TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH
TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ 3-4 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON HÙNG VƢƠNG
PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp chăm sóc vệ sinh trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thấy cô giáo trƣờng ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy cô khoa Giáo dục Mầm non, khoa Sinh – KTNN đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô Nguyễn Thị Việt Nga –
Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh
trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ
em trong thời gian em thực tập ở trƣờng. Trong quá trình nghiên cứu, không
tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Kính mong đƣợc sự góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viện thực hiện
Nguyễn Thị Hải Yến
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài ‘‘ Một số biện pháp phòng tránh tai nạn gây
thương tích cho trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non Hùng Vương – Phúc Yên –
Vĩnh Phúc’’ là kết quả mà em đã nghiên cứu qua đợt kiến tập hàng năm và
đợt thực tập cuối năm. Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng tài liệu của
một số nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để em
rút ra những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả của riêng
cá nhân em, hoàn toàn không trùng với kết quả của các tác giả khác.
Em xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hải Yến
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNTT: Tai nạn thƣơng tích
WHO: Tổ chức y tế thế giới ( World Health Organization )
Tx : Thị xã
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Đóng góp của đề tài...................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 4
1.1. Tổng quan về phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ 3-4 tuổi ................ 4
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm, phân loại .............................................................................. 6
1.2.1.1. Khái niệm tai nạn thƣơng tích ............................................................. 6
1.2.1.2. Phân loại tai nạn thƣơng tích .............................................................. 7
1.2.2. Đặc điểm phát triển tâm- sinh lý của trẻ 3-4 tuổi .................................. 8
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO TRẺ 3-4 TUỔI ........... 13
2.1. Nguyên nhân gây nên tai nạn thƣơng tích ............................................... 13
2.2 . Những tai nạn thƣơng tích thƣờng gặp ở trẻ 3-4 tuổi…………………..13
2.3. Một số biệp pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phòng tránh tai nạn thƣơng
tích cho trẻ 3-4 tuổi ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tx Phúc Yên, Vĩnh Phúc
......................................................................................................................... 15
2.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất an toàn cho trẻ .............................................. 15
2.3.2. Tập huấn cho giáo viên ........................................................................ 16
2.3.3. Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh ...................................... 17
2.3.4. Giáo dục trẻ một số kỹ năng phòng tránh tai nạn thƣơng tích ............. 19
2.3.4.1. Hoạt động học .................................................................................... 19
2.3.4.2. Hoạt động ngoài trời .......................................................................... 34
2.3.4.3.Hoạt động ăn ....................................................................................... 34
2.3.4.4. Hoạt đông giờ ngủ .............................................................................. 35
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 36
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 36
3.2. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm ............................................................. 36
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 36
3.4. Tiến hành thực nghiệm............................................................................. 36
3.4.1. Xác định yêu cầu cần đạt ..................................................................... 36
3.4.2. Chuẩn bị thực nghiệm ........................................................................... 37
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 37
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 37
3.5.1. Đánh giá lần 1: Tiến hành khảo sát thực trạng tai nạn thƣơng tích của
trẻ xảy ra ở trƣờng kết quả khảo sát nhƣ sau: ................................................. 37
3.5.2.Đánh giá lần 2: Tiến hành khảo sát thực trạng tai nạn thƣơng tích của trẻ
xảy ra ở trƣờng, kết quả khảo sát nhƣ sau: ..................................................... 38
3.5.2. Đánh giá lần 3: Tiến hành khảo sát thực trạng tai nạn thƣơng tích của
trẻ xảy ra ở trƣờng, kết quả khảo sát nhƣ sau: ................................................ 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 40
1-KẾT LUẬN .................................................................................................. 40
2-KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: ............................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tai nạn, thƣơng tích ở nƣớc ta đã trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã
hội. Hiện nay, do tai nạn thƣơng tích mỗi ngày có trên 30 ngƣời chết và trên
70 ngƣời bị thƣơng gây tàn tật suốt đời. Hàng năm, tỷ lệ tai nạn, thƣơng tích
gây tử vong đối với nhóm tuổi từ 0 – 18 tuổi chủ yếu là do chết đuối, tai nạn
giao thông, ngộ độc, ngã và điện giật. Công tác phòng, chống tai nạn, thƣơng
tích trong các cơ sở giáo dục không chỉ có tác động tới sức khoẻ và tính mạng
của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, học sinh, sinh viên mà còn là yếu tố đảm
bảo phát triển giáo dục toàn diện. Tai nạn thƣơng tích trẻ em (do tai nạn giao
thông, đuối nƣớc, bỏng, ngã, bạo lực trong gia đình, xã hội và tự tử…) là thứ
“họa bất kỳ” mà không ai mong muốn.
Nhằm góp phần hạn chế tai nạn thƣơng tích, đảm bảo an toàn tính mạng
cho trẻ ở cơ sở giáo dục mầm non, học sinh, sinh viên và cán bộ công chức
ngành giáo dục và đào tạo. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu: các cơ
sở giáo dục tăng cƣờng công tác phòng, chống tai nạn thƣơng tích. Để thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả “Chính sách quốc gia phòng, chống tai nạn
thƣơng tích”
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế số tai nạn thƣơng tích trẻ em đang gia tăng,
chúng tôi nhận thấy, một phần rất lớn những ca tai nạn thƣơng tích đau lòng
của trẻ thƣờng bắt nguồn từ sự bất cẩn và kém hiểu biết của ngƣời lớn.
Tai nạn thƣơng tích luôn rình rập quanh ta nhất là đối với trẻ nhỏ vì vậy
là giáo viên mầm non cần tìm hiểu và trang bị cho bản thân những kiến thức
chính xác và cách phòng tránh tai nạn thƣơng tích để có những biện pháp
phòng tránh một cách có hiệu quả. Và một trong những biện pháp đó là giáo
viên luôn ở bên cạnh để loại trừ mọi nguy hiểm quanh trẻ, và trang bị những
kiến thức cần thiết đơn giản về phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ.
1
Giáo dục trẻ biết cách phòng tránh tai nạn thƣơng tích là một việc làm
rất quan trọng nhƣng không dễ dàng vì vậy giáo viên cần trang bị những kiến
thức cơ bản cho bản thân, cần tích hợp một cách hợp lý vào tất cả các hoạt
động (vui chơi, học tập, đi dạo…) cho trẻ đúng lúc đúng yêu cầu. Thực tế
hàng ngày trẻ đƣợc tham gia nhiều hoạt động nhƣng trẻ chỉ biết rằng mình
học, ăn hoặc chơi theo ý thích của bản thân trẻ, điều này rất nguy hại bởi trẻ
cũng là một thành viên tham gia vào cuộc chiến trống lại tai nạn thƣơng tích,
chính vì vậy một trong những nhiệm vụ của trƣờng mầm non là trang bị cho
trẻ những hiểu biết về cách phòng tránh và một số kỹ năng đơn giản để trẻ
biết tự bảo vệ mình khi cần thiết.
Với những lý do nhƣ trên chũng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:‘‘ Một số
biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ 3-4 tuổi tại trường mần
non Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc’’
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng về mức độ gây tai nạn thƣơng tích cho trẻ 3- 4
tuổi ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tx Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Từ đó, đề ra
những biện pháp phòng tránh tai nạn thƣơng tích phù hợp với trẻ
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp phòng tránh tai nạn thƣơng tích của
trẻ 3-4 tuổi ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng.
- Khách thể nghiên cứu: trẻ 3-4 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của biện pháp phòng tránh tai nạn
thƣơng tích của trẻ 3-4 tuổi.
- Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ nhằm nâng cao kiến
thức và kỹ năng tự phục vụ và bảo vệ bản thân khi cần thiết, hình thành nhân
cách ban đầu, kỹ năng sống cho trẻ ngay từ trong trƣờng mầm non.
2
- Thực nghiệm sƣ phạm về các biện pháp đƣợc đề xuất
5. Phạm vi nghiên cứu
- Lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, thị xã Phúc
Yên, Vĩnh Phúc.
- Số lƣợng trẻ nghiên cứu: 30 trẻ
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Nếu xác định đƣợc thực trạng của biện pháp phòng tránh tai nạn
thƣơng tích của trẻ 3-4 tuổi, đồng thời đề ra những biện pháp phù hợp thì sẽ
nâng cao chất lƣợng cách phòng tránh tai thƣơng tích của trẻ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Phƣơng pháp điều tra thực trạng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Đóng góp của đề tài
- Đánh giá thực trạng của một số biện pháp phòng tránh tai nạn thƣơng
tích cho trẻ 3-4 tuổi
- Tìm hiểu nguyên nhân gây nên tai nạn thƣơng tích và từ đó đề xuất một
số biện pháp phòng tránh tai nạn thƣơng tích ở trẻ
- Cung cấp một số giáo án về phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ 3-4
tuổi
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ 3-4 tuổi
1.1.1. Trên thế giới
Theo tổ chức y tế thế giới tai nạn thƣơng tích (TNTT) là nguyên nhân
hàng đầu gây ra tàn tật và tử vong. Mỗi ngày trên thế giới có 16.000 ngƣời
chết do tai nạn thƣơng tích (theo WHO). Kèm theo tai nạn tử vong thì có vài
ngàn ngƣời bị thƣơng tật vĩnh viễn. Có khoảng 40% trƣờng hợp trẻ tử vong từ
1-14 tuổi ở các nƣớc đang phát triển là do chấn thƣơng. Hàng năm có 2300 trẻ
em này tử vong là chấn thƣơng do tai nạn giao thông, ngã, bỏng, chết đuối,…
Tuy nhiên tỉ lệ tử vong do TNTT giữa các quốc gia phát triển và đang phát
triển có khoảng cách rất lớn. Ngƣời dân sống ở các nƣớc có thu nhập thấp và
trung bình có tỉ lệ tử vong do TNTT cao gấp 4 lần ngƣời dân ở nƣớc có thu
nhập cao hơn. Bên cạnh đó ở mọi quốc gia trẻ em, ngƣời già, ngƣời nghèo
đều là nhóm có nguy cơ bị tai nạn thƣơng tích cao. Đặc biệt tỉ lệ này ở trẻ em
nghèo cao gấp 3-4 lần trẻ sống trong gia đình khá giả. Tỷ lệ của những tai nạn
thƣơng tích chiếm 9% tỷ lệ tử vong toàn cầu, và là một mối đe dọa cho sức
khỏe cộng đồng ở mọi quốc gia trên thế giới. Đối với mỗi ca tử vong, WHO
ƣớc tính rằng có hàng chục ca nhập viện, hàng trăm lƣợt khám tại khoa cấp
cứu và hàng ngàn cuộc hẹn gặp bác sĩ điều trị. Trong khi đó, mỗi ngày có
1.000 trẻ em tử vong do một chấn thƣơng hoặc nhiều hơn, hoặc có thể để lại
khuyết tật suốt đời, tuy nhiên điều này có thể ngăn chặn bằng các biện pháp
phòng chống chấn thƣơng.
1.1.2. Tại Việt Nam
Theo văn phòng đại diện của tổ chức y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam
cho biết: tai nạn thƣơng tích là 5 trong số 20 nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở Việt Nam (2010), và ƣớc tính gây ra 12,8% trong tổng số ca tử vong,
4
gấp đôi số ca tử vong do bệnh truyền nhiễm (5,6%). Thƣơng tích giao thông
đƣờng bộ là nguyên nhân gây tử vong cao nhất, sau đó là ngã và đuối nƣớc.
Bên cạnh đó tai nạn thƣơng tích là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ
em (lứa tuổi 0-17) chiếm 88% các trƣờng hợp tử vong do tai nạn thƣơng tích
là do vô tình. Trong đó đuối nƣớc là nguyên nhân hàng đầu gây thƣơng tích
và tử vong ở trẻ em và thanh thiếu niên (0-19 tuổi). Kết quả Khảo sát quốc gia
về tai nạn thƣơng tích của Việt Nam cho thấy có hơn 35.000 trƣờng hợp tử
vong do tai nạn thƣơng tích ở Việt Nam trong năm 2010. Tại hội nghị khoa
học toàn quốc về phòng chống tai nạn thƣơng tích do Bộ Y tế, Tổ chức Y tế
Thế giới và Quỹ Nhi đồng LHQ đƣợc tổ chức tại Hà Nội vào ngày
25/10/2011 thứ trƣởng Nguyễn Viết Tiến cho biết: Mỗi năm, Việt Nam có
khoảng 900.000 ngƣời bị TNTT và hơn 34.000 ngƣời tử vong. Trong đó,
chiếm số lƣợng cao nhất là tử vong do tai nạn giao thông là 45% với 15.000
ngƣời chết mỗi năm. 10 địa phƣơng có số ngƣời tử vong cao nhất là Hà Nội,
Đồng Nai, Thanh Hóa, Nghệ An, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Hải
Dƣơng, Quảng Bình, Bình Thuận.
Tai nạn thƣơng tích ở trẻ em hiện nay là một vấn đề vô cùng nghiêm
trọng và cần đƣợc quan tâm. Tai nạn thƣơng tích rất dễ xảy ra vì ở trẻ 3-4 tuổi
vì các em thƣờng hiếu động, thích tò mò, nghịch ngợm và chƣa có kiến thức,
kỹ năng phòng tránh nên rất dễ bị tai nạn thƣơng tích. Theo ƣớc tính của tổ
chức Y tế thế giới hàng năm, có hàng trăm triệu trẻ em tử vong bởi các
nguyên nhân có thể phòng tránh đƣợc, trong đó nguyên nhân tai nạn thƣơng
tích góp phần đáng kể. Tai nạn thƣơng tích tử vong và tàn tật do thƣơng tích
là gánh nặng lớn đối với bản thân gia đình và xã hội, nó đòi hỏi toàn xã hội
phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn những nguy cơ tai nạn
thƣơng tích đe dọa tính mạng và sức khỏe của trẻ em.
5
Trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, để phòng tránh tai nạn thƣơng
tích cho trẻ là thực hiện phong trào trƣờng học thân thiện – học sinh tích cực
mà ngành đã phát động, một trong những nội dung của phong trào trên là tạo
môi trƣờng học tập an toàn cho trẻ, có môi trƣờng học tập an toàn sẽ góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao chất lƣợng dạy và học của nhà trƣờng
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm, phân loại
1.2.1.1. Khái niệm tai nạn thương tích
* Thế nào là tai nạn:
- Tai nạn là một sự kiện không định trƣớc gây ra thƣơng tích có thể
nhận thấy đƣợc.
Ví dụ: + Một đứa trẻ chạy va vào phích nƣớc bị bỏng.
+ Một học sinh đi ngang qua đƣờng bị xe cán.
+ Một đứa trẻ trèo cây bắt tổ chim bị ngã gãy chân.
* Thế nào là thƣơng tích:
- Thƣơng tích: Tổn thƣơng thực thể do có sự va đập mạnh hoặc cọ xát,
hoặc bị các vật sắc nhọn đâm gây hậu quả cho cơ thể của một ngƣời qua vết
bầm tím, bong gân, căng, gãy xƣơng ... “Thƣơng tích” thì không phải là tai
nạn mà là sự tổn thƣơng của cơ thể ở các mức độ khác nhau gây nên bởi tiếp
xúc đột ngột với các nguồn năng lƣợng ( có thể là các tác động cơ học, nhiệt,
hóa chất, bức xạ ion, chất phóng xạ...) quá ngƣỡng chịu đựng của cơ thể hoặc
do cơ thể thiếu các yếu tố cần thiết cho sự sống nhƣ thiếu ôxy, mất nhiệt.
Thƣơng tích có thể lý giải đƣợc và có thể phòng tránh đƣợc. Tuy nhiên, khó
có thể phân định rõ ràng giữa hai khái niệm tai nạn và thƣơng tích, do vậy
hiện nay trong các văn bản, tài liệu của Việt Nam ngƣời ta dùng chung thuật
ngữ “Tai nạn thƣơng tích”.
“Tai nạn thƣơng tích” là:
6
- Thƣơng tổn có chủ định hoặc không chủ định.
- Liên quan đến va chạm giao thông, ngã, tai nạn lao động, va chạm, điện
giật, chất hóa học, nhiệt độ .
- Tổn thƣơng: chảy máu, bong gân, phù nề xây xát, gãy xƣơng, gãy
răng, vỡ thủng nội tạng, chấn thƣơng sọ não, bỏng, ngạt/đuối nƣớc, ngộ độc,
tự tử .
- Cần đến sự chăm sóc y tế, phải nghỉ học/nghỉ làm hoặc bị hạn chế sinh hoạt
ít nhất 1 ngày.
1.2.1.2. Phân loại tai nạn thương tích
Có các loại tai nạn thƣơng tích khác nhau (WHO) :
- Chấn thƣơng nặng: Đây là một thƣơng tích dẫn đến tử vong do rủi ro hoặc
do các biến chứng phát sinh từ rủi ro này. Độ dài của thời gian giữa các rủi ro
và sau đó không ảnh hƣởng đến sự phân loại thƣơng tích gây tử vong.
- Thƣơng tật: Đây là những thƣơng tích đƣợc xác định bởi cơ quan y tế có
thẩm quyền về khả năng mất sức khỏe vĩnh viễn hoặc một phần sức khỏe ảnh
hƣởng đến đối tƣợng không thể hoạt động nghề nghiệp nhất định. Ngoài ra,
những mất mát, hoặc thiệt hại của việc hoạt động cả hai tay, hoặc cả hai chân,
hoặc cả hai mắt, hoặc kết hợp bất kỳ của các bộ phận cơ thể nhƣ là kết quả
của một rủi ro duy nhất sẽ đƣợc xem xét nhƣ là một thƣơng tật toàn bộ vĩnh
viễn.
- Tàn tật: Là những tai nạn thƣơng tích không dẫn đến tử vong, đƣợc giám
định bởi cơ quan y tế có thẩm quyền, đối tƣợng mất vĩnh viễn bất kỳ khả năng
hoạt động của một phần cơ thể: ngón tay cái hoặc chân cái..(trừ các trƣờng
hợp: Răng, 4 ngón chân/tay nhỏ hơn, thoát vị, tóc, móng chân, móng tay, da
va mô dƣới da)
7
- Ảnh hƣởng công việc: Là tai nạn thƣơng tích không dẫn đến tử vong
hay thƣơng tật vĩnh viễn, nhƣng mất khả năng làm việc trên hoặc bằng 5 ngày
(Không bao gồm cả những ngày điều trị tai nạn thƣơng tích)
- Thƣơng tích cần trợ giúp ban đầu: Là tai nạn thƣơng tích chỉ cần hỗ
trợ ban đầu, không cần điều trị, không ảnh hƣởng đến công việc
- Tổn thƣơng nhẹ: Không cần trợ giúp, không ảnh hƣởng gì lớn
1.2.2. Đặc điểm phát triển tâm- sinh lý của trẻ 3-4 tuổi
Trẻ em ở lứa tuổi mầm non có đời sống tâm – sinh lý rất đa dạng và
phong phú. Ở giai đoạn phát triển này, trẻ em có những đặc điểm, những quy
luật phát triển độc đáo, không giống bất cứ một giai đoạn nào sau này. Cụ thể
sự phát triển hiện nay của trẻ mầm non 3-4 tuổi có một số đặc điểm sau:
Sự phát triển cân nặng chiều cao :
Cơ thể của trẻ 3-4 tuổi còn non nớt, nhảy cảm với tác động của thời tiết,
dịch bệnh, sức đề kháng của trẻ còn yếu. Do đó trẻ thƣờng hay mắc các bệnh
thƣờng gặp, bệnh truyền nhiễm và một số bệnh khác. Trẻ dễ bi tai nạn và luôn
cần sự giúp đỡ của ngƣời lớn nhằm đảm bảo an toàn cho chúng. Khả năng
vận động của trẻ ngày càng khéo léo và thành thạo hơn. Trong mọi hoạt động
trẻ đã biết phối hợp nhịp nhàng giữa vận động của tay với vận động của chân,
trẻ đã biết quan sát và có thao tác thích hợp, chúng còn biết sử dụng sức mạnh
tốt hơn và hiệu quả hơn để đạt đƣợc mục tiêu.
Hoạt động chủ đạo của trẻ 3-4 tuổi :
Hoạt động chủ đạo của trẻ mần non đƣợc thay đổi theo từng độ tuổi: Ở
trẻ hài nhi ( 2-15 tháng ) hoạt động chủ đạo là giao tiếp xúc cảm trực tiếp với
ngƣời lớn, đến tuổi ấu nhi ( 15-36 tháng ) hoạt động với đồ vật là hoạt động
chủ đạo, vào tuổi mẫu giáo ( 3-6 tuổi ) hoạt động vui chơi là hoạt động chủ
đạo mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Khi tham gia vào trò chơi
đóng vai theo chủ đề, trẻ đƣợc thỏa mãn nguyện vọng là sống và hoạt động
8
nhƣ ngƣời lớn và những mối quan hệ qua lại giữa họ trong xã hội. Qua trò
chơi trẻ hiểu mỗi ngƣời trong xã hội đều có quyền và nghĩa vụ của mình.
Ở độ tuổi 3 tuổi, hoạt động vui chơi mà trung tâm là trò chơi đóng vai
theo chủ đề là hoạt động chủ đạo. Tuy nhiên vì mới đƣợc chuyển sang vị trí
chủ đạo nên hoạt động vui chơi chƣa đạt tới dạng chính thức mà chỉ ở dạng sơ
khai của nó. Chính vì vậy mà hoạt động vui chơi ở độ tuổi mẫu giáo bé có
những đặc điểm sau:
Do vốn sống của trẻ còn quá ít ỏi nên việc mô phỏng lại đời sống xã hội
của ngƣời lớn còn rất hạn chế.
Nét đặc trƣng của trò chơi đóng vai theo chủ đề là ở chỗ trẻ phải hoạt
động cùng nhau để mô phỏng lại những mối quan hệ của ngƣời lớn trong xã
hội. Nhƣng ở tuổi mẫu giáo bé trẻ chƣa quen phối hợp hoạt động với nhau.
Tuy trẻ đã biết bắt chƣớc một số hành động phối hợp với nhau trong sinh hoạt
của ngƣời lớn, nhƣng việc vui chơi đó vẫn còn mang tính chất của việc chơi
một mình. Phải đến cuối tuổi mẫu giáo bé, nhất là vào tuổi mẫu giáo nhỡ, thì
trò chơi đóng vai theo chủ đề mới vào dạng chính thức, và lúc đó nó mới thực
sự đóng vai trò chủ đạo và giữ vị trí trung tâm trong hoạt động của trẻ. Sở dĩ
trò chơi đóng vai theo chủ đề giữ vai trò chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo, đó là vì
trƣớc hết nó giúp cho trẻ thiết lập những mối quan hệ với nhau (quan hệ thực
với quan hệ chơi )
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ diễn ra với tốc độ nhanh :
Giai đoạn từ 0- 5 tháng tuổi còn gọi là giai đoạn tiền ngôn ngữ của trẻ.
Khoảng 3 tháng tuổi trẻ đã biết „„hóng chuyện‟‟, trẻ đã phát ra những chuỗi
âm liên tục không rõ ràng. Đến giai đoạn 6- 12 tháng tuổi trẻ phát âm bập bẹ,
bi bô nhƣ „„ bà bà, bố bố, măm măm…‟‟. Từ 12- 18 tháng tuổi vốn từ của trẻ
đã phát triển lên đến 20- 30 từ. Ở thời kỳ này trẻ hiểu nghĩa và sử dụng các từ
quen thuộc nhƣ đi, ăn, ngủ… Và biết làm theo sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn.
9
Đến 2 tuổi trẻ đã có vốn từ khoảng 200- 300 từ, các từ thƣờng dùng là danh từ
và động từ, các từ gần gũi với cuộc sống của trẻ. Giai đoạn này trẻ tiếp thu
ngôn ngữ một các trực quan, gắn liền với các hình ảnh, đồ vật, hiện tƣợng mà
trẻ có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy, chơi cùng trong các hoạt động thƣờng ngày.
Sang giai đoạn 2-3 tuổi, đây là thời kỳ ngôn ngữ của trẻ phát triển nhất và
nhanh nhất, đƣợc gọi là „„thời kỳ phát cảm ngôn ngữ‟‟. Khả năng sử dụng câu
của trẻ cũng có những tiến bộ đáng kể. Nếu nhƣ đầu năm trẻ chỉ nói đƣợc câu
có 2 từ, ví dụ „„ bà bế ‟‟ thì đến lúc này trẻ đã nói đƣợc câu đầy đủ hơn, ví dụ
nhƣ „„ bà ơi bế con với, con ăn cơm rồi ạ…‟‟. Trẻ hay đặt các câu hỏi „„ tại
sao ?‟‟, trẻ thƣờng hay hỏi „„ đây là cái gì, cái này dùng để làm gì ?...‟‟. Ở độ
tuổi này trẻ nói nhiều hơn và từ ngữ của trẻ cũng phát triển hơn, vì thế từ xƣa
đã có câu nói „„ trẻ lên ba cả nhà học nói‟‟. Ở các độ tuổi tiếp theo ngôn ngữ
của trẻ dần hoàn thiện hơn, trẻ có thể diễn đạt đƣợc những điều mà trẻ mong
muốn, cấu trúc câu cũng trở nên chính xác và hoàn thiện hơn.
Các quá trình tâm lý cùng các phẩm chất tâm lý cá nhân phát triển và
ngày càng hoàn thiện:
Trí tuệ và khả năng nhận thức của trẻ ngày càng phát triển. Trong cuộc
sống hàng ngày trẻ đã tiếp thu đƣợc một lƣợng tri thức đáng kể về thế giới
xung quanh do trẻ trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy và sờ thấy hoặc là ngƣời lớn
kể lại qua các câu chuyện, phim ảnh. Đến tuổi mẫu giáo, tƣ duy của trẻ có
một bƣớc ngoặt rất cơ bản, đó là việc chuyển từ kiểu tƣ duy trực quan- hành
động sang kiểu tƣ duy trực quan-hình tƣợng.
Bƣớc vào tuổi mẫu giáo, ý thức bản ngã đƣợc xác định rõ ràng cho phép
trẻ thực hiện các hành động một cách chú tâm hơn, nhờ đó các quá trình tâm
lý mang tính chủ định rõ rệt. Ở trẻ 3-4 tuổi „„cái tôi‟‟ xuất hiện kèm theo
„„khủng hoảng tuổi lên ba‟‟.
10
Trẻ mẫu giáo rất ham học hỏi, tìm tòi và có năng lực sáng tạo. Vì vậy
giáo viên cần tổ chức cho trẻ hoạt động nhiều để giúp trẻ phát triển. Cần tạo
ra môi trƣờng phong phú lành mạnh, kích thích trẻ tích cực hoạt động để giáo
dục trí tuệ cho trẻ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
- Trƣờng mầm non Hùng Vƣơng thuộc tổ 10, phƣờng Hùng Vƣơng, là
một phƣờng có nền kinh tế -chính trị ổn định. Toàn phƣờng có 3 cấp học:
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trong đó trƣờng mầm non và trƣờng
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc
gia cấp độ 2. Năm 2016, trƣờng mầm non Hùng Vƣơng phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia cấp độ 2.
- Toàn trƣờng có 48 đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó: Ban
giám hiệu có 3 đồng chí, giáo viên có 37 đồng chí, 01 nhân viên y tế, 01 nhân
viên kế toán, 06 nhân viên nhà bếp.
- Số trẻ toàn trƣờng là 464 trẻ / 18 lớp
- Trƣờng có phòng y tế riêng, trang bị thiết bị tƣơng đối đầy đủ
- Đã có nhân viên y tế trình độ trung cấp y, phụ trách công tác chăm sóc
sức khỏe cho trẻ
Đối với giáo viên mầm non việc phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ
không phải là điều mới mẻ nhƣng thông qua quá trình thực hiện và điều tra
thực trạng tại trƣờng mầm non tôi thấy một số thuận lợi, khó khăn sau :
Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trƣờng tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, tình thần.
Hàng năm ban giám hiệu nhà trƣờng đã tổ chức lớp tập huấn và cử giáo viên
đi học các lớp về phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ.
- Ngoài tài liệu chuyên môn nhà trƣờng còn trang bị đầy đủ tài liệu về
cách phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho giáo viên.
11
- Học sinh nhanh nhẹn có nề nếp.
- Lớp học có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định trƣờng chuẩn.
Khó khăn:
- 50% phụ huynh làm nghề nông và buôn bán tự do nên chƣa có thời gian
quan tâm, chú ý cũng nhƣ các kiến thức cơ bản về an toàn cho trẻ, các biện
pháp phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ.
- 30% phụ huynh làm công nhân ngoài khu công nghiệp, thời gian làm việc
còn phụ thuộc, làm ca nên ít có thời gian quan tâm đến con.
- 20% phụ huynh là cán bộ công nhân viên nhà nƣớc, tuy có kiến thức về
phòng tránh tai nạn thƣơng tích nhƣng mất nhiều thời gian cho công việc.
- Trẻ còn quá nhỏ nên ý thức tự bảo vệ mình còn hạn chế.
- Nắm bắt đƣợc tình hình thực tế trên tôi biết rằng kiến thức về phòng tránh
tai nạn thƣơng tích cho trẻ là rất khó để phụ huynh nắm bắt và cho trẻ ghi nhớ
khi ở nhà. Xong có những bố mẹ do bận công việc nên ít có thời gian trò
chuyện với con về việc tự bảo vệ mình và cách nhận biết những nguy hiểm
xung quanh mình… Đây cũng là một hạn chế trong việc giúp trẻ phóng tránh
tai nạn thƣơng tích tại gia đình.
12
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO
TRẺ 3-4 TUỔI
2.1. Nguyên nhân gây nên tai nạn thƣơng tích
- Do sự thiếu giám sát chăm nom của cha mẹ cô giáo, hoặc ngƣời trông trẻ
nên có thể dễ tiếp xúc với các nguy cơ gây tai nạn thƣơng tích một cách dễ
dàng
- Do ngƣời lớn chăm sóc trẻ nhƣng không đƣợc hƣớng dẫn cách sơ cứu
cho trẻ và không có tủ thuốc cấp cứu
- Do công tác truyền thông, giáo dục chƣa đủ mạnh để có thể chuyển đổi
hành vi ứng xử trong cộng đồng, nhất là gia đình và trƣờng học trong việc
phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ
- Do điều kiện, môi trƣờng sinh hoạt và học tập của trẻ còn nhiều bất cập,
chƣa bảo đảm đầy đủ an toàn phòng trống tai nạn thƣơng tích
2.2. Những tai nạn thƣơng tích thƣờng gặp của trẻ 3-4 tuổi
- Ngãvà những chấn thƣơng do ngã là những tai nạn rất thƣờng gặp ở trẻ
em, ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi lúc và mọi nơi. Ngã để lại những hậu quả
trƣớc mắt và lâu dài, nhiều khi ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chức năng cũng
nhƣ tính mạng của trẻ.
- Ngộ độc : Khi một chất vô cơ hoặc hữu cơ dạng khí, lỏng hoặc rắn lọt vào
cơ thể và gây tác động xấu cho sức khoẻ đƣợc gọi là Ngộ độc. Có hai loại ngộ
độc, ngộ độc cấp và ngộ độc mãn.
+ Ngộ độc cấp: khi chất độc vào cơ thể và gây nguy hại tức thì hoặc sau
một vài giờ thì gọi là ngộ độc cấp, ví dụ nhƣ uống phải thuốc trừ sâu, chất axít
hoặc chất kiềm mạnh, các loại thuốc tẩy rửa, ăn thức ăn ôi thiu...
+ Ngộ độc mãn: Khi con ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với chất độc liều
lƣợng thấp, các loại hoá chất lâu dần dần tác hại đến các cơ quan nội tạng thì
13
gọi là ngộ độc hoặc nhiễm độc mãn tính, ví dụ nhƣ ngộ độc chì ở những
ngƣời có tiếp xúc với xăng dầu..
- Tai nạn giao thông : Là những trƣờng hợp tai nạn xảy ra do sự va chạm
bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con ngƣời; chúng thƣờng gây nên
khi các đối tƣợng tham gia giao thông hoạt động trên đƣờng giao thông công
cộng, đƣờng chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng khác... Do
chủ quan vi phạm luật lệ giao thông hay do gặp phải các tình huống, sự cố đột
ngột không kịp phòng tránh nên đã gây ra thiệt hại, thƣơng tổn đến tính mạng
và sức khỏe.
- Động vật/ côn trùng cắn: Gây nên chấn thƣơng là những trƣờng hợp tai
nạn thƣơng tích do các loại động vật, côn trùng cắn, húc hoặc đâm phải vào
ngƣời.
- Vật tù/ vật sắc nhọn : Tai nạn gây ra bởi các vật sắc nhọn là một loại
hình thƣơng tích rất thƣờng gặp ở trẻ em, xảy ra với mọi lứa tuổi, mọi nơi,
mọi lúc. Thƣơng tích do vật sắc nhọn có thể gây ra nhiều hậu quả với các mức
độ khác nhau, từ nhẹ (xây xát ngoài da, phần mềm…) đến nặng ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới chức năng (nhiễm trùng, hoại tử chi…), thậm chí rất nặng
gây nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.
- Bỏng : Là tổn thƣơng một hoặc nhiều lớp tế bào da khi cơ thể tiếp xúc
với chất lỏng nóng, chất rắn nóng, lửa. Các trƣờng hợp tai nạn thƣơng tích
khác ở da do sự phát xạ của tia cực tím hoặc phóng xạ, điện, chất hóa học
cũng nhƣ bị tổn thƣơng phổi do bị khói xộc vào cũng đƣợc xem là những
trƣờng hợp bị bỏng
- Điện giật/ sét đánh: Điện giật và sét đánh rất nguy hiểm vì thƣờng gây
tử vong tức thì. Ngƣời bị điện giật không thể tự rút tay hoặc bứt cơ thể khỏi
nơi chạm vào điện nên nếu không đƣợc cấp cứu kịp thời, tỷ lệ tử vong là rất
cao. Điện giật hoặc sét đánh sẽ tác động vào hệ thần kinh làm rối loạn hoạt
14
động của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn. Dòng điện sẽ gây cháy bỏng và co rút các
cơ bắp gây cảm giác đau nhức, ngƣời bị điện giật sẽ khó thở, rối loạn nhịp
tim. Nếu bị nặng, đầu tiên sẽ ngừng thở sau đó tim ngừng hoạt động, nạn
nhân chết trong tình trạng ngạt, bỏng nặng và co rút, tê liệt các cơ bắp.
- Đuối nƣớc: Khi có sự xâm nhập đột ngột và nhiều của nƣớc hoặc chất
dịch vào đƣờng thở (mũi, mồm, khí phế quản, phổi) làm cho không khí có
chứa oxy không thể vào phổi đƣợc gọi là đuối nƣớc. Hậu quả là não bị thiếu
oxy, nếu không đƣợc cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ bị chết hoặc để lại di
chứng não nặng nề. Đa phần trƣờng hợp đuối nƣớc rơi vào trẻ em độ tuổi từ 1
– 15. Trẻ em sức yếu nên rất dễ bị ngạt thở chỉ trong vòng thời gian 2 phút và
với trẻ nhỏ, chỉ với lƣợng nƣớc nhỏ nhƣ một xô nƣớc cũng có thể làm trẻ chết
đuối.
2.3. Một số biệp pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phòng tránh tai nạn
thƣơng tích cho trẻ 3-4 tuổi ở trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tx Phúc
Yên, Vĩnh Phúc
2.3.1. Xây dựng cơ sở vật chất an toàn cho trẻ
Trƣờng mầm non Hùng Vƣơng, tx Phúc Yên, Vĩnh Phúc đƣợc xây dựng
hai tầng rất khang trang, tuy nhiên khi thiết kế thi công các kỹ sƣ chƣa lƣờng
trƣớc đƣợc những nguy hiểm có thể xấy ra đối với trẻ, bản thân là ngƣời giáo
viên mầm non ngày ngày tiếp xúc với trẻ tôi đã nhận thấy một số bất cập về
cơ sở vật chất vì thế tôi đã mạnh dạn đề xuất ý kiến với ban giám hiệu, đƣợc
sự nhất trí của ban giám hiệu và sự ủng hộ của phụ huynh. Nhà trƣờng đã có
những biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây nguy hiểm
cho trẻ.
Tất cả các lan can đƣợc xây cao 120cm quá tầm đầu trẻ, các nan hoa
trang trí đƣợc thiết kế bằng các thanh dọc không rộng quá 15cm, bỏ hết các
thanh ngang có thể làm bàn đạp cho trẻ leo trèo, một số đoạn lan can đƣợc
15
xây kín. Hiên đằng sau lớp học đƣợc sự đóng góp tham gia xã hội hóa giáo
dục của phụ huynh nhà trƣờng đã có kinh phí để làm nhà kính đảm bảo an
toàn cho trẻ. Mà vẫn đảm bảo không gian thông thoáng, ánh sáng đầy đủ cho
trẻ.
– Sàn nhà vệ sinh khi xây dựng còn nhiều vũng nƣớc đọng gây nguy
hiểm cho trẻ, đƣợc nhà trƣờng lƣu tâm chú ý, nâng cấp lại sàn vệ sinh, xử lý
các vũng nƣớc đọng. Giờ đây sàn nhà vệ sinh luôn róc nƣớc, khô thoáng, nhà
trƣờng đã trang bị cho mỗi phòng vệ sinh một thảm nhựa chống trơn để đảm
bảo cho trẻ không bị trƣợt ngã do trơn khi vào vệ sinh.
– Khu vực nhà bếp đƣợc xây dựng cách xa khu vực giảng dạy để tránh
ảnh hƣởng của khí ga cũng nhƣ tiếng ồn ảnh hƣởng tới trẻ nếu trẻ hít phải khí
độc từ các nguồn gây ô nhiễm không khí (nhƣ hơi than tổ ong, khí ga …) rất
dễ bị ngộ độc không khí.
– Bể nƣớc ở xa khu sân chơi và lớp học, luôn đƣợc đậy lắp, khóa cẩn
thận.
Kết quả: Từ những điều kiện cơ sở vật chất ban đầu còn nhiều khó khăn
Ban giám hiệu nhà trƣờng đề xuất ý kiến lên cấp trên để nâng cấp, cải tạo và
dành nhiều công sức kết hợp cùng giáo viên và phụ huynh nâng cấp và sửa
chữa kịp thời các hƣ hỏng nhỏ để nhà trƣờng có khung cảnh sƣ phạm đẹp và
đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực tế chứng minh bằng cách thực hiện tốt biện
pháp xây dựng trƣờng học an toàn lớp tôi không có trẻ nào xảy ra tai nạn
thƣơng tích nói riêng và toàn trƣờng nói chung.
2.3.2. Tập huấn cho giáo viên
Giáo viên mầm non là ngƣời trực tiếp chăm sóc trẻ khi ở lớp, vì vậy bồi
dƣỡng kiến thức về phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ là rất quan trọng.
Ngoài việc tham gia đầy đủ vào các buổi tập huấn do nhà trƣờng và phòng
giáo dục tổ chức giáo viên còn cần nghiên cứu sách báo và hoàn thiện nội
16
dung, chƣơng trình giáo dục nội khoá và ngoại khoá về phòng, chống tai nạn,
thƣơng tích cho phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và tình hình thực
tế ở địa phƣơng. Tổ chức và tham gia các cuộc thi tìm hiểu về cách phòng
tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc và có chất lƣợng về
nội dung giáo dục phòng, tránh tai nạn, thƣơng tích đã đƣợc Bộ quy định tại
chƣơng trình các môn học. Cần chú trọng việc trang bị kiến thức và hình
thành kỹ năng phòng, chống tai nạn thƣơng tích cho trẻ.
Giáo viên cũng phải tham gia các lớp tập huấn về Y tế để nâng cao kiến
thức vế cách sơ cứu kịp thời nếu trẻ không may gặp tai nạn. Giáo viên phải
đƣợc tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn
thƣờng gặp nhƣ xặc, bỏng, gãy xƣơng…(Phụ lục) Hằng năm, nhà trƣờng cần
phối hợp với y tế địa phƣơng tập huấn, nhắc lại cho giáo viên về nội dung
này.
Khi trẻ bị tai nạn phải bình tĩnh xử trí sơ cứu ban đầu tại chỗ, đồng thời
báo cho cha mẹ và y tế nơi gần nhất để cấp cứu kịp thời cho trẻ.
Tham mƣu với ban giám hiệu đầu tƣ cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
phòng, tránh tai nạn, thƣơng tích (băng, nẹp cứu thƣơng…) củng cố và phát
triển phòng Y tế để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ phòng, tránh tai nạn, thƣơng tích;
phát hiện và xử lý kịp thời khi có tai nạn thƣơng tích xảy ra trong nhà trƣờng.
Kết quả: Từ những buổi tập huấn rất hữu ích và những tài liệu mà nhà
trƣờng cung cấp bản thân tôi đã tự nâng cao đƣợc kiến thức về phòng tránh tai
nạn thƣơng tích và biết cách xử lý kịp thời các tai nạn không may xảy đến với
trẻ.
2.3.3. Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh
Ngoài công tác tuyên truyền trên loa đài, khẩu hiệu, tranh áp phích, tờ
rơi…về công tác phòng tránh tai nạn thƣơng tích cho trẻ thì công tác tuyên
truyền với phụ huynh học sinh là một trong những biện pháp quan trọng . Cần
17