Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÍN DỤNG đầu tư và HOẠT ĐỘNG tín DỤNG đầu tư THỰC TIỄN tại sở GIAO DỊCH i NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.73 KB, 30 trang )

TÍN DỤNG ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
THỰC TIỄN TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN

I.

Chương I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
I.1Khái quát về hoạt động tín dụng đầu tư & phát triển
I.1.1
Khái niệm về hoạt động tín dụng đầu tư & phát triển
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là sự hỗ trợ vốn của Nhà nước
thông qua hình thức tín dụng để tài trợ cho các dự án của các thành phần
kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn,
cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế quan trọng của
Nhà nước có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bền vững theo hướng CNH-HĐH, góp phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước
I.1.2
Nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Việt Nam:
- VDB có hệ thống các cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hoạt động như
một Ngân hàng theo các cơ chế quản lý riêng, không chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ngân hàng Nhà nước quản lý và điều hành hoạt động TDĐTPT của
Nhà nước. Hoạt động TDĐTPT thực hiện theo nguyên tắc không cạnh tranh
với các NHTM, không phân biệt các thành phần kinh tế, phù hợp với các
nguyên tắc thị trường và các thông lệ quốc tế.
- Nguồn vốn:
o Vốn điều lệ của NHPT VN
o Vốn ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
o Vốn thu hồi nợ hang năm.


o Vốn từ phát hành TP Chính phủ.
o Vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại.
o Vốn do NHPT VN huy động.
o Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
I.1.3
Mục tiêu
Mục tiêu 1: Đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững


Một nền kinh tế thị trường tự do thường xảy ra các thất bại thị trường như
phân phối thu nhập không đều, dẫn tới chênh lệch giàu nghèo gia tăng,
thiếu công bằng xã hội, hay các vấn đề tiêu cực về môi trường và phúc lợi
xã hội ảnh hưởng lớn tới sự phát triển bền vững của một quốc gia. Chính vì
vậy, Chính phủ các quốc gia cần can thiệp vào nền kinh tế để khắc phục
những vấn đề nêu trên. Mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội, phát triển đất
nước bền vững là mục tiêu mà hầu hết các chính phủ trên thế giới theo đuổi
và chính sách tín dụng đầu tư phát triển là công cụ để chính phủ thực hiện
thực hiện mục tiêu, dưới dạng đầu tư cho các dự án có tác động tích cực
đến kinh tế-xã hội, phát triển kinh tế bền vững như:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (Điện, đường, trường, trạm,...)
Phát triển y tế cộng đồng, y tế các vùng khó khă, nâng cao phúc lợi xã
hội
Đầu tư dự án cải thiện môi trường.
Mục tiêu 2:Phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, các vùng kinh tế
quan trọng, qua đó góp phần đạt mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tếxã hội giai đoạn 2006-2010 mà Chính phủ đã đề ra
Mục tiêu này gắn liền với kế hoạch 5 năm của Nhà nước, Nghị định 56/2006/QH11 đã đề ra các mục tiêu cơ
bản

sau:


a,

Kinh

tế:

- Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch
vụ 40 - 41%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
- Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%.
-

Vốn

đầu



toàn



hội

b.

hàng

năm


đạt

khoảng

40%

GDP.



hội:

- Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%.
- Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội.
- Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới 5%.
-

Tỉ

lệ

hộ

c.

nghèo

còn


Về

10

-

11%.

môi

trường:

- Tỉ lệ che phủ rừng 42 - 43%.
-

Tỉ

lệ

dân



được

sử

dụng

nước


sạch



đô

thị



95%,



nông

thôn



75%.

-> Tín dụng đầu tư phát triển là một kênh quan trọng để Chính phủ thực hiện mục tiêu này.

Mục tiêu 3: Chính sách tín dụng đầu tư phát triển phải tạo ra sự hiệu
quả trong việc sử dụng vốn của Nhà nước, thông qua cơ chế cấp tín
dụng,
ràng
buộc

về
tài
chính.
Cơ chế “xin-cho” thường gây ra vấn đề “free-rider”, những doanh nghiệp nhận


các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên được cấp phép theo cơ chế này, sẽ
không cần tốn chi phí để khai thác, không có nghĩa vụ phải trả nợ. Chính vì vậy,
họ có thể sử dụng tài nguyên không hiệu quả,... gây thất thoát.
Các hậu quả này có thể sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế, môi trường, cũng
có thể gây thâm hụt ngân sách khi Chính phủ can thiệp xử lý hậu quả. Các động
thái bù đắp thâm hụt thông qua đi vay sẽ gây áp lực lên nợ công, phát hành trái
phiếu chính phủ sẽ gây áp lực tăng lãi suất thị trường, ảnh hưởng tới tăng trưởng
tín
dụng.
Với cơ chế cấp tín dụng, sẽ tạo quan hệ thị trường cho nền kinh tế, theo đó đơn
vị sử dụng vốn sẽ phải trả lãi và gốc theo thời hạn, do đó phải tính toán kỹ
lưỡng, tiết kiệm và sử dụng vốn hiệu quả. Đồng thời, số tiền thu hồi từ dự án sẽ
là nguồn vốn để chính phủ đầu tư các dự án kinh tế khác, giảm thiểu được thâm
hụt ngân sách.
I.1.4
Các hình thức hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
(Theo nghị định 151/2006/NĐ-CP)
a)
Cho vay đầu tư.

Các hình thức cho vay đầu tư
- Cho vay các dự án đầu tư trong nước.
- Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài.










Đối tượng cho vay: là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều kiên cho vay:
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị thì chủ đầu
tư phải có tình hình tài chính rõ ràng, bảo đảm khả năng thanh toán và
chi trả.
- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi.
Mức vốn cho vay: Tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư của dự án. Số
vốn còn lại, chủ đầu tư phải xác định được nguồn và các điều kiện tài
chính cụ thể, bảo đảm tính khả thi của dự án.
Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm, trường hợp đặc biệt cho vay trên 10
năm phải có sự quyết định của HĐ quản lý NHPT.
Lãi suất cho vay: Tương đương 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn
bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước.


Hỗ trợ sau đầu tư

b)




Đối tượng được hỗ trợ:
- Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Các dự án đầu tư tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập
trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương
trình 120, các xã vùng bãi ngang.


Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư
- Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định

này.
- Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ

trợ sau đầu tư.
- Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã trả được nợ vay.


Mức hỗ trợ sau đầu tư
- Mức hỗ trợ sau đầu tư bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của

các tổ chức tín dụng và 90% lãi suất vay vốn đầu tư áp dụng cho các đối
tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này.
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ

của chủ đầu tư.

- Việc cho vay đối với nhà nhập khẩu nước ngoài của Ngân hàng Phát

triển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.


1.2 Hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển
1.2.1 Khái Niệm :

Hiệu quả về kinh tế: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước được
xem là có hiệu quả về mặt kinh tế khi nó tạo ra:
Hiệu quả cho nền kinh tế cụ thể là thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hương
kinh tế - xã hội đất nước.
Ngân hàng Phát triển thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, bù đắp
được chi phí hoạt động từ đó tạo nên tính bền vững trong hoạt động của
Ngân hàng Phát triển.
Hiệu quả đối với khách hàng vay vốn trong việc thực hiện tăng
năng lực sản xuất kinh doanh, hoạt động hiệu quả thu được nhiều lợi
nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.

Hiệu quả về mặt xã hội: Hoạt động TDĐTPT của Nhà nước góp
phần giải quyết những vấn đề xã hội, hoàn thành các mục tiêu xã hội.Cụ
thể như: giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống, thu nhập cho nhân dân, cải thiện môi trường…
1.2.2
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước
Quy mô hoạt động: Quy mô hoạt động cho vay thể hiện qua (i) doanh
số cho vay hàng năm, (ii) tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, (iii) tốc độ tăng

trưởng doanh số dư nợ. Ngoài ra, quy mô còn thể hiện ở chỉ tiêu mức vốn cho
vay/dự án hàng năm.
Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho dự án sau khi đã trừ đi
số nợ gốc đã trả tại một thời điểm nhất định.
Tốc độ tăng dư nợ vay được thể hiện qua công thức:
Tốc
độ
tăng

nợ
vay
=
(
)
×
100
-> Chỉ tiêu này đánh giá nhu cầu tín dụng của công chúng, tỷ lệ cao gợi ý rằng
có nhiều cơ hội đầu tư trong nền kinh tế,, hay có nhiều dự án kinh tế- xã hội cần
đầu tư. Chỉ số này cao thường được kỳ vọng sẽ phát triển kinh tế -xã hội, tuy
nhiên lại gắn liền với tình trạng nợ xấu.
Tỷ lệ giải ngân vốn:
Tốc độ giải ngân vốn = ( ) × 100
-> Tỷ lệ giải ngân vốn cho thấy số vốn thực tế cho vay chiếm tỷ lệ bao nhiêu
trong tổng số vốn đã cam kết cho vay theo HĐTD. Tỷ lệ giải ngân vốn càng lớn


cho thấy vốn TDĐTPT của Nhà nước được giai ngân càng nhanh từ đó góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đua dự án hoàn thành đúng kế hoạch.
Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn = ( ) × 100
-> Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết số nợ không được trả đúng hạn theo cam kết trong
HĐTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong dư nợ vay. Nhằm đảm bảo nguyên tắc an toàn
vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy hoạt động TDĐTPT của Nhà nước càng hiệu
quả và ngược lại.

1.3
Các nhân tố tác động tới hiệu quả tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước
1.3.1 Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng Phát triển(tổ chức thực
hiện TDĐTPT )
Ngân hàng Phát triển là tổ chức trực tiếp thực hiện chính sách TDĐTPT của
Nhà nước thể hiện qua những khía cạnh sau:

- Tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính và quy trình nghiệp vụ:
Việc xây dựng mô hình tổ chức, bộ máy của Ngân hàng Phát triển phù hợp
là nhân tố thúc đẩy tính hiệu quả hoạt động TDĐTPT của Nhà nước. Việc quy
định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ
giữa các bộ phận sẽ giúp cho việc tác nghiệp, phối hợp được nhịp nhàng thuận
lợi, giảm thiểu sự sai lệch thông tin
- Năng lực thẩm định và quản lý tín dụng:
Thẩm định cho vay vốn bao gồm 02 nội dung chính là thẩm định dự án đầu
tư và thẩm định năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư
- Năng lực giám sát tín dụng: Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo được
chất lượng tín dụng như dự báo và hạn chế rủi ro, đảm bảo cho việc đầu tư
đúng mục đích, , hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi, sử dụng vốn có hiệu quả.


- Nguồn nhân lực: Con người có vai trò quan trọng, là một nhân tố quyết
định sự thành bại trong hoạt động TDĐTPT.Hoạt động tín dụng ngày càng phát

triển đa dạng, đói hỏi chất lượng cán bộ càng cao, để có thể sử dụng được các
phương tiện làm việc hiện đại, các công nghệ mới...

- Nguồn vốn huy động: Hoạt động TDĐT của Nhà nước chủ yếu tài trợ
cho các dự án dài hạn với mức vốn cho vay lớn và lãi suất ưu đãi, nên Ngân
hàng Phát triển phải đảm bảo huy động được nguồn vốn lớn với kỳ hạn dài và
chi phí thấp. Việc tìm kiếm và gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất thấp và kỳ
hạn dài, ổn định là điều kiện để Ngân hàng Phát triển thực hiện tăng trưởng quy
mô TDĐT của Nhà nước.

1.3.2

Nhân tố về phía nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển
Nhà đầu tư là nhân tố quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động

TDĐTPT của Nhà nước được thể hiện thông qua một số khía cạnh sau:

- Năng lực sản xuất của chủ đầu tư: Năng lực sản xuất của doanh
nghiệp là chủ đầu tư thể hiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giá trị,
quy mô tài sản của doanh nghiệp.
- Năng lực tài chính: Mức vốn TDĐTPT của Nhà nước tài trợ cho dự án
quy định tối đa là 70% tổng mức đầu tư tài sản cố định của dự án, chủ đầu tư
phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu 15% tổng mức đầu tư tài sản cố định.Năng lực
tài chính của chủ đầu tư càng mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng
càng lớn thì càng có diều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động TDĐTPT
của Nhà nước.


- Năng lực tổ chức, quản lý của chủ đầu tư: Chủ đầu tư khi tiếp cận
nguồn vốn TDĐTPT của Nhà nước phải có năng lực thực hiện dự án theo quy định

về quản lý đầu tư của Nhà nước, đồng thời, chủ đầu tư phải có năng lực quản lý
kinh doanh để đảm bảo khả năng vận hành dự án có hiệu quả.

- Uy tín và hiệu quả kinh doanh trong quá khứ: Uy tín của chủ đầu tư
trong quá khứ, bao gồm là uy tín trong sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng
và hiệu quả kinh doanh trong quá khứ là nhân tố quan trọng. Đây cũng là những
thông tin quan trọng để ngân hàng đánh giá về năng lực sản xuất kinh doanh
của chủ đầu tư.
1.3.3

Nhân tố về phía chính sách của Chính phủ về tín dụng đầu tư

của Nhà nước

Chính sách về TDĐT của Nhà nước bao gồm chính sách trực tiếp, cụ thể
về TDĐTPT của Nhà nước và hệ thống các chính sách có liên quan như chính
sách về quản lý đầu tư và xây dựng, chính sách về đấu thầu, xử lý rủi ro...
Chính sách TDĐT của Nhà nước được quy định đúng đắn, phù hợp với quy luật
khách quan và thực tiễn cuộc sống, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và ổn
định... sẽ là hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động TDĐT của Nhà nước
được thực thi có hiệu quả góp phần đáp ứng được yêu cầu về TDĐTPT của đất
nước.

CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 –
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (2006 - 2010)

2.1 Khái quát chung về Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam


Theo quyết định số 04/QĐ-Ngân hàng Phát triển ngày 1 tháng 7 năm 2006 của Tổng giám đốc Ngân

hàng Phát triển Việt Nam, Sở Giao dịch I được thành lập trên cở sở tổ chức lại chi nhánh Quỹ HTPT
Hà Nội và Sở giao dịch Quỹ HTPT. Trụ sở hoạt động của SGD I đặt tại 104 Trần Hưng Đạo – Q.
Hoàn Kiếm – Hà Nội. Sở Giao dịch I được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ: huy động, tiếp nhận
các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT, tín dụng
nhắn hạn hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.

2.2

2.2.1

Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Sở giao

dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tình hình huy động vốn
Theo Quy chế huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và sử dụng nguồn vốn trong
hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 36/2008/QĐHĐQL của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thì nguồn huy động cúa Sở
giao dịch I gồm:

1. Vốn chủ sở hữu:

a) Vốn điều lệ của NHPT;

b) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;

c) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển.

2. Vốn huy động:

a) Phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu NHPT, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;



b) Vay của Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các tổ chức tài chính,
tín dụng trong và ngoài nước.

3. Các khoản vốn khác gồm:

a) Vốn ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ sau đầu tư;

b) Vốn ODA vay trực tiếp và vốn ODA được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện cho vay lại;

c) Nhận tiền gửi uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước;

d) Vốn nhận uỷ thác giải ngân cho các dự án và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và
ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ chức uỷ thác;

đ) Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín
dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước;

e) Vốn do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các
mục tiêu, chương trình của Chính phủ;

f) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch I
(Đơn vị: Tỷ đồng)

Năm 2006


2007

2008

2009

2010


Chỉ tiêu
Doanh số huy động

2.916

1633

1523

5120

5612

+ Kỳ hạn từ 01 năm trở lên

1.370

620

545


438

544

+ Kỳ hạn dưới 01 năm

1.461

914

809

2.082

2231

85

99

169

2.600

2837

+ Không kỳ hạn

( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2006 - 2010)
Doanh số huy động vốn tại Sở giao dịch I bao gồm vốn huy động bằng VND và bằng ngoại

tệ. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế thế giới nói chung nền kinh tế
Việt Nam nói riêng suy thoái nghiêm trọng, điều đó cũng khiến cho Sở giao dịch I gặp khó khăn hơn
trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu vào với mức lãi suất phù hợp khả năng bù lỗ của ngân sách. Cụ
thể là trong 2 năm 2007, 2008 doanh số huy động vốn giảm đáng kể. Nhưng trong năm 2009, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam đã triển khai giải pháp của Chính phủ trong việc ngăn chặn suy giảm kinh
tế thông qua gói hỗ trợ kích cầu của Chính phủ theo quyết định số 443/ QĐ – TTG ngày 04/04/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung và dài hạn.
Vì vậy doanh số huy động đã tăng trưởng đáng kể trong 2 năm 2009, 2010.
2.3.2 Tình hình cho vay, thu hồi nợ vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Tính đến 31/12/2010, Sở giao dịch I đang quản lý cho vay, thu nợ 310 dự án vay vốn TDĐT
của Nhà nước. Tình hình cho vay, thu nợ vốn TDĐT từ năm 2008-2010 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3: Tổng hợp chung về cho vay, thu nợ

(Đơn vị: tỷ
đồng)

TTT

1

Năm
Chỉ tiêu

2008

2009

2010


Doanh số cho vay

5319

5798

6378


2

Doanh số thu nợ

1838

2175

2679

3

Dư nợ

3833

4085

4544

4


Nợ quá hạn

135

164

179

(Nguồn: Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triểnViệt Nam)
Biểu đồ 1: Doanh số cho vay
(Đơn vị: tỷ đồng)

(Nguồn: Sở giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Nguồn vốn TDĐTPT của Nhà nước có tính chất đặc thù, không giống như việc thẩm định cho
vay tại các NHTM, các dự án xét duyệt cho vay tại Sở giao dịch I, ngoài việc đảm bảo yêu cầu về
năng lực tài chính, năng lực pháp luật của Nhà đầu tư, phương án trả nợ vốn vay phải đảm bảo tính
khả thi, có khả năng thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay. Do đó, số dự án vay vốn thường ít
hơn và phần lớn các dự án không được vay là do không đúng đối tượng. Trong năm 2010, phần lớn
các dự án không được vay là do không đúng đối tượng. Trong năm 2010, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đã giải ngân các dự án trung và dài hạn cho các dự án mới với số vốn là 6378 tỷ đồng (đạt 80%
kế hoạch năm 2010 và tăng 10% so với năm 2008).
Đến cuối ngày 31/12/2010, tổng dư nợ là 4.544 tỷ đồng, tăng 11, 2% so với thời điểm
31/12/2009; trong đó: nợ quá hạn là 179 tỷ đồng, chiếm 3, 94% tổng dư nợ vay vốn tín dụng đầu tư
trong và dài hạn.
2.3.3 Cơ cấu doanh số cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo ngành kinh tế
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh tế
(Đơn vị: tỷ đồng )

TT


Năm
Chỉ tiêu

2008

2009

2010


1

1.1

1.2

1.3

1.4

Doanh số cho vay theo
ngành kinh tế

5319

5798

6378


1978,7

2284,4

2104,7

Tỷ trọng

37,2%

39,4%

33,0%

Giao thông vận tải, cơ sở hạ
tầng

1595,7

1774,2

1785,8

Tỷ trọng

30%

30,6%

28%


Nông nghiệp và chế biến
nông lâm, thủy sản

696,8

527,6

1530,7

Tỷ trọng

13,1%

9,1%

24,0%

Y tế giáo dục, khác

1047,8

1211,8

956,8

Tỷ trọng

19,7%


20,9%

15%

Công nghiệp, xây dựng

(Nguồn: Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Dựa vào bảng trên chúng ta thấy, cơ cấu cho vay vốn TDĐT cũng thay đổi qua các năm theo
xu hướng: Doanh số cho vay các dự án “công nghiệp, xây dựng”; “y tế giáo dục, khác” tăng khá
nhanh, trong khi đó các dự án “giao thông vận tải; cơ sở hạ tầng” tăng ít và đặc biệt, các dự án “Nông
nghiệp và chế biến nông lâm, thuỷ hải sản” giảm rõ rệt. Điều này cũng phản ánh sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ tăng lên trong khi tỷ
trọng sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần.

2.3.4 Cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu:
Để thực hiện các cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO một số mặt hàng
thuộc trợ cấp đèn đỏ không thuộc đối tượng cho vay nữa đã làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay.
Doanh số cho vay xuất khẩu đang có xu hướng giảm dần, kết quả đạt thấp nhưng nợ quá hạn lại có


xu hướng tăng nhanh. Nguyên nhân chính là do năm 2006, mặt hàng gạo thường chiếm 30% doanh
số cho vay xuất khẩu không thuộc đối tượng cho vay. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn triển khai thực
hiện Nghị định 151 chậm (kể cả thông báo lãi suất cho vay) và việc tăng lãi suất vay vốn lên cao hơn
sẽ không hấp dẫn các doanh nghiệp nữa.
Bảng 5:Cơ cấu doanh số cho vay giai đoạn 2006 đến nay.
(Đơn vị: tỷ đồng)

Theo thị trường

Theo mặt hàng


Theo loại hình doanh nghiệp

Thị trường

Tỷ trọng(%)

Mặt hàng

Tỷ trọng(%)

Loại
DN

hình Tỷ trọng(%)

Mỹ

11

Nông-lâmthuỷ sản

65

DNNN

Nhật

9


Thủ công mỹ 7
nghệ

Công ty cổ 25
phần

Châu Âu

27

Công nghiệp

11

DNTN

10

Châu Á

18

Máy tính

1

Công
TNHH

ty 20


45

(Nguồn: Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Cơ cấu cho vay theo thị trường cho thấy doanh số cho vay xuất khẩu vào thị trường châu Âu
chiếm tỷ trọng lớn (27%), đây là thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam. Tuy nhiên tỷ trọng
cho vay xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Mỹ, Nhật vẫn còn nhỏ.
Theo mặt hàng xuất khẩu thì mặt hàng nông-lâm-thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn(65%),
trong khi đó các mặt hàng như thủ công mỹ nghệ, công nghiệp và đặc biệt là máy tính chiếm tỷ lệ rất
thấp. Với cơ cấu này cho thấy nước ta vẫn chỉ chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng truyền thống giá trị
thấp, còn các mặt hàng có giá trị cao như công nghiệp, máy tính thì rất hạn chế.
Theo loại hình doanh nghiệp thì doanh số cho vay xuất khẩu đối với doanh nghiệp nhà nước
chiếm tỷ trọng cao nhất (45%). Song các loại hình doanh nghiệp được vay vốn xuất khẩu đã được mở
rộng ra đến năm loại hình: trong đó doanh nghiệp cổ phần (chiếm 25%), doanh nghiệp tư nhân chiếm


10%. Cơ cấu này phản ánh sự điều chỉnh của hoạt động TDĐTPT dần theo hướng cân đối sự phát
triển giữa các thành phần kinh tế, phù hợp hơn với tình hình hiện nay.
2.3.5 Nợ quá hạn, nợ xấu
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
(Nguồn: Sở giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Tỷ lệ nợ quá hạn của Sở giao dịch I là cao nhất trong năm 2006. Nợ gốc quá hạn và lãi phải
thu nhưng chưa thu được chủ yếu tập trung vào các dự án quốc lộ có nguồn trả nợ từ NSNN, từ
nguồn thu phí, một số dự án đang xử lý nợ như: dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại; dự
án văn phòng đại diện giao dịch, dự án của Công ty Dệt 8/3; dự án của Xí nghiệp Dược phẩm Trung
ương 2; dự án của Công ty Giầy Thăng Long.
Tỷ lệ nợ quá hạn có giảm ở các năm từ 2007 - 2008. Trong đó một mặt là nợ quá hạn giảm,
mặt khác do tăng dư nợ. Tuy nhiên, về số tuyệt đối, các năm sau đều tăng hơn năm trước. Số liệu trên
cũng cho thấy, mức độ giảm tuyệt đối về nợ quá hạn là không đáng kể. Năm 2008, do tác động của
khủng hoảng tài chính thế giới nên các doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán nợ, nợ quá hạn

có tăng lên (về số tuyệt đối), tuy nhiên, do dư nợ cũng tăng nhanh (sáp nhập Chi nhánh Hà Tây về Sở
giao dịch I) nên tỷ lệ nợ quá hạn giảm 0,1% so với năm 2007. Tỷ lệ này tiếp tục duy trì ở mức gần
4% trong năm 2009 và 2010.

2.3.6 Một số dự án vay vốn TDĐTPT của Nhà nước tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam

Tính đến 31/12/2010, Sở giao dịch I đang quản lý cho vay, thu nợ 310 dự án đầu tư. Số vốn
TDĐTPT của Nhà nước đã đầu tư cho các chương trình lớn, các dự án quan trọng và then chốt của
nền kinh tế nói chung và kinh tế thủ đô nói riêng đã và đang phát huy hiệu quả tốt, trong đó có nhiều
dự án điển hình như:


Trong lĩnh vực nông nghiệp: Số vốn TDĐTPT cho các dự án nông nghiệp có tỷ trọng thấp do
hầu hết các dự án nông nghiệp trên địa bàn thủ đô được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, vốn TDĐT
chỉ đầu tư cho một số dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, tuy nhiên hiệu quả đạt thấp.
Trong lĩnh vực công nghiệp:
- Các dự án dệt, may, da, giầy như Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội,
Công ty Dệt may Hà Nội, Công ty dệt kim Đông Xuân, Công ty may Đức Giang, Công ty may
Thăng Long, hầu hết các dự án đã phát huy hiệu quả, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
góp phần tăng doanh thu, tăng kim ngạch xuất khẩu và nộp NSNN.

- Các dự án cơ khí: Các doanh nghiệp cơ khí sau một thời gian dài không được quan tâm đầu
tư đã xuống cấp trầm trọng nhiều nhà máy hoạt động cầm chừng nhất là trong giai đoạn từ năm 1990
- 1999, từ năm 2000 - 2005 vốn TDĐTPT của Nhà nước đã đầu tư cho nhiều dự án cơ khí như Công
ty cơ khí Trần Hưng Đạo, Công ty Cơ khí Hà Nội, Cơ điện Trần Phú, Công ty Cơ khí chính xác, Điện
Cơ Thống nhất, Lixeha, Cơ khí Đông Anh đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này, bước
đầu ổn định sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất và chế tạo thiết bị, đến nay một số doanh nghiệp
như Cơ khí Hà Nội đã có sản phẩm cơ khí xuất khẩu và tham gia cung cấp thiết bị đồng bộ cho nhiều
dự án trọng điểm của Nhà nước như xi măng, thủy điện. Sở giao dịch I đã cho vay phục vụ đóng mới

166 toa xe khách và 610 toa xe hàng, góp phần nâng cao năng lực và an toàn trong vận tải đường sắt.
- Trong lĩnh vực hóa chất, vốn TDĐTPT của Nhà nước đã đầu tư cho Dự án đầu tư sản xuất
300.000 bộ săm lốp Ô tô/năm của Công ty Cao su Sao Vàng đã đưa vào hoạt động nâng cao năng lực
sản xuất của công ty.
- Trong lĩnh vực sản xuất bào chế dược phẩm: Vốn TDĐTPT của Nhà nước đã đầu tư để di
chuyển và nâng cao năng lực sản xuất của Công ty Dược phẩm trung ương 1 và Công ty Dược phẩm
trung ương 2.
Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:


- Các dự án hạ tầng giao thông có thu hồi vốn: Công trình Nhà ga T1 Nội Bài với công suất 6
triệu hành khách/năm đã phát huy hiệu quả cao đến nay đã thu hồi xong vốn đầu tư, Dự án đường
láng Hòa Lạc, Dự án đường Lê Đức Thọ - Xuân Phương, Dự án Đường nối từ quốc lộ 32 qua Trung
tâm thể dục thể thao quốc gia với đường Láng Hòa Lạc, xây dựng bãi đỗ xe khu liên hợp thể thao
quốc gia...
- Các dự án sản xuất và cung cấp nước sạch: 6 dự án sản xuất và cung cấp nước sạch như: xây
dựng hệ thống truyền dẫn nước nhà máy nước Bắc Thăng Long - Vân Trì, Dự án nâng công suất nhà
máy nước Cáo Đỉnh, Đầu tư xây dựng bãi giếng nước Thượng Cát Liên Mạc và tuyến ống nước thô,
Dự án đầu tư nâng công suất nhà máy nước Nam Dư, Dự án mạng lưới cấp nước khu vực Tây Nam
Hà Nội, đặc biệt là dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước chuỗi đô thị Sơn Tây, Hòa Lạc, Xuân
Mai, Miếu Môn, Hà Nội, Hà Đông sử dụng nguồn nước mặt sông Đà với công suất 600.000 m3/ngày
đêm. Các dự án vay vốn TDĐT tại Sở giao dịch I đã nâng cao năng lực sản xuất nước sạch thêm
100.000 m3/năm và truyền tải là 150.000 m3/năm.

- Trong lĩnh vực viễn thông: đã cho vay dự án của Công ty Viettel, đặc biệt là cho vay 20%
vốn đầu tư để thực hiện dự án vệ tinh viễn thông Vinasat 1 đầu tiên của Việt Nam. Trong năm 2010,
Sở giao dịch I tiếp tục ký hợp đồng tín dụng cho vay để thực hiện dự án vệ tinh viễn thông Vinasat 2.
- Các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục: Đã đầu tư đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo như Dự án
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Trung cấp nghề của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 8… góp phần cung cấp được nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho các chương trình

phát triển KT-XH của thành phố; một số trường ngoài công lập theo chương trình xã hội hóa giáo dục
như Trường Đoàn Thị Điểm, Trường Nguyễn Siêu, Trường Việt Úc, Trường chất lượng cao Mùa
Xuân...

- Trong lĩnh vực y tế: Tính đến cuối năm 2009 Sở giao dịch I đã cho vay 4/18 dự án bệnh viện
công lớn của Bộ Y tế để chống tình trạng quá tải tại các bệnh viện này (Sở giao dịch I được giao


nhiệm vụ cho vay 11/18 dự án bệnh viện công). Ngoài ra, còn có Bệnh viện Y học cổ truyền Trường
Lâm là dự án xã hội hoá y tế cũng đã được tài trợ. Các dự án này sẽ hoàn thành đi vào hoạt động
trong giai đoạn 2010 - 2012.
2.3

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Sở giao dịch I – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam

2.4.1 Những kết quả đạt được
2.4.1.1

Góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu vốn dành cho đầu tư luôn

có một vị trí đặc biệt quan trọng. Đối với địa bàn thủ đô nói riêng, nguồn vốn TDĐT của Nhà nước
đã thực sự là kênh huy động vốn quan trọng trong việc phát triển KT-XH của thủ đô.
Vốn TDĐT của Nhà nước chiếm một tỷ trọng tương đối khá trong tổng số vốn cho ĐTPT và
vốn tín dụng cho ĐTPT của thủ đô, nguồn vốn quan trọng này đã hỗ trợ tích cực cho các doanh
nghiệp trong việc phát triển sản xuất theo định hướng mục tiêu của Đảng và Nhà nước, đã giúp
nhiều doanh nghiệp tạo cơ sở vật chất quan trọng để phát triển sản xuất và nâng cao năng lực cạnh
tranh khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Những đóng góp của Sở giao dịch I trong hoạt động TDĐT của Nhà nước đã được Uỷ ban

nhân dân thành phố Hà Nội đánh giá cao. Theo đánh giá của Uỷ ban nhân dân thành phố: Đến năm
2009, ngành tài chính - ngân hàng thành phố đã tổ chức thắng lợi chức năng huy động các nguồn tài
chính đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế, tập trung phân phối các nguồn lực tài chính xã hội và
thực hiện giám sát các quá trình phân phối nguồn lực tài chính đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát
triển KT-XH của thủ đô. Kết quả thể hiện qua việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu về tăng trưởng KTXH: Năm 2009, tổng sản phẩm nội địa tăng 6,7% so với năm 2008. trong đó: dịch vụ tăng 7,4%,
công nghiệp- xây dựng tăng 6,9% , nông - lâm - thuỷ hải sản tăng 0, 1%. đây là mức tăng trưởng khá
so với mặt bằng chung của cả nước là 5,2%.


2.4.1.2 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô:
Thực hiện mục tiêu chiến lược chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thủ đô theo hướng đầu tư vào
những lĩnh vực công nghiệp then chốt và tăng cường tỷ trọng các ngành dịch vụ đặc biệt là trong các
lĩnh vực hạ tầng giao thông, các dự án xã hội hóa ý tế giáo dục, hệ thống cung cấp nước sạch, xử lý
môi trường…, xu hướng đầu tư cho công nghiệp giảm dần và tăng dần tỷ trọng đầu tư trong lĩnh vực
dịch vụ, cung đáp ứng cho nhưng nhu cầu thiết yếu của thủ đô.
Bảng 6: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực kinh tế
(Đơn vị: %)

Năm

2006

2007

2008

2009

2010


100

100

100

100

100

Nông nghiệp, Lâm nghiệp, 0,3
Ngư nghiệp

0,2

0,1

Công nghiệp, xây dựng

55,3

52,1

50,4

49,6

49.1

Dịch vụ


44,4

47,7

49,5

50,4

Tổng số

50.9

(Nguồn: Sở giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
2.4.1.3 Thúc đẩy các nguồn vốn khác tham gia đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Ngay từ khi triển khai các Nghị định của Chính phủ về TDĐT của Nhà nước, Chính phủ đã
coi nguồn vốn TDĐT là nguồn vốn mồi, với mục tiêu thông qua việc được thẩm định và chấp thuận
cho vay đầu tư thì các dự án có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn vốn khác cùng tham
gia đầu tư dự án. Thực tế hoạt động TDĐT tại Sở giao dịch I cho thấy đến thời điểm 31/12/2010
Tổng mức đầu tư các dự án được Sở giao dịch I ký hợp đồng tín dụng cho vay đầu tư khoảng 29.800
tỷ đồng, trong đó số vốn vay đã ký hợp đồng tín dụng với Sở giao dịch I là 11.324 tỷ đồng (khoảng
38% tổng mức đầu tư), các nguồn vốn khác đã tham gia trên 60% tổng mức đầu tư dự án (bao gồm


nguồn vốn chủ sở hữu của các chủ đầu tư (khoảng 15% tổng mức đầu tư) nguồn vốn vay NHTM và
các nguồn vốn khác…). Điều này cho thấy ý nghĩa của nguồn vốn TDĐT trong việc thu xếp vốn cho
các dự án của chủ đầu tư.
2.4.1.4 Góp phần nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng
thu cho NSNN, và giải quyết việc làm cho người lao động


Số liệu về thực trạng hoạt động TDĐT cho thấy, nhờ có nguồn vốn đầu tư dài hạn với hiệu
ứng khuyến khích thông qua lãi suất và các điều kiện ưu đãi khác mà các doanh nghiệp có thể ĐTPT
cơ sở vật chất và năng lực sản xuất với máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại, giảm chi phí sản
xuất. Đặc biệt là các dự án đầu tư trong ngành dệt may, TDĐT của Nhà nước đã góp phần tích cực hỗ
trợ các doanh nghiệp sản xuất ra được hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của đất nước.

Qua theo dõi một số doanh nghiệp được Sở giao dịch I cho vay đầu tư cho thấy đa số các
doanh nghiệp đều có lãi, tỷ trọng doanh thu của các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước trong tổng
doanh thu của doanh nghiệp bình quân là 36,8%/năm thể hiện rằng các dự án này có đóng góp đáng
kể vào kết quả hoạt động chung của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may
được vay vốn TDĐT theo chiến lược tăng tốc ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Đồng thời,
tăng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp. Các chủ đầu tư vay vốn TDĐT tại Sở giao dịch I đã
nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của mình, qua đó đã góp phần tăng thu ngân sách.
Các dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước đã giải quyết nhiều việc làm cho người lao động,
đặc biệt là trong các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, giải quyết nhiều việc làm
trong lĩnh vực cơ khí (giai đoạn 1990-1998 bị giảm sút nghiêm trọng) đòi hỏi tay nghề cao với thu
nhập cao hơn và ổn định so với các lĩnh vực công nghiệp nhẹ.


2.4.1.5

Đáp ứng nhu cầu vốn cho vay đầu tư ra nước ngoài để tạo đầu vào phát triển kinh tế

trong nước

Để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong nước, trong điều kiện các nguồn tài nguyên trong
nước còn hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để
tìm kiếm các nguồn năng lượng phục vụ đất nước.


Bên cạnh việc quản lý hoạt động TDĐT trên địa bàn thủ đô Hà Nội, Sở giao dịch I còn được
giao nhiệm vụ quản lý cho vay dự án đầu tư ra nước ngoài (hệ thống dự án Dự án Thủy điện
Xekaman 1 và Xekaman 3 với công suất 620MW), sau khi dự án đầu tư hoàn thành sẽ chủ yếu cung
cấp điện trở lại cho Việt Nam. Ngoài ra Sở giao dịch I còn cho Tổng công ty Hóa chất Việt Nam vay
để thăm dò khảo sát muối mỏ ka li tại Lào của để triển khai việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và
khai thác muối mỏ phục vụ nhu cầu sản xuất phân bón trong nước. cho vay để đầu tư xây dựng
đường 78 Campuchia...
Đây là một hướng đi mới phát huy lợi thế của Sở so với các đơn vị khác trong hệ thống, cũng
như so với các ngân hàng thương mại. Trong tương lai đây sẽ là một trong số các lĩnh vực cần đẩy
mạnh cho vay vốn TDĐT tại Sở giao dịch I.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1

Hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn gặp

nhiều khó khăn

Nguồn vốn chưa thật sự ổn định và phát triển bền vững. Công tác huy động vốn vẫn bộc lộ
một số tồn tại:


Nguồn vốn huy động không đa dạng (việc huy động chủ yếu là từ phát hành TPCP do Ngân
hàng Phát triểnViệt Nam thực hiện, trong khi các nguồn truyền thống đang có xu hướng giảm (Tiết
kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội)).
Không cân đối giữa kỳ hạn huy động vốn và thời hạn cho vay: kỳ hạn vốn huy động bình
quân thấp, trong khi kỳ hạn bình quân sử dụng vốn cao. Do đặc thù cho vay TDĐT các dự án thực
hiện trong thời gian dài. Mặt khác, từ thực trạng huy động vốn của Sở giao dịch I cho thấy, doanh số
huy động vốn kỳ hạn từ 01 năm trở lên chiếm tỷ trọng rất nhỏ, trong khi đó nhu cầu giải ngân các dự

án đầu tư rất lớn, như vậy nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được đầy đủ để cho vay các dự án
trung dài hạn.

Công tác phân tích, dự báo thị trường chưa tốt cùng với các hình thức sử dụng vốn nhàn rỗi
chưa đa dạng đã ảnh hưởng đến việc quyết định thời điểm và chi phí huy động vốn chưa hợp lý.

Công tác quản lý, điều hành nguồn vốn còn bị động, chưa hiệu quả do tính kế hoạch hoá trong
sử dụng vốn còn thấp và không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

2.4.2.2 Năng lực thẩm định và quản trị rủi ro chưa đạt yêu cầu, rủi do tín dụng ở mức cao
Mục tiêu hoạt động của tất cả các tổ chức tín dụng là phải tạo ra lợi nhuận, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam là một tổ chức tài chính Nhà nước được Chính phủ thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ
cho các lĩnh vực, chương trình, dự án trọng điểm của Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận nhưng phải bảo toàn vốn, tuy nhiên tình trạng nợ quá hạn vốn TDĐT tại Sở giao dịch I ngày
càng gia tăng, số nợ quá hạn năm sau cao hơn năm trước, đến thời điểm 31/12/2009 số nợ quá hạn
khoảng 6, 6% dư nợ, nhưng nếu xét chuyển nợ quá hạn theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thì tỷ lệ nợ quá hạn cao gấp nhiều lần (khoảng 17% dư nợ).
2.4.2.3 Hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng vẫn chưa được tăng cường.


Điều đó cho thấy hình thức cho vay vẫn là hình thức chủ yếu trong hoạt dộng tín dụng
ĐTPT.Đó là do những nguyên nhân sau:
- Hồ sơ để xem xét dự án được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư còn phức tạp.
- Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hẹp
- Uy tín của tổ chức thực hiện đối với các tổ chức tín dụng khác chưa cao cũng là nguyên
nhân hạn chế hoạt động bảo lãnh tín dụng.
- Các chủ đầu tư vẫn có tâm lý chung thích vay vốn tín dụng ưu đãi hơn là bảo lãnh tín dụng
hay hỗ trợ lãi suất sau đầu tư vì thế nhu cầu của các dự án với hai hình thức này còn hạn chế.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát

triển tại Sở giao dịch I - Ngân hàng phát triển VN
3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách tín dụng đầu tư phát
triển
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy chế nghiệp vụ
về tín dụng, đầu tư, bảo đảm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, kế toán và
thanh toán…. nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ,
từng cá nhân và người đứng đầu các đơn vị, tổ chức. Hoàn thiện mô hình hoạt
động của VDB, ban hành Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
VDB theo hướng tăng cường chức năng, nhiệm vụ và tính tự chủ của tổ chức
này.
Đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng
dẫn có liên quan để tăng cường tính pháp lý, tạo sự đồng bộ, nhất quán và
hoàn chỉnh của hệ thống chính sách và pháp luật về tín dụng ĐTPT của Nhà
nước.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước được hoạch định bảo đảm bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế. hỗ trợ có hiệu quả phục vụ mục tiêu tăng trưởng, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. đa dạng hoá các hình thức hỗ trợ để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư, chuyển dần từ ưu đãi về lãi suất sang ưu
đãi về mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ…
3.2.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án


Hiện đại hoá quy trình thẩm định dự án, ứng dụng phần mềm phục vụ cho
công tác thẩm định, phân tích tài chính, truy cập thông tin, triển khai hệ thống
này đến các cấp quản lý tín dụng cần thiết. Bố trí những cán bộ có trình độ, kinh
nghiệm và có đạo đức trong việc thẩm định dự án. Thẩm định dự án có nhiều
lĩnh vực khác nhau, cán bộ thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu thông tin dự
án có cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác. Thẩm định dự án
không chỉ thẩm định cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu
quả của dự án đầu tư, từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau

được tốt hơn. Tổ chức đào tào, đào tạo lại cán bộ thẩm định về chuyên môn
nghiệp vụ.
3.3. Cải cách thủ tục hành chính đơn giản hóa và công khai quy trình
cho vay.
Rà soát loại bỏ một số thủ tục không cần thiết, hoàn thiện quy trình theo
hướng đơn giản dễ hiểu và dễ thực hiện. quy định cụ thể trình tự và thời gian
thực hiện các bước của quy trình vay vốn. Khi quy trình thay đổi, cần có sự tập
huấn cho Chi nhánh về việc vận dụng quy trình mới ban hành. công khai quy
trình cho vay và phải phổ biến cho các khách hàng biết khi quy trình thay đổi.
đồng thời Ngân hàng cần tổ chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng
trong việc vay vốn,
Ngoài việc cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình, VDB cần
phối hợp với các ngành nhằm cải cách các thủ tục liên quan để giảm thiểu các
thủ tục cho khách hàng. Có như vậy mới kích thích các nhà đầu tư tham gia đầu
tư vào những án mà nhà nước cần khuyến khích đầu tư.
3.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án. hợp tác chặt
chẽ với các chủ đầu tư để xử lý nợ quá hạn. Kiểm tra, giám sát việc sử
dụng tiền vay là một việc làm cần thiết để phòng ngừa và ngăn chặn rủi
ro tín dụng. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên sẽ giúp VDB phát
hiện kịp thời những biểu hiện sai phạm của doanh nghiệp như sử dụng
vốn sai mục đích, tẩu tán tài sản, âm mưu lừa đảo, đồng thời giúp VDB
luôn bám sát tình hình hoạt động thực tế của dự án, nắm được những
vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án của doanh nghiệp để
có biện pháp đối phó kịp thời.
Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy doanh nghiệp gặp khó
khăn không thể thực hiện việc trả nợ theo đúng hợp đồng, VDB có thể áp


dụng một hoặc kết hợp một trong nhiều biện pháp như: tư vấn, hướng

dẫn cho doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng
tạo ra và thu được lợi nhuận. đề nghị doanh nghiệp quản lý chặt chẽ ngân
quỹ chi tiêu, tổ chức lại hệ thống sản xuất kinh doanh, thay đổi máy
móc thiết bị và công nghệ. Nếu xét thấy việc áp dụng các biện pháp khai
thác là không thuận lợi và không có hy vọng thu hồi được nợ thì VDB sẽ
áp dụng biện pháp thanh lý để xử lý các khoản nợ khó đòi. Nếu do
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (tai nạn, thiên tai, trộm cắp)
khiến doanh nghiệp không trả được nợ thì VDB có thể xem xét gia hạn
hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay tương ứng với kỳ hạn có thể thu tiền
của doanh nghiệp và theo đúng quy trình của VDB.
VDB cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, Tổng công ty và
Chính quyền địa phương để được hỗ trợ các biện pháp thu hồi nợ. Thực
hiện thường xuyên việc phân loại nợ hàng quý, với từng tiêu chí cụ thể
để tìm biện pháp cụ thể cho từng dự án có nợ quá hạn.

3.5. Tăng cường công tác Marketing về ngân hàng.
Triển khai đa dạng các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu chính
sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước qua website, hội thảo, diễn đàn về
đầu tư - tài chính (trong nước và khu vực). Tổ chức hội nghị khách hàng
hàng năm để tuyên truyền về chính sách tín dụng ĐTPT và lấy ý kiến
đóng góp của khách hàng về quá trình thực thi chính sách tín dụng ĐTPT.
Xúc tiến sự hiện diện của VDB tại các thị trường khu vực và quốc tế nhằm
tăng cường khả năng hợp tác, huy động các nguồn lực và tiếp nhận
chuyển giao công nghệ.
3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ
Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực và thực hiện khuyến
khích lao động có hiệu quả. Tuyển dụng, bố trí, luân chuyển, đánh giá, đề bạt
và đãi ngộ cán bộ dựa trên cơ sở năng lực, trình độ thực tế của cán bộ và tính
chất, yêu cầu của công việc. Hoàn thiện các quy chế về quyền và nghĩa vụ của

cán bộ. Thực hiện nguyên tắc dân chủ và minh bạch trong công tác cán bộ.


×