Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Dự án khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.58 KB, 52 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
SINH THÁI

ĐỊA ĐIỂM
:, tỉnh Lâm Đồng
CHỦ ĐẦU TƯ :

Lâm Đồng, năm 2016


MỤC LỤC
II.1.2. Đơn vị hành chính.............................................................................................4
II.5. Căn cứ pháp lý...................................................................................................14
II.6. Kết luận sự cần thiết đầu tư................................................................................15
V.1. Quy mô dự án.....................................................................................................17
V.1.1. Hạng mục xây dựng.........................................................................................17
V.1.2. Máy móc thiết bị..............................................................................................17
V.2. Quy hoạch dự án.................................................................................................17
V.3. Giải pháp thi công...............................................................................................22
V.4. Cảnh quan môi trường........................................................................................22
VI.3. Kết quả tổng mức đầu tư...................................................................................27
VII.1.3 Nhu cầu vốn lưu động...................................................................................29


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái



CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
:
 Mã số doanh nghiệp :
 Nơi cấp
:
 Đăng ký lần đầu
:
 Người đại diện
:
 Địa chỉ trụ sở
:
 Vốn điều lệ
:
 Ngành nghề KD
:

Ch ức v ụ: Giám đ ốc

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Khu du lịch nghĩ dưỡng sinh thái
 Địa điểm đầu tư
: xã Quảng Trị, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
 Diện tích
: 20.9 ha
 Mục tiêu đầu tư
: Tận dụng được lợi thế về thiên nhiên, đầu tư mới Khu du lịch,

nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp độc đáo với thiên nhiên, nâng cao giá tr ị đ ời s ống cho dân
địa phương. Bên cạnh đó đáp ứng được nhu cầu cung cấp các dịch v ụ du l ịch cho khách
du lịch xã Quảng Trị, huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng, khách du l ịch từ các t ỉnh lân c ận cũng
như trên toàn quốc. Đồng thời dự án cũng phù hợp với mục tiêu quy hoạch và yêu c ầu
phát triển của tỉnh Lâm Đồng.
 Mục đích đầu tư
:
- Nhằm cung cấp sản phẩm du lịch phù hợp với quy hoạch tổng th ể phát tri ển du
lịch tỉnh Lâm Đồng nói chung, huyện Đạ Tẻh nói riêng; đ ồng th ời th ỏa mãn nhu c ầu
tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí của khách du lịch trong và ngoài n ước;
- Tạo nhu cầu về công ăn việc làm cho bộ ph ận dân c ư t ại đ ịa ph ương tr ước m ắt và
về lâu dài tham gia vào các hoạt động đầu tư xây dựng, các ho ạt đ ộng d ịch v ụ và qu ản lý
hoạt động của khu dự án. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu khu vui ch ơi gi ải trí cho ng ười dân
trong toàn huyện.
- Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Qu ản lý d ự án
do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 48,292,686,000 đồng (Bốn mươi tám tỷ, hai trăm chín mươi
hai triệu, sáu trăm tám mươi sáu nghìn đồng).
- Vốn chủ sở hữu : chiếm 54% tổng mức đầu tư tương đương
với:26,250,556,000 đồng (Hai mươi sáu tỷ, hai trăm năm mươi tri ệu, năm trăm năm
mươi sáu nghìn)
- Vốn vay
: chiếm 46% tương đương với 22,042,130,000 đồng (Hai mươi
hai tỷ, không trăm bốn mươi hai, một trăm ba mươi nghìn)

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 1



Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

 Tiến độ thực hiện : Dự án có hai giai đoạn thực hiện. giai đoạn I : 09/201611/2016 ; giai đoạn II : 11/2016-12/2016. Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm và
dự tính đầu năm 2017 dự án sẽ đi vào hoạt động;

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 2


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

CHƯƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Môi trường vùng thực hiện dự án
II.1.1. Vị trí địa lý
a/ Phía Đông giáp với huyện Đạ Huoai
b/ Phía Tây giáp với huyện Cát Tiên
c/ Phía Nam giáp với tỉnh Đồng Nai
d/ Phía Bắc giáp với huyện Bảo Lâm
Huyện Đạ Tẻh nằm trên phần chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh, Bảo L ộc v ới
vùng Đông Nam Bộ, địa hình thấp dần về phía Tây, Tây Nam, từ đ ộ cao 600m xu ống còn
dưới 120m ở hạ lưu sông Đạ Nha, Đạ Tẻh. Địa hình Đạ Tẻh chia làm hai dạng:
Địa hình vùng núi cao, bị chia cắt mạnh chiếm diện tích tương đ ối l ớn, phân b ổ ở
thượng lưu các con sông Đạ Tẻh, Đạ Lây, Đạ Kho, Đạ Bộ, trong vùng thu ộc đ ịa ph ận xã
ĐạPal, Quảng Trị, Mỹ Đức, Quốc Oai và một phần các xã Đạ Lây, Hương Lâm, An Nh ơn.
Địa hình vùng núi thấp xen kẽ với các thung lũng h ẹp, có đ ộ cao trung bình 200m,
tập trung ở phía Nam và Tây Nam của huyện, địa hình này nằm ở hạ l ưu các sông nói trên
và hình thành nên một vùng đất tương đối bằng phẳng thu ộc xã Hà Đông, th ị tr ấn Đ ạ

Tẻh và một phần các xã Mỹ Đức, Quốc Oai, An Nhơn, Hương Lâm, Đạ Lây, Đạ Kho.

Hình ảnh: Xã Quảng Trị huyện Đạ Tẻh chụp từ vệ tinh

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 3


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

.
Hình: Bản đồ của huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
II.1.2. Đơn vị hành chính
Huyện Đạ Tẻh bao gồm Thị trấn Đạ Tẻh và 10 xã
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên xã
Thị trấn Đạ Tẻh

Xã Đạ Lây
Xã Hương Lâm
Xã An Nhơn
Xã Mỹ Đức
Xã Quốc Oai
Xã Hà Đông
Xã ĐaPal
Xã Triệu Hải
Xã Quảng Trị
Xã Đạ Kho

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Diện tích
24,96
27,47
23,18
69,08
103,91
85,98
4,11
52,02
32,19
62,88
38,41

Trang 4


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

II.1.3. Điều kiện tự nhiên
 Khí hậu
Huyện Đạ Tẻh có 2 chế độ khí hậu đan xen nhau: Khí hậu cao nguyên Nam Trung
Bộ và khí hậu Đông Nam Bộ, trong đó: vùng núi phía Bắc có khí hậu cao nguyên, nên
nhiệt độ thấp và mát mẻ, lượng mưa lớn và phân bố tương đối đều giữa các tháng trong
năm; vùng phía Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu mi ền Đông Nam Bộ, nên ch ế đ ộ nhi ệt
và số giờ nắng cao hơn, lượng mưa thấp và số ngày mưa ít h ơn. Khí hậu c ủa Đ ạ T ẻh có
những nét nổi bật sau:

Chế độ nhiệt và chế độ bức xạ mặt trời cao hơn khu vực Bảo Lộc và th ấp
hơn chút so với vùng Đông Nam Bộ, sẽ là đi ều ki ện thu ận l ợi đ ể có th ể phát tri ển nông
nghiệp, tăng năng suất và đặc biệt là chất lượng nông sản hàng hóa và phát tri ển du l ịch
địa phương

Lượng mưa trung bình năm, số ngày mưa trong năm và độ ẩm trung bình
đều thấp hơn so với Bảo Lộc nhưng cao hơn so với vùng Đông Nam Bộ.
 Tài nguyên thiên nhiên:

Tài nguyên rừng: Tài nguyên rừng khá phong phú về chủng loại ( rừng là
rộng thường xanh, tre nứa, lá rộng-tre nứa…) và tập đoàn cây rừng, trữ lượng trung bình
trên 1ha khá cao. Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 74.45%, nếu tính cả di ện tích cây lâu
năm quy đổi hệ số 0.7 lần thì tỷ lệ che phủ của huyện đạt gần 81.51%. Tr ữ l ượng r ừng
đạt được khá cao, theo kiểm kê rừng năm 1999, diện tích rừng gỗ có tr ữ l ượng đ ạt
183m3 /ha. Rừng tre nứa có trữ lượng bình quân là 5.7 nghìn cây/ha. Cây rừng ch ủ y ếu là
các loại cây có giá trị kinh tế thuộc họ dầu như Dầu rái, sao đen, vên vên…;h ọ cánh b ướm
gồm Cẩm lai, Trắc…;họ vang như Gõ mật, gỗ đỏ… và các loại rừng th ứ sinh tre n ứa và
hỗn giao gỗ có trữ lượng tương đối khá, có khả năng phát tri ển ngành m ộc, mây đan tre,
đũa xuất khẩu, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ
Do nằm tiếp giáp với phần rừng Cát Lộc nên rừng Đạ Tẻh có nhi ều động vật
hoang dã sinh sống như Sơn dương, khỉ, cheo, heo rừng…


Tài nguyên khoáng sản: có sét làm gạch ngói v ới tr ữ l ượng trung bình, phân
bố ở xã Đạ Kho và Đạ Lây; cát, sỏi xây dựng trên các con sông.

Tài nguyên du lịch: trên địa bàn huyện có một số cảnh đ ẹp và đ ộc đáo nh ư:
thác Đạ K’la, hồ Đạ Tẻh, hồ Đạ Hàm và đặc biệt là hầu hết đất lâm nghi ệp c ủa huy ện
nằm trong vùng đệm của vườn quốc gia Cát Tiên với đa dạng sinh học hi ện có và đ ịnh
hướng phát triển theo chiều hướng bảo tồn sẽ là những đi ều ki ện vô cùng thu ận l ợi đ ể
có thể phát triển mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp v ới du l ịch nghiên c ứu
khoa học, khảo cổ.
 Tài nguyên đất:
• Nhóm đất phù sa:
- Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): Diện tích 101 ha, chi ếm 0,19% di ện
tích tự nhiên, phân bố ven sông Đồng Nai thuộc các xã Đạ Kho và Đ ạ Lây. Đây là lo ại
đất non trẻ và tốt nhất nhất trong nhóm đất phù sa, được bồi đắp phù sa hàng năm,
nhưng mức độ tuỳ thuộc vào mức độ lũ. Đất phù h ợp v ới nhi ều lo ại cây tr ồng nh ư:
ngô, rau đậu và các loại cây công nghiệp như: dâu, mía.
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 5


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
- Đất phù sa chưa phân hoá phẫu diện: Diện tích 420 ha, chiếm 0,8% di ện
tích tự nhiên. Loại đất này phân bố dọc theo các con sông phía bên trong đ ất phù sa
được bồi, tập trung ở các xã Đạ Kho, thị trấn Đạ Tẻh và xã Hương Lâm. Đất này
thích hợp với các loại cây như: ngô, rau, đậu, đỗ, mía, dâu…
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Diện tích 998 ha, chi ếm 1,9% DTTN,
phân bố tập trung ở thị trấn Đạ Tẻh và xã An Nhơn, trên địa hình th ấp b ằng. Đ ất có
thành phần cơ giới nhẹ, thích hợp cho trồng lúa nước hoặc lúa - màu.

- Đất phù sa Gley: Diện tích 210 ha, chiếm 0,8% di ện tích tự nhiên, phân b ố ở
thị trấn Đạ Tẻh (phía Nam ĐT 721), trên địa hình trũng, thời gian ngập n ước dài,
nên đất có phản ứng chua do quá trình gley hoá, ch ỉ thích h ợp cho tr ồng lúa n ước,
nhưng trong quá trình sử dụng cần chú ý các bi ện pháp tiêu nước, thau chua thì m ới
cho năng suất cao.
- Đất phù sa phủ trên nền đỏ vàng: Diện tích 1.033 ha, chi ếm 1,98% di ện tích
tự nhiên, phân bố ở các xã dọc sông Đồng Nai và các su ối l ớn, tập trung ở các xã Đ ạ
Kho, Đạ Lây và thị trấn Đạ Tẻh. Đất thích hợp với các cây tr ồng như ngô, đậu, mía,
hoặc luân canh lúa - màu.
- Đất phù sa gley phủ trên nền đỏ vàng: Diện tích 308 ha, chi ếm 0,59% di ện
tích tự nhiên, phân bố tập trung ở thị trấn Đạ Tẻh (phía bắc ĐT 721). Lo ại đ ất này
thường được sử dụng để trồng lúa nước.
- Đất phù sa suối: Diện tích 477 ha, chi ếm 0,91% di ện tích tự nhiên, phân b ố
ven bờ các suối lớn như: Đạ Nhar, Đạ Tẻh, Đạ Lây thuộc các xã Tri ệu H ải, Qu ảng
Trị, Đạ Lây và Hương Lâm. Đất phù sa suối có độ phì nhiêu cao, thích h ợp v ới nhi ều
loại cây trồng như: ngô, rau, đậu đỗ, mía, dâu…
• Nhóm đất xám bạc màu:
- Diện tích là 618 ha, chiếm 1,18% diện tích tự nhiên toàn huy ện. V ới thành
phần cơ giới nhẹ, lại phân bố trên địa hình hơi dốc, bị rửa trôi m ạnh nên b ạc màu,
nghèo dinh dưỡng, quá trình sử dụng cần chú ý các biện pháp chống rửa trôi và tăng
cường bồi dưỡng nâng cao độ phì của đất. Nhóm đất này có 3 đ ơn v ị phân lo ại đ ất
sau: Đất bạc màu trên phù sa cổ: Diện tích 367 ha, phân b ố ở các xã Đ ạ Lây, Qu ảng
Trị và Đạ Kho. Đất bạc màu trên đá granite: Diện tích 106 ha, phân b ố ở xã Tri ệu
Hải. Đất dốc tụ bạc màu: Diện tích 145ha, phân bố ở xã Đạ Kho, Hương Lâm.
• Nhóm đất đỏ vàng
- Diện tích 45.989ha, chiếm phần lớn diện tích trên địa bàn huy ện v ới g ần
88% diện tích tự nhiên, chia làm 6 đơn vị phân loại đất chính sau:
- Đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá Bazan: Di ện tích 8.183 ha (chi ếm 15,63%
diện tích tự nhiên), phân bố chủ yếu ở độ cao trên 500 m thuộc các xã Tri ệu H ải,
Mỹ Đức, Quảng Trị, Quốc Oai, An Nhơn, Hương Lâm và Đạ Lây. Đây là các lo ại đ ất có

độ phì cao và tốt nhất trong các loại đất đồi núi ở n ước ta, r ất thích h ợp cho phát
triển các loại cây công nghiệp dài ngày như: chè, tiêu, đi ều, cà phê, dâu t ằm… Hi ện
tại phần lớn diện tích này nằm trong khu vực phân định cho lâm nghi ệp. Vì v ậy,
hướng sử dụng đất trong tương lai là những vùng có điều kiện nên chuy ển đ ổi sang

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 6


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp để tăng hiệu quả sử dụng đất, tuy
nhiên cần có phương pháp canh tác thích hợp để tránh suy thoái môi trường.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: Diện tích 34.871ha (chi ếm 66% di ện tích t ự
nhiên), phân bố ở tất cả các xã trong huyện, nhưng tập trung chủ yếu ở phần địa
hình cao, dốc. Loại đất này có màu vàng đỏ đặc trưng, thành ph ần c ơ gi ới trung
bình, tầng đất mịn dày trên 50 cm, lẫn nhiều đá, ở những n ơi có đ ộ d ốc th ấp, g ần
khu dân cư đã được khai phá để trồng điều, nhưng nhiều nơi đã bị bỏ hoang vì tầng
đất mặt bị xói mòn rửa trôi, vùng đồi núi cao vẫn còn rừng thứ sinh khá tốt nên c ần
được bảo vệ.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Diện tích 2.179 ha (chi ếm 4,16% di ện tích tự
nhiên), phân bố ở 8 xã trong huyện (trừ 2 xã là An Nhơn và Đạ Kho). Đây là lo ại đ ất
có nguồn gốc hình thành từ phù sa cổ của các sông su ối tr ước đây. Đ ất có màu nâu
vàng chủ đạo, cấu tượng viên, cục nhỏ, khá chặt, tầng đất dày trên 100 cm, có n ơi
có kết von sắt, nhôm khoảng 15 – 25% ở sâu dưới 70cm, thành phần cơ gi ới nhìn
chung là thịt nhẹ đến trung bình ở lớp mặt, thịt nặng ở các tầng dưới và là m ột
trong những loại đất đất nông nghiệp quan trọng của huyện, do phân bố trên địa
hình khá bằng, không bị ngập nước, hiện đang trồng các lo ại cây nh ư: đi ều, mía, cà
phê, tiêu và cây ăn quả các loại.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước: Diện tích 745ha (chi ếm 1,42%

diện tích tự nhiên), phân bố ở thị trấn Đạ Tẻh và các xã: Mỹ Đức, Tri ệu Hải, Hà
Đông, Quốc Oai. Đất có nguồn gốc là đất nâu vàng trên phù sa c ổ nh ưng do tác đ ộng
của quá trình canh tác lúa nước liên tục đã làm thay đ ổi v ề c ấu trúc, đ ộ ch ặt ở t ầng
mặt, hình thành gley ở các tầng dưới. Loại đất này thích h ợp tr ồng lúa n ước và
trồng màu
• Nhóm đất dốc tụ
- Diện tích 278 ha (chiếm 0,53% diện tích tự nhiên), phân bố rải rác ở các xã
Đạ Kho, Hương Lâm, Quốc Oai, Triệu Hải, Mỹ Đức và thị trấn Đạ Tẻh, được hình
thành trong các thung lũng hoặc hợp thuỷ đồi núi do quá trình rửa trôi đất và các
sản phẩm khác từ trên núi, nên thường ngập nước nhiều tháng trong năm, phù h ợp
với trồng lúa nước.
Nhận xét: Đất đai của huyện đa dạng về chủng loại, thích h ợp v ới nhi ều loại cây
trồng, nhưng hầu hết đều có những yếu tố hạn chế cần được quan tâm, chú ý trong quá
trình sử dụng:
- Đất bị ảnh hưởng ngập lũ bao gồm nhóm đất phù sa và nhóm đất xám có
diện tích 4.164 ha, chiếm 7,95% diện tích tự nhiên.
- Đất phân bố trên địa hình dốc dễ bị rửa trôi, xói mòn gồm nhóm đất đ ỏ
vàng và nhóm đất dốc tụ có diện tích 46.273 ha, chiếm 88,4% diện tích tự nhiên.

II.1.4. Dân cư
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 7


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Cơ cấu dân cư huyện Đạ Tẻh
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên xã/thôn xóm
Thị trấn Đạ Tẻh
Xã Đạ Kho
Xã Triệu Hải
Xã Đạ Pal
Xã Quảng Trị
Xã Hà Đông
Xã Mỹ Đức
Xã Quốc Oai
Xã An Nhơn
Xã Đạ Lây
Xã Hương Lâm

Số dân
16.718
4843
2653
2788
2708
1687

3902
3502
4043
3142
1841
47.827

II.1.5. Tiềm năng phát triển Du lịch – Dịch vụ
Xuất Đạ Tẻh là huyện mới thành lập từ chính sách di dân mở khu kinh tế m ới. Cho
đến nay, kinh tế huyện chủ yếu vẫn dựa vào nông lâm nghiệp. Năm 1999, toàn huy ện
7.461ha diện tích trồng cây lương thực. Trong đó, thế mạnh của huyện là cây lúa. Số
lượng đàn bò là 5.395 con, đàn lợn là 8.088 con. Các ngành nghề thủ công nghi ệp, khai
thác lâm sản phụ làm đũa tre, tăm nhang, vật liệu xây dựng ti ếp tục phát tri ển.
Những năm gần đây, cùng với phát triển kinh tế, mạng lưới giao thông cũng không
ngừng được cải thiện. Thị trấn Đạ Tẻh nằm trên trục đường 721 nối liền quốc lộ 20 với
huyện Cát Tiên. Đường giao thông đã cơ bản thông suốt bảo đảm cho việc đi lại từ
huyện về các xã nông thôn.
Trên địa bàn huyện có nhiều thắng cảnh đẹp, là điều kiện để phát tri ển du lịch,
dịch vụ. Đến đây, du khách có thể tham quan thác Đạ K’Lả (Đạ Bin) cao hơn 50m, phía
trên có 6 thác giật cấp, đứng xa hàng chục ki lô mét vẫn có thể nhìn th ấy. Phía trên thác
là khu rừng rậm với những lũng nước sâu trong vắt có thể hình thành những h ồ bơi th ơ
mộng và có thể là vệ tinh của khu du lịch Đam Bri, thị xã Bảo Lộc. Hồ Đạ Tẻh rộng
21.000ha, cách trung tâm huyện 9 km. Đây không chỉ là công trình thuỷ lợi mà còn là một
điểm đến rất thú vị dành cho khách du lịch
II.2. Tiềm năng phát triển
II.2.1. Giao thông vận tải
Trên địa bàn huyện có hai tuyến tỉnh lộ chính là: tỉnh l ộ 721 n ối Đ ạ Houai – Đ ạ
Tẻh – Cát Tiên và thông sang tỉnh Bình Ph ước; tuy ến tỉnh l ộ 725 t ừ trung tâm qua xã Mỹ
Đức để thông sang huyện Bảo Lâm, hiện đã có chủ trương đầu tư của tỉnh. Các tuy ến
đường từ trung tâm huyện đến các xã đều là đường nhựa, điều kiện đi lại thuận l ợ

II.2.2. Điện lực
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 8


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Tất cả các xã, thị trấn đều đã có điện lưới quốc gia và đã có 93% s ố thôn và t ổ dân
phố có điện, trên 80% hộ dân đã sử dụng điện cho sinh hoạt và s ản xuất
II.2.3. Hệ thống thủy lợi
Toàn Huyện có 06 công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Trong đó, 02 công trình th ủy l ợi
Hồ Đạ Tẻh và Hồ Đạ Hàm có công suất tưới trên 2.600 ha phục vụ cho 6 xã và th ị tr ấn
Đạ Tẻh. Trong năm 2009, huyện đang triển khai xây dựng công trình thu ỷ l ợi h ồ thôn 5
xã Quốc Oai năng lực tưới 400 ha (lúa 200 ha, hoa màu 200 ha). Đ ặc bi ệt, trong th ời gian
tới, huyện được đầu tư xây dựng thủy lợi Đạ Lây phục v ụ s ản xu ất trên 1200ha ở đ ịa
bàn Hương Lâm và Đạ Lây
II.3. Quan điểm phát triển Doanh nghiệp của huyện Đạ Tẻh
Khai thác tối đa và có hiệu quả nguồn nội lực và thu hút các ngu ồn ngoại l ực đ ể
đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện, nâng cao nhịp độ và ch ất l ượng tăng
trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực, bảo đảm nền kinh tế huyện phát tri ển nhanh và
bền vững.
Khai thác mọi tiềm năng và lợi thế so sánh, đầu tư có trọng đi ểm vào m ột s ố lĩnh
vực mà huyện Đạ Tẻh có lợi thế cạnh tranh như lúa đặc s ản; rừng nguyên li ệu; h ạt đi ều;
cao su; chế biến nông lâm sản;.... Muốn vậy phải phát huy các ngu ồn l ực, tranh th ủ s ự
đầu tư của Nhà nước, trong đó có 4 vấn đề cần được quan tâm hàng đầu đó là vấn đề cải
tạo giống, thuỷ lợi, xây dựng các mô hình phát tri ển nông nghi ệp theo công ngh ệ m ới,
đẩy mạnh phát triển hệ thống trang trại tổng hợp, nhằm góp phần đẩy nhanh s ự phát
triển kinh tế - xã hội. Mở rộng giao lưu kinh tế v ới các khu v ực ti ếp giáp nh ư Đ ạ Huoai,
Cát Tiên, Bảo Lâm, Đồng Nai, Bình Phước và các tỉnh thuộc khu kinh tế tr ọng đi ểm phía
Nam nhằm tạo ra bước đột phá nền kinh tế.

Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, giảm chênh l ệch mức s ống gi ữa các
tầng lớp dân cư, giữa đô thị và nông thôn. Tập trung đầu tư có tr ọng đi ểm ở các vùng
động lực kết hợp phát triển vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc trên c ơ s ở gi ải quy ết
tốt yếu tố hạ tầng và các chính sách xã hội.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghi ệp nông thôn theo
tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05-08-2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá X và Chương trình hành động số 68-CT/TU ngày 24-10-2008 của T ỉnh u ỷ Lâm
Đồng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hình thành các khu dân cư nông thôn văn
minh, xây dựng kết cấu hạ tầng, chú trọng tới các chính sách xã h ội, tăng c ường h ợp tác
phát triển các khu vực nghèo; các nhu cầu về hưởng thụ văn hoá, xã h ội…
Hình thành 4 địa bàn kinh tế gồm: Tiểu vùng kinh tế trung tâm (Th ị tr ấn Đ ạ T ẻh);
Tiểu vùng phía Bắc (Quốc Oai – Hà Đông – Mỹ Đức); Ti ểu vùng phía Nam (An Nh ơn –
Hương Lâm – Đạ Lây); Tiểu vùng phía Đông (Triệu Hải – Quảng Trị - Đạ Kho – Đ ạ Pal)
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 9


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
trong đó thị trấn Đạ Tẻh là trung tâm hành chính, trung tâm tài chính, giáo d ục - đào t ạo,
văn hoá – xã hội của huyện và là trung tâm văn hoá – giáo d ục c ộng đ ồng c ủa 3 huy ện
phía Nam.
Nhanh chóng phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thi ết yếu đặc
biệt là giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, hạ tầng cụm – đi ểm công nghi ệp, tập trung hoàn
thành 6 chương trình trọng tâm phát triển kinh tế - xã h ội, xây dựng 4 th ị t ứ là Tri ệu H ải;
Đạ Lây; Hoài Nhơn; Mỹ Đức.
Phát huy yếu tố nguồn lực con người, nâng cao chất l ượng ngu ồn nhân l ực, thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài. Chú ý công tác đào t ạo, nh ất là đào t ạo đ ội
ngũ công chức, công nhân và lao động kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia gi ỏi v ề công ngh ệ và
quản lý, đội ngũ các doanh nhân.

Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài huy ện đầu tư xây d ựng các c ơ
sở đào tạo nghề để đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghi ệp, dịch v ụ và xu ất kh ẩu
lao động.
• Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường:
Trên cơ sở phát triển kinh tế để tạo lực bảo vệ môi trường và quy hoạch phát
triển kinh tế phải gắn với quy hoạch bảo vệ môi trường. Xác định các đ ịnh h ướng phát
triển các ngành trên quan điểm khai thác tối đa và h ợp lý ti ềm năng tự nhiên, g ắn li ền
với các giải pháp bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường đất, n ước vùng th ượng
nguồn. Quan điểm này phải được xuyên suốt trong việc xác định các đ ịnh hướng ngành,
trong xây dựng các dự án cũng như thiết kế,xây dựng bất kỳ một công trình nào trên lãnh
thổ.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh chính tr ị,
kinh tế cụ thể trên từng địa bàn đô thị, nông thôn và các khu vực khác c ủa huy ện. K ết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường ti ềm lực qu ốc phòng - an ninh và
đối ngoại; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và
biên phòng nhân dân; xây dựng các lực lượng vũ trang của huy ện trong s ạch v ững m ạnh,
đủ sức đánh bại âm mưu "Diễn biến hoà bình", bạo loạn l ật đổ, s ẵn sàng đánh b ại chi ến
tranh xâm lược của địch trong mọi tình huống; giữ vững ổn định chính tr ị, tr ật tự an toàn
xã hội.
• Mục tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 12-12,6%, trong đó nông lâm nghi ệp
tăng 7,5-9%, công nghiệp – xây dựng tăng 15-18%, thương mại – dịch vụ tăng tăng 1618%.

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 10


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 13-14 triệu đồng vào năm 2010 (tương đ ương

820 USD); 22-24 triệu đồng năm 2015 (tương đương 1.400 USD).và 37-38 triệu đồng
vào năm 2020 (tương đương 2.300USD).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghi ệp và d ịch
vụ. Cơ cấu kinh tế của huyện đến năm 2015 vẫn là nông nghi ệp - dịch v ụ - công nghi ệp;
và sau 2015 sẽ là dịch vụ - nông nghiệp – công nghiệp.
+ Năm 2010: Tỷ trọng ngành nông - lâm thuỷ s ản chi ếm 53-54%, công nghi ệp xây dựng chiếm 15-16%, dịch vụ du lịch chiếm 31-32%.
+ Năm 2015: Tỷ trọng nông - lâm thuỷ sản chiếm 43-45%, ngành công nghi ệp xây dựng chiếm 17-18%, dịch vụ du lịch chiếm 37-38%.
+ Năm 2020: Tỷ trọng nông - lâm thuỷ sản 36-37%, ngành công nghi ệp xây d ựng
là 21-22%, dịch vụ du lịch là 41-42%.
+ Thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư, tổng vốn đầu tư xã h ội th ời kỳ 2006 - 2010
đạt 1.200 – 1.300 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 đạt 1.800 – 2.000 tỷ đồng bằng và giai
đoạn 2016- 2020 là 3.500 – 3.700 tỷ đồng, chiếm 45 - 50% GDP.
+ Tỷ lệ huy động vào ngân sách đạt 5-6% GDP vào năm 2010 ; 7-8% năm 2015 và
11-12% năm 2020 (theo giá hiện hành).
• Mục tiêu phát triển xã hội :
- Giảm tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ tăng tự nhiên dưới 1,2%. Quy mô dân s ố đ ến năm
2010 là 49.250 người, năm 2015 là 51.507 người và năm 2020 là 53.600 người.
- Hoàn thành công tác định canh định cư, ổn định và nâng cao đời s ống cho đ ồng
bào dân tộc. Thực hiện tổng hợp các biện pháp để xoá đói, gi ảm nghèo, đ ến năm 2010
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 16% vào năm 2010 (riêng vùng đồng bào dân tộc
dưới 20%), đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%, vùng đồng bào dân tộc d ưới
7%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 20% vào năm 2010 và
dưới 10% vào năm 2020.
- Đẩy mạnh hoạt động các chương trình quốc gia về văn hoá, y tế, nâng cao ch ất
lượng giáo dục, hoàn thành phổ cập trung học cơ s ở. Xã hội hoá giáo d ục, tăng cường
đầu tư trường lớp, đa dạng hoá các loại hình đào tạo.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghi ệp;
tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt khoảng 25-28%, năm 2020 đạt 40–50%.
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn


Trang 11


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 5%, tăng tỷ l ệ s ử dụng th ời gian lao đ ộng ở
nông thôn lên 80-85%; hàng năng giải quyết vi ệc làm cho kho ảng 600 lao đ ộng. Th ực
hiện công bằng và bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư.
• Mục tiêu bảo vệ môi trường:
- Phòng ngừa có hiệu quả khả năng ô nhiễm môi trường do các hoạt đ ộng
phát triển kinh tế xã hội gây ra.
- Cải thiện chất lượng môi trường: Cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho
90-95% dân cư tại các khu đô thị và 80% dân cư nông vào năm 2010 và cho 100%
dân cư vào năm 2020. Đến năm 2010 thu gom và xử lý 80% rác th ải sinh ho ạt,
100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế, 70-80% số hộ nông thôn có hố
xí hợp vệ sinh. Đến năm 2020 thu gom và xử lý 100% rác th ải sinh ho ạt tại khu v ực
dân cư tập trung.
- Bảo tồn, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo v ệ đa d ạng
sinh học. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
- Tăng cường năng lực quản lý môi trường.
II.4. Hiện trạng nhu cầu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
Thời gian gần đây, thế giới ghi nhận nhiều bước tiến đáng kể của ngành du lịch,
nhất là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và bảo tồn do những quan ngại ngày càng l ớn v ề v ấn
đề môi trường. Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng không còn chỉ tồn tại như một khái niệm hay
một đề tài để suy ngẫm mà đã trở thành một thực tế trên toàn c ầu. Ở r ất nhi ều n ước
trên thế giới, vấn đề phát triển du lịch sinh thái, ngh ỉ dưỡng r ất đ ược quan tâm, đ ầu t ư.
Du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh v ực b ảo t ồn và phát tri ển
bền vững.
Tại Việt Nam, du lịch cũng đang dần trở thành ngành kinh tế quan tr ọng và ho ạt
động du lịch được coi như là con đường hiệu quả nhất để thu ngoại tệ và tăng thu nh ập

cho đất nước.
Cùng với rất nhiều danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa nổi ti ếng th ế gi ới, nh ưng
chỉ thu hút được khoảng 15 tỷ USD mỗi năm là một con số khá khiêm tốn theo nh ận đ ịnh
của nhiều chuyên gia. Tuy vậy gần đây sự phát tri ển của ngành du l ịch, mô hình du l ịch
sinh thái, nghỉ dưỡng ở Việt Nam phát triển khá nhanh chóng. Du lịch Vi ệt Nam đ ược các
công ty du lịch hàng đầu thế giới đánh giá cao, do nước ta có nhi ều ti ềm năng h ết s ức
thuận lợi về nguồn lực du lịch cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Chính nh ờ làn sóng đầu t ư
vào các khu du lịch nghỉ dưỡng của các tập đoàn lớn trong và ngoài nước cùng v ới đòn
bẩy về sự tăng trưởng mạnh mẽ của khách du lịch và hệ thống hạ tầng ở Vi ệt Nam mà
mô hình khu nghỉ dưỡng sinh thái ngày càng bùng nổ.
Theo tổng cục thống kê, 7 tháng năm 2016, lượng khách quốc tế ước đạt
5.552.635 lượt, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2015. Đặc biệt, lượng khách từ Trung Qu ốc
tăng mạnh 50%, tiếp đến là Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật và Singapore…khi ến tăng tr ưởng
khách châu Á đến Việt Nam tăng trưởng ấn tượng 29,5% so v ới cùng kỳ năm ngoái.
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 12


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Khách du lịch châu Á đến Việt Nam bắt đầu tăng m ạnh vào năm ngoái, riêng 2015 khách
Hàn tới Thái Lan chỉ tăng 22% nhưng Việt Nam tăng tới 31% và khách Nh ật tăng tới 38%.

Khách châu Á đến Việt Nam 7 tháng năm 2016 (Nguồn Cafef.vn)

Khách du lịch châu Âu đến Việt Nam 7 tháng năm 2016 (Nguồn Cafef.vn)
Khách châu Âu, châu Mỹ tới Việt Nam cũng đăng đáng kể, lần l ượt khoảng trên
14% và 12% so với cùng kỳ.

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn


Trang 13


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Đặc biệt, khách nội địa trong 2 năm qua tăng đột biến, trung bình ở mức kho ảng
50%. Mục tiêu của ngành du lịch đặt ra trong năm nay đạt khoảng 60 tri ệu l ượt khách
nội địa và khoảng 9 triệu khách quốc tế

Lượng khách nội địa (Nguồn: Cafef.vn)
Dựa vào biểu đồ và những số liệu có thể thấy được nguồn cầu du lịch rất lớn,
trong đó khách du lịch đang hướng đến những mô hình du lịch nghỉ dưỡng, đi ều đó làm
bùng nổ giao dịch mô hình bất động sản các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng.
II.5. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội n ước CHXHCN Vi ệt
Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 01/07/2015 của Quốc Hội n ước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Qu ốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn


Trang 14


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 01/01/2015 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 01/01/2017 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Vi ệt
Nam;
 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 05/08/2015 của Chính phủ về vi ệc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ v ề vi ệc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính ph ủ v ề vi ệc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi ti ết một
số điều luật phòng cháy và chữa cháy;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi tr ường và
cam kết bảo vệ môi trường;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi tr ường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường;
 Quyết định số 201/QĐ-TTg của Thủ tướng v/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;

II.6. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Thông qua kết quả của việc phân tích xu hướng và nhu cầu, chi ến l ược phát tri ển
của địa bàn dự án, chúng tôi khẳng định v iệc đầu tư xây dựng dự án là hoàn toàn cần
thiết, là một định hướng đầu tư đúng đắn mang tầm chi ến lược, không ch ỉ gi ải quy ết
một phần nào các hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống sinh hoạt của nhân dân nhất, nâng
cao chất lượng du lịch địa bàn huyện Đạ Tẻh, đảm bảo thực hi ện chi ến l ược xóa đói
giảm nghèo theo cách bền vững mà còn góp phần bảo vệ và giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc, nâng cao lòng yêu nước, yêu thiên nhiên. Sự phát tri ển du l ịch tác đ ộng đ ến các khía
cạnh văn hoá xã hội của nơi đến, ngược lại, du khách cũng bị ảnh hưởng bởi sự tương
phản, sự khác biệt về văn hoá, đời sống ở các nước các vùng h ọ đ ến thăm, có c ơ h ội đ ể
hiểu biết và học hỏi các phong cách sống và phong tục tập quán c ủa dân t ộc khác có th ể
là lợi ích to lớn đối với du khách.
Cuối cùng, bằng tấm lòng và tình yêu văn hóa bản làng sâu s ắc cùng ni ềm t ự hào
chúng tôi tin tưởng rằng việc đầu tư dự án “Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Đạ Tẻh ” là
một sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 15


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 16


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

CHƯƠNG IV: NỘI DUNG DỰ ÁN


V.1. Quy mô dự án
V.1.1. Hạng mục xây dựng
Khu đất đầu tư dự án có tổng diện tích bao gồm những hạng mục sau:
STT
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III

IV
V

Hạng mục
Khu biệt thự trệt
Biệt thự
Hồ bơi
Hệ thống giao thông
Vườn cây ăn trái

Khu trồng cây ăn quả
Bơ sáp
Na thái
Bưởi da xanh
Sầu riêng
Chanh không hạt
Dừa xiêm
Mãng cầu xiêm
Xoài Đài Loan
Nhà máy sản xuất phân vi sinh
Kho nguyên liệu
Nhà máy sản xuất và kho thành phẩm
Khu trồng cây dược liệu
Gấc
Trang trại nuôi heo rừng

ĐVT

Số
lượng

cái
cái
m2
m2

10
10
5700
2,000


m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2

20,000
20,000
20,000
20,000
20,000
20,000
20,000
20,000

m2
m2

100
200

m2
m2

30,000
3000


V.1.2. Máy móc thiết bị
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

HẠNG MỤC
Vật tư, thiết bị trang trí nội thất khu biệt thự trệt
Dây chuyền sản xuất phân vi sinh
Hệ thống tưới nước tự động
Thiết bị cho hồ bơi (hệ thống cấp nước)
Thiết bị cấp thoát nước
Hệ thống PCCC
Thiết bị điện chiếu sáng
Thiết bị chống sét

SỐ LƯỢNG
10
1
1
10
1
1
1

1

V.2. Quy hoạch dự án
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 17


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Đạ Tẻh có các khu sau:
1. Khu biệt thự trệt:
Khu biệt thự được xây dựng trung tâm khu đất quy hoạch, là khu đ ất tương đ ối
bằng phẳng và có vị trí cao. Biệt thư trệt được thi ết kế là mô hình nhà ở có không gian
sống thiên về chức năng nghỉ dưỡng. Các kiểu dáng thi ết kế bi ệt th ự tạo ra nh ững c ảm
nhận riêng biệt. Tuy vậy các biệt thự đều chú trọng thì tố thẩm mỹ.
Biệt thự được xây dựng trên một hệ thống sân vườn tiểu cảnh, có s ự kết h ợp ch ặt
chẽ với không gian xung quanh, mang đến cảm tưởng thiên nhiên, nhi ều cây c ối, h ồ n ước
nuôi cá trồng sen trước nhà và có hồ bơi riêng. Hình thức mặt đứng c ủa bi ệt th ự đ ơn
giản, gần gũi, hình ảnh truyền thống với phong cách nhà x ưa có k ết h ợp cách tân hi ện
đại.
Trong thiết kế biệt thự, phần quan trọng và góp phần tôn lên giá tr ị c ủa mẫu nhà
đó là sân vườn. Thiết kế sân vườn không chỉ đem lại một vị trí th ư giãn tuy ệt v ời trong
nhà mà còn tạo nên một không gian ngoại cảnh sinh động, mỗi bi ệt th ự sẽ có m ỗi khu
vườn riêng trồng các loại cây ăn quả ngắn mùa như ổi, lê, tắc…phù hợp với điều kiện khí
hậu nơi đây. Mỗi biệt thự đều có hồ nước hình bán nguyệt khá rộng đặt ngay chính diện
ngôi nhà, chủ đầu tư có thể trồng sen thả cá vừa có vai trò tạo th ẩm mỹ v ừa là m ột
không gian thưởng thức, thư giãn không thể thiếu trong khuôn viên nhà v ườn. Các thi ết
kế của biệt thự đều hướng con người hòa vào thiên nhiên, tạo cảm giác th ư giãn, yên
tịnh.
Ngoài ra, phía trước mỗi biệt thự đều có hồ bơi, là nơi thư giãn hi ệu quả mỗi bu ổi

sáng đồng thơi tạo cảm giác mát mẻ cho cả biệt thự. Hồ bơi được làm từ s ợi th ủy tinh,
điểm nổi bật của loại vật liệu làm hồ này là ngăn ch ặn sự phát tri ển của tảo và làm
giảm lượng hóa chất khử trùng trong nước. Đối với hồ này, quá trình l ắp đặt ch ỉ từ 3 đ ến
5 tuần, không phải bảo trì sửa chữa nhiều lần. Bề m ặt hồ cũng r ất m ịn nh ưng không b ị
trơn trợt. Thêm một điểm rất thú vị là d ạng hồ này có hi ệu suất s ử d ụng tuyệt đ ối lên
tới 30 năm. Hơn thế nữa, hồ bơi được trang bi hệ thống cấp nước xả tràn, v ới h ệ th ống
này luôn đảm bảo nước luôn tràn hồ thông qua một hệ thống n ước xả, nước sẽ được
đưa vào bể nhỏ cân bằng và nhờ vào bình lọc, nước sạch được bơm lại hồ bơi.
Chòi nghỉ là điểm nhấn tôn thêm vẻ đẹp cho khuôn viên khu v ườn của bi ệt th ự.
Với diện tích mặt bằng khá rộng, xung quanh ngôi nhà được bao bọc b ởi h ệ th ống cây
xanh,hồ nước, đồi tiểu cảnh, cây to, cây nhỏ, cây ăn quả, bồn hoa,…tất cả tạo nên một
bức tranh thiên nhiên ấn tượng, một khu vườn sinh thái thu nhỏ. Mẫu bi ệt th ự được
thiết kế kết hợp phong cách nhà ở Châu Âu bao gồm: 1 phòng khách k ết h ợp phòng th ờ,
3 phòng ngủ, 1 phòng sinh hoạt chung kết hợp làm phòng ăn, 1 phòng b ếp n ấu, 1 nhà v ệ
sinh chung. Vì đối tượng du khách mà khu du l ịch sinh thái ngh ỉ d ưỡng h ướng đ ến là các
gia đình nên biệt thự chú trọng đến phòng sinh hoạt chung nhằm tạo không gian ấm
cúng gia đình sum họp bên nhau cùng thư giãn.
Tam cấp được cấu tạo 5 bậc với cốt nền cao tạo vẻ sang tr ọng, bi ệt th ự tr ở nên
bề thế hơn, thể hiện đầy đủ các yếu tố thuận lợi theo thuy ết ngũ hành. Qua tam c ấp đ ặt
chân lên không gian đại sảnh. Sảnh được thiết kế với hệ thống cột và mái che tạo nên
khoảng không gian chuyển tiếp ấm cúng, sang trọng. Từ sảnh qua cửa l ớn 4 cánh ti ếp
cận với không gian phòng khách. Với lợi thế khu đất r ộng và thoáng nên toàn b ộ không
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 18


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
gian tầng 1 sẽ được thiết kế mở với nhiều cửa l ớn. Không gian phòng khách đ ược thi ết
kế trung tâm ngôi nhà kết nối với các phòng chức năng khác, vuông v ức, thu ận ti ện cho

sinh hoạt và tiếp khách.. Phòng ăn và sinh hoạt chung được thi ết k ế nhi ều cửa s ố. h ướng
ra tiểu cảnh bên ngoài lấy gió, lấy sáng tự nhiên.Các phòng ngủ đều đ ược thi ết k ế thông
thoáng, lấy ánh sáng tự nhiên. Ngoài ra bi ệt thự còn thi ết k ế phòng riêng cho ng ười cao
tuổi, được bố trí các vật dụng tiện nghi nhằm tạo cảm giác thoải mái cho ng ười cao tu ổi.
Phòng bếp nấu được thiết kế kín đáo, có 2 cửa chớp thông gió, mang l ại s ự thông thoáng,
lấy được ánh sáng tự nhiên. Nhà vệ sinh chung thi ết k ế kín đáo, thu ận ti ện khi s ử d ụng.
Các chi tiết trang trí được nghiên cứu chọn lọc kỹ nhằm tạo được nét gần gũi c ủa m ột
biệt thự nghỉ dưỡng.
2. Khu trồng cây ăn quả:
Khu trồng cây ăn quả có diện tích 16ha, được bao bọc, nối tiếp khu trồng cây dược
liệu, được chia làm 8 khu trồng 8 loại cây ăn qu ả khác nhau v ới di ện tích m ỗi lo ại cây là
2ha:
- Cây sầu riêng: Sầu riêng là cây thân gỗ cao to, ưa sáng do đó phải trồng th ưa
để vườn được thông thoáng, cây khoẻ mạnh, có thể trồng với khoảng cách 8 –
12m/cây, mật độ 120 cây/ha. Trồng cây sầu riêng theo phương pháp chi ết nhánh 3
năm đã cho thu hoạch. Hiện nay, sầu riêng đang là món ăn đ ược ưa chu ộng kh ắp
mọi nơi, giá sầu riêng đạt khoảng 28,000 VNĐ/kg.
- Cây Na thái: Na là một loại cây có tính thích ứng lớn, chịu được mùa khô
khắc nghiệt. Trái na có độ ngọt cao, vị chua nên không l ạt, l ại có hương th ơm của
hoa hồng nên được nhiều người ưa thích. Cây na thái được nhân gi ống vô tính cho
năng suất cao, nhiều cơm. Na là loại cây chống úng kém nhưng ch ống h ạn t ốt. Ở đ ất
cát ven biển hay ở đất cao hạn gặp mùa khô, rụng hết lá, khi mùa m ưa tr ở l ại vào
tháng 4 - 5 lại ra lá, ra hoa. Những l ứa đầu hoa đ ều r ụng nhi ều, sau đó khi b ộ lá đã
khỏe, quang hợp đủ thì trái đậu. Một hecta đất trồng khoảng 800 cây, m ỗi cây cho
khoảng 40kg/năm. Tính theo giá thị trường hiện nay là 45,000/kg thì thu nh ập từ
trồng na thái đem lại rất cao.
- Bưởi da xanh: bưởi da xanh là loại đặc sản rất được ưa chuộng bởi chất
lượng độc đáo: vị thanh, không hạt, nước vừa phải, múi màu hồng, dễ l ột,… ây b ưởi
cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ ra hoa và kết quả nhưng cũng không ch ịu
ngập úng. Trong mùa nắng và những ngày khô hạn trong mùa mưa, cần phải tưới

nước để duy trì sự phát triển nhanh của cây. Đất phải có tầng canh tác d ầy ít nh ất
là 0,6 m, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình. Đất tơi xốp, thông thoáng, thoát
nước tốt, pH nước từ 5,5-7, có hàm lượng hữu cơ cao >3%, ít bị nhi ễm m ặn, m ực
thủy cấp thấp dưới 0,8 m.Một hecta có thể trồng được 500-600 cây, sau 3 năm cho
thu hoạch với năng suất khoảng 350 trái/cây.
- Bơ sáp: Cây bơ có nguồn gốc ở Mexico, được người pháp trồng nhiều ở
nước ta vào những năm 1940, hiện nay bơ được trồng ở nhiều tỉnh thành trong cả
nước, tập trung nhiều ở các tỉnh như Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Daklak,
Phú thọ. So với các loại cây ăn quả khác bơ là loại cây d ễ tr ồng, kh ả năng thích nghi
rộng, chống chịu khá với các bất lợi của môi trường như hạn hán, gió, đ ất nghèo
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 19


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
dinh dưỡng. Bơ là một trong những loại cây ăn quả có giá trị dinh d ưỡng cao nh ất,
giàu năng lượng (trung bình 245 calo/100g thịt trái), hàm lượng ch ất béo cao
(26,4g/100g) chứa nhiều vitamin A (0,17mg), vitamin B, vitamin E và nhi ều ch ất bổ
dưỡng khác có lợi cho sức khỏe con người.
- Chanh không hạt: chanh không hạt được nhập từ bang California (Mỹ) vào
nước ta trong khoảng 10 năm nay. Cây có thể mọc cao đến 6m, thân cây không có
gai, có tán lá tròn, trái chùm, không có hạt (hoặc ch ỉ có vài h ạt). Ưu điểm nổi bật
của chanh không hạt là cho trái quanh năm, nên còn gọi là chanh tứ quý các b ạn chú
ý có thể nhầm lẫn với một loại chanh tứ quí có hạt khác được trồng nhiều ở khu
vực phía bắc. Chanh không hạt có thể cho năng suất quả 150 – 200 kg/năm/cây. Cây
còn có sức kháng bệnh rất mạnh, nhất là không thấy bị nhi ễm bệnh vàng lá gân
xanh như các loại cây có múi khác. Chanh có nhiều công dụng từ lá, thân, hoa, quả,
rễ đều là những vị thuộc dân gian, hơn nữa chanh còn là ngu ồn cung c ấp vitamin C
dồi dào.Theo nghiên cứu của viện khoa học và công nghệ nông nghi ệp thì trong

100gr thịt quả chanh có các thành phần sau: 90% nước, protein 0,8gr, chất béo
0,5gr, carbohydrate 8,2gr, chất xơ 0,6gr, tro 5,4gr, calcium 33mg, phosphor15mg, s ắt
0,5mg, sodium 3mg, potassium 137mg, vitamin A 12mg, thiamin (B1) 0,5mg,
riboflavin (B2) 0,02mg, niacin 0,1mg và vitamin C 52mg.
- Dừa xiêm: giá trị dinh dưỡng từ nước dừa rất có lợi cho cơ thể, bởi trong
nước dừa có chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất như: canxi, kali, clorua, vitamin
A,E. Ngoài ra nó còn có tác dụng giảm huyết áp, gi ảm l ượng đường trong máu, giúp
cải thiện sức khỏe. Một ích lợi nữa từ nước dừa là giúp cơ th ể tăng c ường hệ mi ễn
dịch, chống lại các vi khuẩn gây bệnh. Dừa xiêm cho giá trị kinh tế cao nhưng lại
đầu tư ít, giống mới mau cho trái, ít tốn công chăm sóc. thời gian từ khi trồng đến
khi cây cho trái “chiến” từ 2,5 đến 3 năm (tùy vào đi ều ki ện chăm sóc), bình quân
cho 01 ha dừa khi cây cho 50,000 trái ổn định, đem lại hiệu quả kinh tế khá cao.
- Mãng cầu xiêm: Mãng cầu xiêm hay còn gọi là mãng cầu na, na xiêm có tên
khoa học là Annona muricata là loại cây ăn quả vừa cao chừng 6-8 mét. Thân cây có
màu nâu và lá màu xanh đậm và dày, mọc so le v ới nhau m ỗi phi ến lá có t ừ 7-9 c ặp
gân phụ.Hoa mãng cầu xiêm có 3 lá đài nhỏ màu xanh, bên ngoài có 3 cánh to màu
xanh vàng, bên trong có 3 cánh màu vàng. Nhị và nhu ỵ hoa mãng c ầu t ạo thành m ột
khối tròn mọc ra từ thân cây hoặc những cành già. Trái mãng cầu thu ộc lo ại trái
mọng kép, quả lớn hình trứng có thể dài 20-25 cm khi bé qu ả có màu xanh l ục, gai
gần xát nhau nhưng khí chín quả căng mọng ra và chuy ển sáng màu vàng xanh,
mọng nước. Thịt quả khi chín có màu trắng sữa, vịt ngọt và h ơi chua b ọc l ấy h ạt có
màu nâu sậm. mãng cầu xiêm là một trong những loại trái cây rất được ưa chuộng.
- Xoài Đài Loan: lấy giống từ Đài Loan, phát triển tốt trên đất tơi mục, ẩm
nhưng không được đọng nước nên có thể trồng ở nhiều nơi tại Việt Nam cũng nh ư
thế giới. Xoài Đài Loan rất giàu dinh dưỡng, nếu dùng thường xuyên sẽ cải thiện
đáng kể làn da của bạn, da sẽ trắng, hồng, mịn màng mà không c ần ph ải dùng b ất
cứ loại mỹ phẩm nhân tạo nào khác. Bạn có thể ăn trực ti ếp xoài hoặc dùng xoài
chín nghiền làm mặt nạ. Nhờ trong xoài Đài Loan có chứa chất chống lão hóa nên
bạn có thể yên tâm về việc có thể tránh hoặc kéo dài đ ược th ời gian đ ến quá trình
Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn


Trang 20


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
lão hóa da hay các bộ phận khác trên cơ thể. Cây được tr ồng kho ảng 100 g ốc/ha,
năm đầu tiên đã có quả, mỗi quả nặng từ 1-1.5kg, mỗi gốc cho kho ảng 60 trái/năm,
là giống xoài đang được ưa chuộng hiện nay.
3. Khu sản xuất phân vi sinh:
Phân vi sinh hay phân bón vi sinh là loại phân dùng trong công nghi ệp tr ồng rau
sạch của nhiều nước phát triển trên thế giới hiện nay. Bản chất phân vi sinh là các tập
đoàn vi sinh vật bên trong nó , ở đây là những chủng vi sinh vật cố định đạm, phân gi ải
lân và phân giải mùn , chất hữu cơ, chất thải trong đất
Phân bón vi sinh vật chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống, đã được tuy ển
chọn có mật độ đạt theo tiêu chuẩn hiện hành. Thông qua các hoạt đ ộng c ủa chúng sau
quá trình bón vào đất tạo nên các chất dinh dưỡng mà cây tr ồng s ử dụng đ ược ( N, P
,K, . . .) hay các hoạt chất sinh độc, góp phần nâng cao năng xu ất và ( ho ặc) ch ất l ượng
nông sản. Phân vi sinh bảo đảm không gấy ảnh hưởng x ấu đ ến người, đ ộng th ực v ật,
môi trường sinh thái và chất lượng nông sản
Nhà máy sản xuất phân vi sinh được xây dựng nhằm mục đích cung c ấp phân bón
cho 16 hecta đất cây ăn trái và khu trồng cây dược liệu, còn dư sẽ th ương m ại. V ới ngu ồn
nguyên liệu sẵn có tại đây (phân chuồng từ khu nuôi l ơn rừng, mùn cưa…), nhà máy s ản
xuất phân bón hữu cơ vi sinh được xây dựng tách bi ệt v ới khu trung tâm c ủa khu bi ệt
thự trệt nhằm không ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan. Dự ki ến ban đầu sẽ xây
dựng nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ trên 500 m 2 đất, chia làm 2 phần chính là: kho
chứa nguyên liệu, nhà máy sản xuất và kho chứa thành phẩm.
4. Khu trồng cây dược liệu
Bao quanh khu biệt thự là khu trồng cây dược liệu. Cây dược li ệu được l ựa ch ọn
trồng tại khu vực này là Gấc.
Hiện nay, gấc đã được sử dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm, chi ết xu ất

dầu gấc với thành phần vitamin A và E... Cây gấc bắt đ ầu có v ị th ế đ ặc bi ệt và tr ở thành
cây xoá nghèo. Một kg gấc có giá thu mua từ 2 – 2,5 ngàn đồng, m ột g ốc gấc sẽ cho thu
hoạch 15- 20 quả trong điều kiện trồng vo, nếu trồng có chăm sóc, m ột g ốc có th ể cho
thu về hàng tạ quả. Sau khi thu quả, người trồng cắt dây để l ại gốc, đ ến v ụ khác g ấc l ại
bắn mầm, lên cây mới, cây vụ sau sẽ khoẻ hơn và cho năng suất cao hơn vụ trước.
Để có thể tạo giá trị kinh tế cao cho trái gấc, có th ể đầu tư máy móc thi ết b ị đ ể
tạo doanh thu từ các sản phẩm gấc đã qua chế biến như màng g ấc s ấy khô, g ấc đông
lạnh…
Trồng Gấc tạo khung cảnh đẹp cho khu du l ịch bên cạnh đó còn đem l ại hi ệu qu ả
kinh tế cao cho chủ đầu tư.
5. Khu chăn nuôi heo rừng
Trang trại nuôi heo rừng với diện tích 3000m 2, trong đó chuồng trại được xây
dựng với diện tích 1,500m2 mô hình tiêu chuẩn, kiên cố dễ dàng tháo lắp, thi ết kế nhằm
tận dụng tối đa khả năng sử dụng của chuồng. Phần di ện tích còn l ại dùng đ ể th ả rông
lợn rừng. Chuồng trại được xây dựng sử dụng để nuôi lợn bố mẹ và lợn con được sinh ra
từ lợn bố mẹ. Con giống được lựa chọn là giống lơn rừng thuần chủng F1 v ới s ố l ượng là

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 21


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái
23 con bố mẹ sinh sản lứa thứ nhất (cân nặng trung bình 50 – 60kg/1con, trong đó có 2
lợn đực), 35 con hậu bị sinh sản (cân nặng trung bình 20kg/1 con, trong đó có 3 l ợn đực)
Trang trại được lắp đặt hệ thống xử lý vệ sinh, hầm ủ, để tránh tình trạng mùi hôi
từ phân động vật. Nguồn phân từ trang trại được thiết kế gần Nhà máy s ản xu ất phân vi
sinh và làm phân bón cho cây ăn trái và dược li ệu. Trang tr ại cũng đ ược thi ết k ế n ằm xa
khu biệt thự để tránh tình trạng mùi hôi từ trang trại gây ảnh hưởng đến khu bi ệt th ự.
V.3. Giải pháp thi công

Phần thi công xây dựng các công trình thuộc dự án th ực hi ện nghiêm ng ặt m ột s ố
yêu cầu sau:
Hồ sơ thiết kế khu biệt thự phải đảm bảo an toàn yêu cầu về chất l ượng kỹ thu ật
và đảm bảo mỹ quan. Đặc biệt, phần đường giao thông đi lại nên được chú tr ọng, thi ết
kế rộng 6m, có đèn điện trong khu biệt thự, dẫn dắt xuyên suốt giữa khu bi ệt th ự đ ến
các khu dược liệu, khu cây ăn trái và khu chăn nuôi heo r ừng, t ạo đi ều ki ện đ ể du khách
tại đây có cơ hội tham quan tận mắt.
Bên cạnh đó, mặt bằng công trình rộng nên cần phải chú ý đ ến vi ệc đ ồng th ời thi
công các hạng mục để đảm bảo tiến độ của công trình.
V.4. Cảnh quan môi trường
Môi trường cảnh quan: toàn bộ khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng không có ch ất
thải nguy hại môi trường sống. Các nước thải sinh hoạt phải được xử lý qua bể tự hoại.
Khu vực nhà bếp nấu ăn phải thực hiện hố thu mỡ, rác sinh ho ạt (gi ấy, bao, gói…) đ ược
bỏ vào thùng thu rác bố trí các nơi thuật ti ện cho khách, hàng ngày có công nhân v ệ sinh
thường xuyên thu dọn rác gom cho xe đi đổ ở bãi rác.
Cây xanh sẽ là điểm nhấn chủ đạo của dự án, nhằm tạo cảm giác mát m ẻ, thiên
nhiên thật sự. Hoa cảnh, thảm cỏ là thành phần cần thi ết để hình thành toàn c ảnh quan
toàn khu du lịch, sẽ tổ chức trồng, chăm sóc thường nhật góp phần cải tạo khí hậu và tôn
tạo khoảng xanh, cảnh quan.

Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 22


Dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái

CHƯƠNG V: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
VI.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư cho dự án đầu tư xây được lập dựa trên các phương án trong h ồ

sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây :
- Luật Xây dựng số 20/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội Nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, s ố
14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây
dựng công trình;
- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi ti ết
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Đi ều
7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
- Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng về vi ệc
“Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;
- Thông tư số 06/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐCP;
- Thông tư 18/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một s ố điều của Lu ật Thu ế Thu
Nhập Doanh Nghiệp.
- Thông tư số 03/2009/TT–BXD. Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và t ổ ch ức qu ản lý d ự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quy ết đ ịnh
số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Thông tư 19/2011/TT/BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, s ử d ụng
và trích khấu hao tài sản cố định;
- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến l ập Tổng mức đ ầu tư, tổng dự
toán và dự toán công trình.


Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn

Trang 23


×