Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận môn kinh doanh quốc tế hoạt động kinh doanh quốc tế tại công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.97 KB, 16 trang )

Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7

Hoạt Động Kinh Doanh Quốc Tế
Tại Công Ty Cổ Phần Sữa
Việt Nam - Vinamilk

Nhóm 7
Đặng Hải Linh
Nguyễn Hữu Bảo
Nguyễn Huy Minh
Đỗ Thị Mỹ Hạnh
1


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7

Đỗ Quang Huy

I-

Giới thiệu chung về Vinamilk

1.

Công ty Vinamilk

-

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) một công ty
sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết


bị máy móc liên quan tại Việt Nam.

-

Trụ sở chính Số 10, phố Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, TP. Hồ Chí
Minh, Việt Nam, Việt Nam

-

Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh là VNM. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công
nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt
Nam.

-

Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà
phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành,
sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều
nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông
Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay
Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây
dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk
hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản
phẩm được làm từ sữa.
2


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
- Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa

hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao
gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá
trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và
phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục
các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn
nhất.
-

Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là
công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

-

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới
thương hiệu“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một
“Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu
mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng
Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.

2.

Một số đặc trưng tiêu biểu của Vinamilk

TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt
Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người“
 SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng

nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp
hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu
và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội”


3


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7

GIÁ TRỊ CỐT LÕI :
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “



CHÍNH TRỰC
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.

TÔN TRỌNG
Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng
đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.

CÔNG BẰNG
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên
quan khác.

ĐẠO ĐỨC
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo

đức.

4


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7

TUÂN THỦ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy
định của Công ty.


TRIẾT LÝ KINH DOANH
- Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu
vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng
tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách
hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.
- Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với
khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm
bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.

3.

Một số mốc thời gian quan trọng

-

Năm 1988, trước nhu cầu ngày càng tăng về sữa bột trẻ em và

nạn suy dinh dưỡng ở trẻ em Việt Nam, công ty đã tiến hành phục
hồi thành công nhà máy sữa Bột Dielac với kinh phí 200.000 USD
Năm 1990, Vinamilk đã tiến hành mua trực tiếp nguồn nguyên
liệu với giá rẻ vài trăm USD/tấn thông qua các công ty xuất nhập
khẩu -> giảm giá + cạnh tranh

-

Đầu thập kỷ 1990, Vinamilk đã khẩn trương nhập máy móc hiện
đại
-

Năm 2003 tiến hành cổ phần hóa:
• Tự chủ trong sản xuất, sáng tạo trong kinh doanh
• Tiếp tục gắn bó với nông dân
5




-




Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
Tạo tiền đề vững chắc bước ra thị trường thế giới
Tính đến thời điểm hiện tại, sản phẩm của Vinamilk đã được xuất
khẩu đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, bao gồm khu vực Đông
Nam Á, Trung Đông, Châu Phi và các nước khác.

Các giấy chứng nhận chất lượng:
• ISO 9001:2008
• ISO 14001
• HALAL
BRC
FSSC 22000

II-

Lý giải động cơ tham gia KDQT tại thị
trường mới

Sữa là một mặt hàng khá phổ biến ở Việt Nam, từ trẻ đến già ai ai cũng có nhu cầu sử
dụng các sản phẩm từ sữa. Có rất nhiều các doanh nghiệp chọn sữa là sản phẩm để họ
sản xuất , kinh doanh. Đồng nghĩa với việc đó là các doanh nghiệp nước ngoài cũng xuất
6


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
khẩu các sản phẩm từ sữa du nhập sang Việt Nam. Do đó, Thị trường sữa tại Việt Nam
vô cùng đa dạng về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Khả năng cạnh tranh của Vinamilk với
các công ty sữa trong và ngoài nước khá là gay gắt. Vinamilk quyết định tham gia vào
hoạt động kinh doanh quốc tế để :
- Tăng doanh số bán hàng quốc tế : khi thị trường sữa ở Việt Nam đang bị bão hòa,
mức thu nhập ở trong nước còn khá bấp bênh, Vinamilk mở rộng xuất khẩu các
sản phẩm của công ty mình ra nước ngoài, họ tin rằng khách hàng ở các nền văn
hóa khác cũng sẽ có thái độ tiếp nhận sản phẩm của mình tốt hơn và có thể mua
chúng. Và từ đó doanh thu nhận được từ việc bán các sản phẩm của mình ngoài
nước tăng lên là điều tất yếu
- Mở rộng phạm vi thị trường và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh giúp Vinamilk:





Phân tán được rủi ro trong kinh doanh: Khi Vinamilk có nhiều thị trường và
nhiều hoạt động kinh doanh thì khi 1 thị trường, 1 lĩnh vực hoặc 1 sản phẩm bị
suy yếu cũng sẽ không có ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của công ty.
Khai thác hiệu quả các lợi ích so sánh để đạt hiệu quả kinh tế tối đa cho
Vinamilk cũng như cho Việt Nam và toàn thế giới.

- Tạo uy tín và hình ảnh trên thị trường quốc tế : đây là điều mà không chỉ Vinamilk
mà tất cả các doanh nghiệp, công ty đều mong muốn hướng tới vì nó cũng là 1 yếu
tố quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Và tất
nhiên khi tạo được uy tín và hình ảnh trên thị trường quốc tế, Vinamilk đã có một
bàn đạp vững chắc để tiến xa hơn trong việc phát triển sự nghiệp của mình.

III-

1.

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KDQT CỦA
VINAMILK
Ưu và nhược điểm khi Vinamilk thâm nhập thị trường quốc tế
Ưu điểm

-

Giúp VINAMILK khai thác được các

Nhược điểm

-

7

Có thể gây ra tranh chấp quyền sở hữu


thế mạnh của đối tác, chia sẻ rủi ro với
các đối tác và khai thác được các ưu đãi
mà các doanh nghiệp, chính phủ nước
ngoài dành cho Vinamilk.
-

-





VINAMILK có thể học hỏi thêm nhiều
điều khi bước chân ra các thị trường
mới.
Đảm bảo quyền lợi của VINAMILK
trong liên doanh. VD khi Vinamilk đầu
tư vào nhà máy Miraka sẽ làm giảm bớt
sự can thiệp của chính phủ ( vấn đề chi
phí, thuế… ) làm tăng doanh thu.

Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
giữa các bên trong ngành

-

Khi việc quản lý được chia đều, không
một nhà quản lý bên nào có quyền đưa ra
quyết định cuối cùng hoặc vấn đề song
trùng lãnh đạo

-

Có thể ảnh bị ảnh hưởng bởi vấn đề an
ninh, văn hóa ở mỗi địa phương từ đó
phát sinh thêm nhiều chi phí.

-

Tuy có được nguồn nguyên liệu tốt giá rẻ
nhưng cách khai thác chưa được hiệu quả
tối đa

Phát triển điểm mạnh :
- Tiếp tục đầu tư hệ thống máy móc đồng bộ tiên tiến, cắt giảm nhân sự không cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng hơn nữa chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất từ đó đảm
bảo giá cả cạnh tranh tốt hơn.
- Tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm không chỉ riêng sữa mà còn các sản phẩm khác phục
vụ nhu cầu của mọi lứa tuổi, mọi đối tượng khách hàng.
- Tăng cường hợp tác với các công ty nước ngoài và duy trì quan hệ tốt với nhà cung cấp
để chủ động về giá và chất lượng nguyên liệu, mở rộng mạng lưới phân phối, mang sản
phâm đi xa hơn khỏi lãnh thổ VN, hợp tác tài trợ cho các dự án giáo dục, phát triển con
người của các tổ chức phi chính phủ góp phần tăng chất lượng cuộc sống, đảm bảo cho
trẻ em trên thế giới được phát triển toàn diện

- Tập trung củng cố và phát triển những dòng sản phẩm chủ lực của hãng
- Tận dụng ưu thế về giá để cạnh tranh với những DN khác trên thị trường
- Tận dụng ưu thế về mạng lưới phân phối và chất lượng sản phẩm để mở rộng thị phần
đối với những mặt hàng truyền thống
Khắc phục,hạn chế điểm yếu:
- Tập huấn kiến thức, kĩ năng về nuôi bò sữa cho người nông dân, đầu tư giống chất
lượng và hệ thống kiểm soát đồng độ đảm bảo nguồn nguyên liệu trong nước sạch, đảm
bảo tiêu chuẩn phục vụ cho sản xuất. Điều này không những giảm chi phí cho Vinamilk
mà còn góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, khuyến khích phát triển
ngành chăn nuôi.
- Tích cực nghiên cứu thói quen, thị hiếu của người tiêu dùng từ đó cho ra mắt các sản
phẩm mới lạ, độc đáo, được người tiêu dùng đón nhận.
- Phân tích kỹ kênh phân phối sản phẩm trước khi đưa ra thị trường
8


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
2.

Phân tích hoạt động KDQT của Vinamilk thông qua báo cáo tài chính 2016

Trong nước
(Khách hàng tại Việt
Nam )
2016
2015
VND
VND
Do
an

h
thu
thu
ần
Gi
á
vố
n

ng

n
Lợ
i
nh
uậ
n
the
o
bộ
ph
ận

Nước ngoài
(Khách hàng ở các
nước khác Việt Nam)
2016
2015
VND
VND


Tổng cộng
2016
VND

2015
VND

38.098.772 32.160.905 8.695.566. 7.919.479. 46.794.339 40.080.384
.683.879
.237.291
716.395
273.455
.400.274
.510.746

(20.065.85
6.588.756)

(19.261.90 (4.392.776 (4.556.064 (24.458.63
5.095.133) .807.239) .473.377) 3.395.995)

(23.817.96
9.568.510)

18.032.916 12.899.000 4.302.789. 3.363.414. 22.335.706 16.262.414
.095.123
.142.158
909.156
800.078

.004.279
.942.236

Nguồn : BCTC hợp nhất 2016 của Vinamilk

-

Doanh thu thuần: xét về cơ cấu thì Nước ngoài (Khách hàng ở các nước khác Việt
Nam) năm 2016 giảm gần 1% so với năm 2015, nhưng vì tăng trưởng của tổng doanh
thu thuần tới 11% nên ta có thể thấy rằng việc kinh doanh của Vinamilk trên thị
trường quốc tế đang phát triển rất tốt
9


-

-



Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
Giá vốn hàng bán: là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự hình thành của giá vốn thông thường là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp(621) + chi phí nhân công trực tiếp (622) + chi phí sản xuất chung
(627). Giá vốn hàng bán trong nước năm 2016 Vinamilk phải bỏ ra nhiều hơn so với
năm 2015 có thể cho thấy quy mô của Vinamilk trong nước ngày càng mở rộng. Trên
thị trường quốc tế, có sự giảm nhẹ, theo nhóm có thể là do biến động của nên kinh tế
trên thị trường thế giới khiến Vinamilk phải có những bước cắt giảm chi phí để đảm
bảo lợi nhuận.
Lợi nhuận của từng bộ phận: là kết quả cuối cùng, là những con số rõ ràng nhất để

thấy Vinamilk đang có những bước tiến lớn trên thị trường nội địa nói riêng và thị
trường quốc tế nói chung

Vay dài hạn
Bên cho
vay
Sumitomo
Mitsui
Banking
Corporatio
n
Các cá
nhân
Wells
Fargo
-Khoản
vay 1
-Khoản
vay 2

-

Loại
tiền

Lãi suất
năm

Năm
đáo

hạn

31/12/2016

1/1/2016

VND

VND

USD

2,71%

2020

363.200.000.0
00

246.950.000.0
00

VND

Không

2039

9.170.398.182


10.824.975.40
3

98.690.200.00
0
33.436.603.45
USD
2,375%
2016
0
372.370.398.1 389.901.778.8
82
53
Nguồn : BCTC hợp nhất 2016 của Vinamilk
Wells Fargo là một ngân hàng lớn của nước Mỹ. Nó được xem là một ngân hàng đa
quốc gia với rất nhiều chi nhánh trải khắp thế giới. Wells Fargo chỉ là ngân hàng lớn
thứ 4 của Mỹ và cũng không nằm trong top 20 ngân hàng lớn nhất thế giới nếu tính
theo tổng tài sản)
USD

2,375%

2016

10

-


-


-

-



Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
Tuy nhiên, ngân hàng này sẽ không chỉ là ngân hàng lớn nhất nước Mỹ mà còn là
ngân hàng lớn nhất thế giới nếu tính theo giá trị vốn hóa thị trường. Wells Fargo có
giá trị vốn hóa thị trường 261,72 tỷ USD)
Qua bảng chúng ta có thể thấy, trong năm 2016, Vinamilk đã cơ cấu lại các khoản
vay dài hạn của mình 1 cách rõ rệt, cụ thể xóa bỏ tất cả các khoản vay ở Wells Fargo
(chiếm ~34% cơ cấu vay dài hạn đầu năm) để chuyển sang vay ở Sumitomo Mitsui
Banking Corporation (từ 63% đầu năm -> 98% cuối năm 2016) với một mức lãi suất
cao hơn.
Trong bối cảnh 8/9/2016, vụ bê bối về việc mở 1,5 triệu tài khoản giả mạo nhằm thu
phí, hoàn thành chỉ tiêu và lĩnh tiền thưởng ở Wells Fargo bị phanh phui, lòng tin của
khách hàng với tổ chức này bị lung lay dữ dội, thì bước đi này của Vinamilk được
xem là khôn ngoan.

Phải thu khách hàng

Abdulkarim Alwan
Foodstuff Trading (LLC)
Các khách hàng khác

31/12/2016 VND
429.110.901.892


1/1/2016 VND
203.761.695.760

1.762.237.556.690
2.191.348.458.582

1.998.634.359.543
2.202.396.055.303

Nguồn : BCTC hợp nhất 2016 của Vinamilk
- Abdulkarim Alwan Foodstuff Trading là một khách hàng lớn của Vinamilk có trụ sở nằm ở
Dubai. Chỉ trong vòng một năm lượng tiền phải thu tăng lên gần gấp đôi.
- Cả VINAMILK và AAFT đều là các doanh nghiệp lớn có uy tín, nhìn vào những con số
này có thể thấy việc làm ăn giữa VINAMILK và AAFT đang phát triển rất thuận lợi.



Hoạt động đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác :
Cụ thể là công ty Miraka Limited có trụ sở ở 109 Tuwhoaretoa, Taupo, New Zealand
% Vốn sở hữu

% Quyền biểu
quyết
11

Giá trị ghi sổ
VNĐ


1/1/2016


22,81 %

22,81%

31/12/2016

22,81%

22,81%

Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
344.633.586.103
338.642.990.088

Nguồn : BCTC hợp nhất 2016 của Vinamilk
- Vốn CSH đầu năm 2016 nắm giữ 22.81% là 344 tỷ VND
- Đến cuối năm 2016 vẫn nắm giữ 22.81% nhưng giá trị giảm nhẹ xuống còn 338 tỷ.
Vinamilk xâm nhập thị trường ở Newzealand

3.

3.1 Mô hình SWOT đánh giá sự thâm nhập thì trường quốc tế của Vinamilk :


-


-


Các cơ hội (O)
Nước ta có chế độ chính trị ổn đinh, chính phủ có nhiều chính sách ưu đãi cho
ngành sữa
Dân số trên thế giới ngày càng tăng
Nhận thức về tâm quan trọng dinh dưỡng của mỗi người ngày một cao hơn
Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định

Các thách thức (T)
Thị trường quốc tế là một thị trường khó tính
Hệ thống quản lý khắt khe, nhiều rào cản
Tỷ giá hối đoái không ổn định, đồng tiền Việt Nam là một đồng tiền yếu trên thị
trường quốc tế
Rất nhiều đối thủ mạnh
Thị trường quốc tế có nhiều sản phẩm thay thế sữa
12


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7


-

Công nghệ đổi mới từng ngày
Những điểm mạnh (S)
Chất lượng sữa của Vinamilk đã được tiêu chuẩn Organic của châu Âu
Giá cả cạnh tranh
Cơ sở hạ tầng tốt, máy móc đạt chuẩn quốc tế
Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo bài bản, chất lượng đi kèm với chế độ
đãi ngộ rất tốt
Mạng lưới phân phối .

Quan hệ với các đối tác phát triển thuận lợi
Những điểm yếu (W)
Vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài
Các chỉ số tài chính vẫn thua kém các doanh nghiệp nước ngoài
Các sản phẩm khác ngoài sữa như café hòa tan Moment, trà xanh Vfresh… đều
không nhận được phản hồi tốt từ khách hàng
3.2



Phương pháp thâm nhập thị trường của Vinamilk

Trực tiếp:
Vinamilk đầu tư trực tiếp vào nhà máy Miraka ở New Zealand



Đôi nét về nhà máy sữa Miraka
- 11/9/2010, Vinamilk nhận được giấy chứng nhận đầu tư
ra nước ngoài để đầu tư vào công ty Miraka Limited tại
New Zealand
- Nhà máy chế biến này được đạt tại trung tâm đảo bắc
của New Zealand
- Nhà máy thu mua sữa tươi từ vùng Taupo
- Công suất 32,000 tấn/năm. ( bột sữa nguyên kem )
- New Zealand, là dự án đầu tư ra nước ngoài đầu tiên của
Vinamilk vào năm 2010
13



-

Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
8/2011, Miraka chính thức đi vào hoạt động.

- Năm 2015 vừa qua, Vinamilk đã tăng thêm tỷ lệ sở hữu tại nhà máy này từ 19,3%
lên 22,81%. Năm 2015 (năm tài chính kết thúc vào ngày 31/7),
- Miraka đã sản xuất hơn 32 nghìn tấn bột sữa nguyên kem, Đạt tổng doanh thu 158
triệu NZD, lợi nhuận sau thuế đạt xấp xỉ 7,5 triệu NZD.


Gián tiếp:
Xuất khẩu sữa qua New Zealand sau đó bán sản phẩm qua các kênh phân phối
Sữa Vinamilk sản xuất tại Việt Nam ---- xuất khẩu thị trường New Zealand các
nhà phân phối ở New Zealand --- phân phối  điểm bán lẻ (tạp hóa, cửa hàng nhỏ ) /
kênh hiện đại ( siêu thị ) ----đến tay  người tiêu dùng

3.3 Lý giải việc lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường


Trực tiếp: Nếu có thể khai thác tốt, Newzealand hoàn toàn có thể là thị trường chính
và lâu dài của Vinamilk
 Khí hậu mát mẻ, địa hình thuận lợi để nuôi dưỡng cũng như chăm sóc các giống
bò tốt.
 Công nghệ thiết bị cao với các kỹ sư đầu nghành
 Nguồn nhân lực cần cù, có truyền thống chăm sóc bò sữa.



Gián tiếp: Newzealand là 1 đất nước với hơn 4,5 triệu người. Nhu cầu về nguồn thực

phẩm rất lớn và đặc biệt người dân ở quốc gia này rất ưa chuộng các sản phẩm làm từ
sữa. Các sp của VINAMILK tươi ngon lại đảm bảo chất lượng thêm vào đó giá thành
lại hợp lý với mọi tầng lớp ---> tuy là thị trường khó tính nhưng nếu khai thác tốt sẽ
là thị trường rất trung thành và tạo lợi nhuận lớn cho Vinamilk.

4.

Định hướng 5 năm 2017-2021 và kế hoạch năm 2017
4.1

Định hướng chiến lược :

14


-

-

-

-

-

-

Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7
Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một
trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2017

đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
Trở thành công ty sữa tạo ra giá trị gia tăng nhiều nhất tại Đông Nam Á, đi đầu
trong đổi mới sáng tạo.
Đầu tư vào các thị trường đang phát triển và mới nổi tại Đông Nam Á để xay
dựng các công ty con thành công thông qua việc M&A (Mergers&Acquisitions
hay Mua bán& Sáp nhập) và hợp tác.
Tìm kiếm cơ hội tại Mỹ và khu vực Úc – New Zealand để tăng cường năng lực
sản xuất và nguồn nguyên liệu sữa.
Trong khuôn khổ hội chợ triển lãm Quốc tế tại thủ đô Dhaka, Bangladesh vào
đầu tháng 01.2017, công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk đã giới thiệu với
người tiêu dùng Bangladesh các sản phẩm đặc trưng với chất lượng quốc tế như
sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa nước, sữa chua uống, nước ép trái cây.
Cũng trong dịp này, Vinamilk đã chính thức thiết lập mối quan hệ hợp tác với
đối tác chiến lược Bigbiz, là công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc phân phối
các sản phẩm thực phẩm tại thị trường Bangladesh. Đây chính là kết quả của
một quá trình nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về văn hóa và tìm kiếm đối tác phù
hợp của Vinamilk để có sự chuẩn bị tốt nhất cho việc thâm nhập thị trường
Bangladesh.
Trong năm 2017, trước nhu cầu và triển vọng phát triển của ngành sữa tại
Bangladesh, Vinamilk và đối tác sẽ tập trung vào những ngành hàng đang phát
triển nhanh như sữa bột, sữa nước, sữa chua uống với những thương hiệu và sản
phẩm đã rất thành công tại thị trường Việt Nam và quốc tế.
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng sẽ đầu tư về các hoạt động quảng bá hình ảnh để
đưa thương hiệu Vinamilk đến gần người tiêu dùng Bangladesh hơn. Cùng với
sự am hiểu thị trường nội địa và kinh nghiệm trong phân phối của đối tác,
Vinamilk mong muốn tiếp cận, đẩy nhanh thâm nhập vào các kênh phân phối
truyền thống cũng như hiện đại và xây dựng chiến lược quảng bá phù hợp để có
được những bước tiến vững chắc tại thị trường Bangladesh trong năm 2017 cũng
như các năm tiếp theo.
Tổng doanh thu mục tiêu :

Tổng doanh thu mục tiêu đến năm 2021 là 80.000 tỷ đồng ; trong đó, doanh thu
nội địa 61.000 tỷ đồng (chiếm 75%), doanh thu tại các thị trường nước ngoài
19.000 tỷ đồng (chiếm 25% ).
4.2

-

15


Kinh doanh Quốc tế - Nhóm 7

16



×