuổi nên hoạt
động vui chơi đã đạt tới dạng chính thức. Chính vì vậy mà hoạt động vui
chơi của trẻ có những đặc điểm sau:
Do vốn sống của trẻ đã mở rộng hơn nên việc mô phỏng lại đời sống
xã hội khá phong phú tuy còn hạn chế về cách thể hiện.
Nét đặc trưng của trò chơi đóng vai theo chủ đề là trẻ phải hoạt động
cùng nhau để mô phỏng lại những mối quan hệ của người lớn trong xã hội.
Trẻ 5 -6 tuổi đã biết phối hợp với nhau cách nhịp nhàng trong khi chơi, biết
bắt trước một số hành động trong sinh hoạt của người lớn. Sở dĩ trò chơi
đóng vai theo chủ đề giữ vai trò trọng tâm ở lứa tuổi mẫu giáo nói chung,
đặc biệt với trẻ 5- 6 tuổi nói riêng vì trước hết nó giúp cho trẻ thiết lập
những mối quan hệ với nhau (quan hệ thực với quan hệ chơi).
1.2.2.3. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non diễn ra với tốc độ nhanh
Khoảng 3 tháng tuổi, trẻ đã biết “hóng chuyện”, trẻ phát ra những
chuỗi âm liên tục không rõ ràng. Khi trẻ được 6- 12 tháng tuổi trẻ phát âm
bập bẹ, bi bô như “bà bà, măm măm..”. Từ 12- 18 tháng tuổi vốn từ của trẻ
khoảng 20- 30 từ. Đến 2 tuổi trẻ đã có vốn từ khoảng 200- 300 từ. Sang giai
đoạn 2-3 tuổi là thời kì ngôn ngữ của trẻ phát triển nhanh nhất, mạnh nhất,
đây được gọi là thời kì “phát cảm ngôn ngữ”. Trẻ nói được những câu đầy
đủ như: “Bà ơi bế con với, con ăn cơm rồi ạ…”. Trẻ hay đặt câu hỏi “Tại
sao?”, “Đây là cái gì?, cái này dùng để làm gì?,…”. Ở những độ tuổi tiếp
theo ngôn ngữ của trẻ dần hoàn thiện hơn. Với trẻ 4- 5 tuổi vốn từ của trẻ
lên tới 1500 từ và hiểu được nhiều hơn thế. Trẻ biết nói những câu dài hơn,
biết sử dụng từ nối “khi”, “nhưng”…5- 6 tuổi, vốn từ của trẻ khoảng 2000
từ, phong phú về thể loại. Trẻ có thể diễn đạt được điều mình mong muốn,
cấu trúc câu cũng trở nên chính xác và hoàn thiện hơn.

13



1.2.2.4. Các quá trình tâm lý cùng các phẩm chất tâm lý cá nhân dần được
hoàn thiện
Trí tuệ và khả năng nhận thức của trẻ ngày càng phát triển. Trong
cuộc sống hằng ngày trẻ đã tiếp thu được một lượng tri thức đáng kể về thế
giới xung quanh do trẻ trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy…đến tuổi mẫu
giáo, tư duy của trẻ có một bước ngoặt lớn. Đó là việc chuyển từ tư duy trực
quan- hành động sang tư duy trực quan- hình tượng.
Ở trẻ 5 - 6 tuổi, các hiện tượng tâm lý như tri giác, trí nhớ, tưởng
tượng về cơ bản là sự nối tiếp sự phát triển ở lứa tuổi từ 4 - 5 tuổi nhưng
chất lượng mới hơn.
Đời sống xúc cảm, tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ
phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những
người xung quanh.
Các sắc thái xúc cảm con người trong quan hệ với các loại lứa tuổi
khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, được hình thành như: Tình cảm mẹ con,
ông bà, anh chị em, tình cảm với cô giáo, với người thân, người lạ...
Đến cuối tuổi mẫu giáo, khi ý thức bản ngã đã được xác định một cách
rõ ràng, trẻ mới hiểu được mình như thế nào, có những phẩm chất gì, những
người xung quanh đối xử với mình ra sao, và tại sao mình có hành động này
hay hành động khác... ý thức bản ngã được thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh
giá về thành công và thất bại của mình, về những ưu điểm và khuyết điểm
của bản thân, về những khả năng và cả sự bất lực nữa.
1.2.3. Đặc điểm kĩ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi
Với số lượng vốn từ khoảng 2000 từ trẻ 5-6 tuổi đã có thể giao tiếp
với mọi người trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Tuy nhiên để cuộc giao tiếp
đạt hiệu quả cao trẻ cần phải có những khả năng giao tiếp nhất định. Thế
nhưng, ở độ tuổi này không phải trẻ nào cũng có kĩ năng giao tiếp tốt, lời nói


14


của trẻ nhiều khi còn khô cứng thiếu ngữ điệu. Trẻ chưa biết sử dụng ngôn
ngữ cơ thể sao cho phù hợp với lời nói; nhiều khi còn chưa nắm được
những kĩ năng lịch sự trong giao tiếp như: chào hỏi, xin lỗi, cảm ơn,… như
thế nào cho đúng cách. Đó là vấn đề mấu chốt để giáo viên có những biện
pháp thích hợp nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ.
1.2.4. Vai trò của hoạt động phát triển kĩ năng giao tiếp qua giáo dục cho
trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non
Việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi nói riêng và trẻ mầm
non nói chung đóng vai trò rất quan trọng. Từ nhiều khía cạnh của vấn đề ta
có thể tựu chung lại ở hai vai trò mấu chốt; Một là giúp trẻ phát triển trí tuệ,
nhận thức; Hai là phát triển tình cảm và hoàn thiện nhân cách cho trẻ.
Về trí tuệ, nhận thức:
Khoa học đã chứng minh qua giao tiếp mà trí tuệ con người ngày càng
phát triển, giao tiếp càng nhiều thì trí tuệ càng phát triển.
Mặt khác khi được dạy kĩ năng giao tiếp, trẻ tiếp thu thông tin. Từ đó,
kĩ năng giao tiếp giúp trẻ xử lí thông tin và học cách đưa ra được hành động
đúng đắn trong các tình huống mà trẻ gặp. Ví dụ: Khi được học kĩ năng chào
hỏi trẻ biết khi nào cần chào hỏi, biết chào một cách lịch sự lễ phép, kèm
theo các hành đợng: Khoanh tay, cúi đầu,…
Về phát triển tình cảm và hoàn thiện nhân cách cho trẻ:
Tiếp cận vấn đề từ các góc cạnh nhỏ của việc phát triển kĩ năng ta sẽ
thấy được mức độ quan trọng của vai trò này.
Được học kĩ năng giao tiếp chào hỏi sẽ giúp trẻ biết lễ phép với mọi
người, biết thể hiện tình cảm với mọi người qua những lời chào hỏi.
Được học kĩ năng cảm ơn, trẻ biết trân trọng những gì mà người khác
dành cho mình, biết cảm kích và trân quý tình cảm từ người khác mà có tấm
lòng quảng đại. Từ đó, biết giúp đỡ mọi người khi cần.


15


Được học kĩ năng xin lỗi, trẻ biết phân biệt đúng sai, biết đưa ra quan
điểm, biết lắng nghe và sửa sai. Đây là yếu tố cần để trở thành người có ý
thức trách nhiệm trong công việc và cuộc sống.
Tóm lại, việc giáo viên giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp có vai trò
quan trọng trong việc giúp trẻ phát triển toàn diện cả về trí tuệ, nhận thức và
nhân cách.
1.3. Thực trạng phát triển kĩ năng giao tiếp qua các nội dung giáo dục
thói quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Cổ Loa - Đông
Anh - Hà Nội
Qua hai kì thực tập (12 tuần) tại Trường Mầm non Cổ Loa, bản thân
tôi thấy được thực trạng phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
Trường Mầm non Cổ Loa như sau:
Trường Mầm non Cổ Loa là một trường đạt chuẩn quốc gia, các
phòng học được xây dựng rộng rãi, thoáng mát. Ban giám hiệu nhà trường
tích cực bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn; xây dựng phương pháp đổi
mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non; tạo mọi điều kiện để tôi
cũng như các thực tập sinh khác có cơ hội được học hỏi đào sâu và phát triển
thêm về kiến thức chuyên ngành, nghiệp vụ sư phạm.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đều cố gắng học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện phẩm chất đạo đức. 100% Cán bộ,
giáo viên, nhân viên nhà trường đã đạt trình độ trên chuẩn, trong đó có
những giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia (Cô Nguyễn Thị Vân Anh, khối Mẫu
giáo lớn). Các cô còn tích cực tham gia các lớp học tiếng anh, âm nhạc, tin
học,… để phục vụ công tác giảng dạy.
Việc thực hiện phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 tuổi đều được
các giáo viên ý thức và lồng ghép chúng trong những hoạt động của trẻ ở

trường mầm non. Việc thực hiện phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ đạt được
những ưu điểm, hạn chế sau:

16


Ưu điểm:
+ Các giáo viên trong trường đều rất yêu nghề yêu trẻ, có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng. Có ý thức về việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ.
+ Về cơ sở vật chất, nhà trường đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị
cho lớp học trong việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ như: Tranh truyện,
hình ảnh, vô tuyến…
+ Trẻ khỏe mạnh và rất hào hứng, sôi nổi với các hoạt động do cô tổ
chức, lĩnh hội nhanh các kiến thức cô truyền đạt.
Hạn chế:
+ Trình độ nhận thức của trẻ không đồng đều, do đó cùng một thời
gian và biện pháp dạy trẻ các nội dung phát triển kĩ năng giao tiếp nhưng kết
quả có sự khác biệt giữa các trẻ với nhau.
+ Mức độ quan tâm của từng gia đình dành cho các cháu về vấn đề
phát triển kĩ năng giao tiếp còn chưa triệt để. Nhiều phụ huynh nghĩ trẻ còn
quá nhỏ nên chưa cần đề cập nhiều đến vấn đề này.
+ Việc rèn luyện phát triển kĩ năng giao tiếp chưa được đưa vào nội
dung giảng dạy một cách khoa học, bài bản và chưa thực hành thường
xuyên. Nhiều khi nghiêng về dạy ngôn ngữ giao tiếp chứ chưa hẳn là dạy kĩ
năng giao tiếp.
Như vậy, xét thực trạng phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ở
Trường Mầm non Cổ Loa, Huyện Đông Anh - Hà Nội chúng ta dễ dàng
nhận thấy các yếu tố hạn chế đều mang tính chất phổ quát, tức là các hạn
chế này đa phần các trường mầm non đều bắt gặp. Tuy nhiên với những
tiềm lực sẵn có và những lợi thế về cơ sở vật chất cũng như con người đã

tạo tiền đề vững vàng để việc phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ đạt hiệu
quả tốt hơn. Trong đó, yếu tớ mấu chớt chính là biện pháp, phương pháp để
phát triển mà chương sau chúng tôi sẽ đề cập.

17


CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GIAO TIẾP QUA
CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC THÓI QUEN VỆ SINH CHO TRẺ LỚP
5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON CỔ LOA - ĐÔNG ANH - HÀ NỘI
2.1. Một số kĩ năng giao tiếp cần phát triển cho trẻ thông qua các nội
dung giáo dục thói quen vệ sinh
2.1.1. Kĩ năng giao tiếp lịch sự lễ phép
Trẻ biết lịch sự lễ phép trong giao tiếp như: cảm ơn, xin lỗi, chào hỏi,
mời trà,…; Trẻ biết thể hiện các thao tác phù hợp với lời nói và hợp hoàn
cảnh. Trẻ ý thức được tại sao cần phải lịch sự lễ phép, từ đó tạo lập thói
quen tốt cho trẻ trong giao tiếp.
2.1.2. Kĩ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Trẻ biết sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ như: ánh mắt, cử chỉ, điệu
bộ,.. thay thế cho lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
2.1.3. Kĩ năng sử dụng ngôn từ
Trẻ biết sử dụng từ ngữ đúng với đối tượng giao tiếp, tình huống giao
tiếp; câu nói của trẻ trong giao tiếp đủ thành phần, diễn đạt rõ lời và rõ ý.
2.1.4. Kĩ năng lắng nghe
Trẻ biết lắng nghe khi người khác đang nói, biết thể hiện thái độ lắng
nghe, biết tôn trọng người nói.
2.1.5. Kĩ năng quản lí cảm xúc
Trẻ biết thể hiện những cảm xúc của bản thân trước những sự việc xảy
ra xung quanh trẻ và liên quan đến trẻ. Trẻ biết thể hiện những cảm xúc tích
cực và hạn chế những cảm xúc tiêu cực trong nhiều trường hợp khác nhau.

Trẻ biết vui buồn đúng hoàn cảnh, không cáu giận, đổ lỗi,…
2.1.6. Kĩ năng thuyết trình
Trẻ có tâm thế ổn định, tự tin trước đám đông. Khi bày tỏ quan điểm
về một vấn đề nào đó trẻ biết sử dụng thành thạo phương tiện giao tiếp ngôn

18


ngữ (Nói rõ ràng, nói câu đủ thành phần, diễn đạt rõ ý) và phi ngôn ngữ (Sử
dụng linh hoạt các bộ phận cơ thể để diễn đạt ý tưởng) khi thuyết trình.
2.2. Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp thơng qua các nội
dung giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ 5 - 6 tuổi ở Trường Mầm non
Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội
2.2.1. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
Giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi kèm theo các phương án trả lời
để trẻ lựa chọn những phương án mà trẻ cho là đúng. Biện pháp này giúp trẻ
tư duy nhanh và có chính kiến khi đưa ra đáp án.
Yêu cầu:
Các câu hỏi và đáp án phải rõ ràng, ngắn gọn. Kiến thức trong câu hỏi
phải phù hợp với nhận thức của trẻ.
Giúp trẻ phát triển kĩ năng lịch sự lễ phép:
Trước hết khi trẻ trả lời các câu hỏi, trẻ lễ phép thưa gửi trước khi trả
lời các câu hỏi.
Hai là trong nội dung các câu hỏi sẽ có ý nghĩa giáo dục kĩ năng
Ví dụ:
Cô hỏi: Khi được người lớn cho quà các con phải làm gì?
A. Nhận quà, rồi chạy đi luôn
B. Nhận quà bằng 1 tay
C. Nhận quà bằng 2 tay và nói lời cảm ơn
Kĩ năng sử dụng ngôn từ:

Cô hỏi: Khi chào cô giáo các con sử dụng lời thoại nào?
A. Xin chào
B. Chào cô
C. Con chào cô ạ.

19


×