Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH tin học Nguyễn Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.13 KB, 44 trang )

Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong nÒn kinh tế thị trờng ngày nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh không
chỉ là thớc đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý mà nó còn quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn đợc những bớc đi thích hợp, phải có
tầm nhìn chiến lợc từ việc tổ chức quản lý tới việc tiếp cận thị trờng.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển mạnh mẽ của
cơ chế thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp; bên cạnh những
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế trên
thị trờng trong nớc và ngoài nớc vẫn còn tồn tại không ít những doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, có nguy cơ đứng trớc sự phá sản, giải thể. Vậy nguyên nhân vì đâu mà các doanh nghiệp đó lại làm
ăn thua lỗ nh vậy? Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng trên cũng
là do các doanh nghiệp tổ chức công tác tiêu thụ, công tác bán hàng không tốt, không
hiệu quả,...Vì vậy với mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận thì việc xem xét các
phơng thức bán hàng, xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và đợc
đặt ra hàng đầu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nhất là đối với doanh nghiệp thơng
mại. Nghiên cứu vấn đề này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm đợc tình hình
hoạt động hiện tại và dự đoán xu hớng phát triển trong tơng lai. Qua đó, doanh
nghiệp xác định đợc trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với ngời lao động, với Nhà
nớc, giải quyết tốt c¸c mèi quan hƯ víi c¸c chđ thĨ kinh tÕ khác,...
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp nói chung và
Công ty TNHH Tin Hc Nguyn Ngc nói riêng; cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của thy giỏo Nguyn Cụng Phng và các cán bộ kế toán trong Công
ty TNHH Tin Hc Nguyn Ngc, em đà đi sâu nghiên cứu đề tài: Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin Hc Nguyn
Ngc". Nội dung luận văn đợc trình bày thành 3 phn:
Chơng 1: Lý thuyt chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chơng 2 : Thực trạng về kế toán bàn hàng và k toỏn xác định kết quả


kinh doanh tại cơng ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc.
Ch¬ng 3 : Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin Hc
Nguyn Ngọc

1


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng

B. NỘI DUNG
PHẦN I : Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Một số khái niệm trong quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh:
Hàng hoá: là đối tợng kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, việc
lựa chọn đúng đắn mặt hàng kinh doanh có ý nghĩa to lớn tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp.
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng
hoá mua vào.
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kinh tế phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia
tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ thì không bao gồm thuế GTGT hay căn
cứ để tính doanh thu là giá cha có thuế GTGT. Ngợc lại các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không phải nộp thuế GTGT thì doanh
thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT, tức doanh thu đợc xác định dựa trên giá
thanh toán, giá bán đà có thuế GTGT. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn gồm các
khoản phụ thu

Trong doanh nghiệp thơng mại doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
chịu ảnh hởng bởi nhiều yếu tố khác nhau nh: khối lợng hàng hoá tiêu thụ, giá
bán đơn vị, chất lợng hàng hoá, kết cấu mặt hàng, phơng thức thanh toán. Để
thúc đẩy doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp tác động
khác nhau trong đó có chế độ khuyến khích đối với khách hàng.
Nếu khách hàng mua với khối lợng lớn hoặc thanh toán sớm sẽ đợc
doanh nghiệp cho hởng chiết khấu, nếu thành phẩm, hàng hoá giao cho khách
hàng kém phẩm chất khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán, yêu cầu trả
lại hàng hoặc yêu cầu giảm giá.

Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua với số lợng lớn.

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu với thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đà xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời
mua thanh toán tiền mua trớc thời hạn theo hợp đồng.

Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
từ hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu.
1.3.Vai trò của kế toán đối với công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
1.3.1.ý nghĩa của bán hàng trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, việc bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối
với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó.
Bên cạnh đó, việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi Ých kinh tÕ cđa nhiỊu bªn liªn

quan nh ngêi tiªu dùng, nhà đầu t
i vi doanh nghiệp sản xuất: Trớc hết tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu
hồi đợc vốn đà bỏ ra tức là đảm bảo sự tồn tại và ổn định của doanh nghiệp. Tiêu
thụ còn tạo điều kiện tăng tích luỹ cho sản xuất và tái sản xuất mở rộng tức là tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển .Ngoài ra, tiêu thụ đợc sản phẩm cũng góp
phần nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp.
i với người tiêu dùng: Doanh nghiệp thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ
giúp họ tiết kiệm được thời gian tìm kiếm mà vẫn tiêu dùng được các sản phẩm
một cách thuận lợi, thỏa mãn tối đa nhu cầu của bản thân.

2


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Đối với xã hội: Tổ chức tốt khâu bán hàng ở mỗi doanh nghiệp sẽ góp
phần điều hịa các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường như quan hệ cung –
cầu, quan hệ tiền – hàng, quan hệ sản xuất – tiêu thụ… đảm bảo sự cân đối trong
từng ngành, lĩnh vực. Tiêu thụ là tiền đề để tái sản xuất mở rộng xã hội, từ đó
tạo điều kiện tái sản xuất sức lao ng.
1.3.2.Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Bán buôn:
Là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản
xuất... để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lu thông cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
do đó giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện. Hàng hoá thờng
đợc bán theo lô hàng hoặc bán theo số lợng lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào
khối lợng hàng bán và phơng thức thanh toán. Hình thức thanh toán thực hiện ở
đây chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng hoặc các hình thức
thanh toán khác.Có 2 hình thức bán buôn chủ yếu:
-Bán buôn qua kho.

-Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán lẻ:
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, hoặc các đơn vị kinh tÕ tËp thĨ mua vỊ mang tÝnh chÊt néi bộ. Bán hàng
theo phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đà ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đà đợc thực hiện.
Bán lẻ thờng bán đơn chiếc, hoặc số lợng nhỏ, giá bán ổn định.
Có 4 hình thức bán lẻ nh sau:
-Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung.
-Hình thức bán lẻ tự phục vụ.
-Hình thức bán hàng trả góp.
-Hình thức bán hàng tự động.
1.3.3. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng
Vi tầm quan trọng như đã đề cập ở trên, khâu tiêu thụ cần phải
được doanh nghiệp quan tâm quản lý tốt với các công việc sau:
- Giám sát chặt chẽ hàng tiêu thụ về các mặt số lượng, chủng loại và giá
trị. Về mặt số lượng phải nắm chính xác số lượng từng loại hàng hóa tồn kho
đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và tồn cuối kỳ. Về giá trị, kế tốn cần phải
theo dõi cụ thể, chính xác giá trị để tránh tình trạng mất vốn của doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phục vụ quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần
phải được quản lý và sử dụng tiết kiệm, hợp lý.
- Cần xác định đúng đắn giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải
đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, đồng thời phải được thị trường chấp
nhận.
- Các khoản thuế liên quan đến bán hàng như: thuế giá trị gia tăng, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Ngồi ra bộ phận quản lý bán hàng còn phải theo dõi cụ thể, chi tiết từng
khoản doanh thu, nguyên nhân làm tăng, giảm các khoản doanh thu đó, phân
tích ngun nhân tìm ra biện pháp làm tăng doanh thu. Thực hiện tốt các yêu

cầu trên sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp đạt kết quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
1.3.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
3


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ v xỏc
nh kt qu
1.4.Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1.Doanh thu
a.Khỏi nim: L tng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khơng được
coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị

chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng).
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
5.Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b.Chứng từ kế toán sử dụng :ng từ kế toán sử dụng : kế toán sử dụng : toán sử dụng : dụng :ng :
-Hợp p đồng mua bánng mua bán
-Hoá đơn GTGT
-Phiếu thuu thu
-Phiếu thuu xuất khot kho

4


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng

như:


-Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, sécng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán ( phiếu thuu thu, séc chuyển khoản, sécn khoản, sécn, séc
thanh tốn, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê củam thu, giất khoy báo có của ngân hàng, bản sao kê củaa ngân hàng, bản sao kê củang, bản, sécn sao kê c ủa ngân hàng, bản sao kê củaa
ngân hàng, bản sao kê củang,…).
-Chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, sécng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc kếu thu tốn liên quan khác
Ngồng, bản sao kê củai ra nếu thuu doanh nghiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê củap xuất khot nhập khẩu thì cịn gồm các chứng từp khẩu thì cịn gồm các chứng từu thì cịn gồng mua bánm các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, sécng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc

-Vập khẩu thì cịn gồm các chứng từn đơn đường biểnng biển khoản, sécn
-Giất khoy kiển khoản, sécm định chất lnh chất khot lượp ng
-Tờng biển khai hản, séci quan
-Giất khoy chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, sécng nhập khẩu thì cịn gồm các chứng từn bản, séco hiển khoản, sécm …
c.Tài khoản kế toán sử dụng: i khoản kế toán sử dụng: n kế toán s dng : toỏn s dng : dng :ng:
-Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
-Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ;
-Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp;
-Tài khoản 3387: Doanh thu cha thực hiện;
Và các tài khoản liên qu.an khác (TK 111, 112, 333, 156, 151, 157...)
1.4.1.2.Doanh thu bán hàng thuần (DTT)
a.Khái niệm : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
b.Nội dung các khoản giảm trừ
- Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
TK512
TK621,627,641
yết cho khách hàng mua hàng với số lợng
lớn.
Để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại(6)này, kế toán sử dụng TK 521Chiết khấu thơng mại
- Giảm giá hàng bán: Là các khoản giảmTK111,112
trừ cho ngời mua do hàng

hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán này,
(5)kế toán sử dụng TK 532Giảm giá hàng bán
- Giá trị hàng bán bị trả lại : Là giá trị khối lợng hàng bán đà xác
TK334,431
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Để phản ánh khoản giá trị hàng bán bị trả lại này, kế toán sử dụng TK
TK3331
(4)
531-Giá trị hàng bán bị trả lại
Sơ đồ kế toán phản ánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu nh
sau:

TK111,112

TK531
TK511

(7)
(9)
TK521,532

TK111,112,131
(8)

(1)
TK3387
(3)

TK3331,3332


TK641
(2
)
TK133

(10)

5


i Hc kinh T Nng

(1) Doanh thu bán hàng
(2) Thanh toán hoa hồng cho đại lý
(3) LÃi trả góp
(4) Dùng sản phẩm trả lơng biếu tặng.
(5) Bán nội bộ
(6) Sử dụng hàng nội bộ (giá bán bằng giá vốn)
(7) Trị giá hàng bán bị trả lại
(8) Giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại
1.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng hoá, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ.
Trong doanh nghiệp thơng mại: trị giá vốn của hàng hoá xuất kho để
bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
hoá phân bổ cho số hàng đà bán.
Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đợc xác định theo
một trong các phơng pháp tính trị giá hàng tồn kho. Bao gồm:

Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho
vật t thì căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực
tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho.
Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của vật t hàng hoá xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
theo công thức sau:
Trị giá vốn thực
Số lợng vật
Đơn giá
tế vật t, hàng hoá
t hàng hoá
bình quân
=
X
xuất kho.
xuất kho.
gia quyền.
Trong đó:
Trị giá thực tế vật t,
+ Trị giá vốn thực tế vật t hàng
Đơn
+ hoá nhập kho trong kỳ.
giá
= hàng hoá tồn đầu kỳ.
bình
= Số lợng vật t, hàng hoá
+ Số lợng vật t, hàng hoá nhập
quân
tồn đầu kỳ.
+ trong kỳ.

Đơn giá bình quân thờng sử dụng cho từng mặt hàng, từng thứ vật t.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giá trị lô hàng
nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá của
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lô hàng đầu tiên.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đà bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến khối lợng hàng hoá trong kỳ
và hàng hoá đầu kỳ cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đà bán
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng đợc lựa chän lµ:

6


i Hc kinh T Nng
+ Số lợng.
+ Trọng lợng.
+Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Giá vốn hàng bán là giá trị của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ
trong kỳ. Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản 632.
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

7


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng

TK 155,156 Xt kho ®Ĩ bán


Tk 632

TK 155,156
Nhập kho hàng bị
trả lại

TK 154
Bán không qua nhập kho

TK 911

Cuối kỳ, kết
chuyển giá vốn

TK 159
TK 157
Bán đợc hàng gửi bán

Trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Hoàn nhập dự phòng

Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
155

632

155

(5)

(1)

157
157

(2)
(6)
611
( 3)

911
(7)

631
(4)

Ghi chú:
(1) : Đầu kỳ , kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2) : Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đà gửi bán cha xác
định là tiêu thụ đầu kỳ
(3) : Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đà xuất bán
đợc xác định là tiêu thụ (doanh nghiệp thơng mại)
(4) : Cuối kỳ , xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn
thành nhập kho, giá thành dịch vụ đà hoàn thành
(5) : Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(6) : Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đà gửi bán nhng cha
xác định là tiêu thụ trong kỳ
(7) : Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hoá,

dịch vụ.
8


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
1.4.3. KÕ to¸n chi phÝ bán hàng
Chi phớ bỏn hng l ton b chi phớ phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là tồn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ).
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định
(TSCĐ) dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm
hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính tốn, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho q trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi
phục vụ cho q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: Chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nằm ngồi các chi phí kể trên như: Chi phí
tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm…
Để phản ánh chi phí bán hàng kế tốn sử dụng TK 641 – Chi phí bán

hàng.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ:

9


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
TK334, 338

TK 641
Tiền lương, phụ cấp, các
khoản trích theo lương

TK 111, 152…

TK 152
Vật liệu, bao bỡ xut dựng

Các khoản giảm trừ

TK 153, 142, 242
TK 911

Cụng c dng c xut dựng
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 214
Trích khấu hao TSCĐ

TK 352

Dự phịng phải trả về sửa
chữa, bảo hành sản phẩm

TK 111, 141,..
CP dịch vụ mua ngoài bằng tin

TK 133

TK 331,111, 2413

TK 335

Chi phí sửa
chữa thực tế
phát sinh

TK 331, 241
Chi phí sửachữa
thực tế phát sinh

Trớch trc
chi phi sửa
chữa TSCĐ

TK 242
Định kỳ
ph©n bỉ

1.4.4. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí chi cho việc

quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung tồn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể, có nội dung
khác nhau. Theo quy định hiện hành, CPQLDN được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc và các phịng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,
BHYT,KHCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của
doanh nghiệp.

10


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
- Chi phí đồ dùng văn phịng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phịng
dùng cho cơng tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn,...
- Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế mơn bài,.... và
các khoản phí, lệ phí giao thơng cầu phà...
- Chi phí dự phịng: Khoản trích dự phịng phải thu khó địi, dự phịng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngồi các
khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán

bộ, chi khác…Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế tốn sử dụng TK
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu:

11


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng

TK 642

TK334
Tiền lương, phụ cấp, các
khoản trích theo lương
TK 152
Vật liệu xuất dùng

TK 111,152..

TK 153, 142, 242

Các khoản giảm trừ

CCDC, đồ dùng văn
phịng
TK 214

Trích khấu hao TSCĐ
TK 911
TK 333, 111…


Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 139

Trích DP phải thu khó địi
TK 351

TrÝch tríc chi phÝ mất việc làm

TK 111, 141,..

Chi phí dịch vụ mua
ngoài bằng tiền
TK 133

TK 331,111, 2413

TK 335

Chi phí sửa chữa
TSCĐ phát sinh
TK 331, 241

Chi phí sửa
chữa TSCĐ

Trích trớc
TK 242

Phân bổ


12

Cuối kỳ kết chuyển xác
định kết quả kinh doanh


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
1.4.5. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả
hoạt động
bán hàng

=
=

Doanh
thu
thuần

Giá vốn
Chi phí
hàng
bán
bán
hàng


-

-

Chí phí quản
lý doanh
nghiệp

Doanh thu
Doanh thu bán
Các khoản giảm trừ doanh
=
thuần
hàng
thu
Để phản ánh và theo dõi kết quả kinh doanh kế tốn sử dụng tài
khoản 911
Trình tự hạch tốn một số nghiệp vụ như sau:
TK 632

TK 911
Ckỳ, k/c GVHB

TK 641

TK 511
k/c DTT

Ckỳ, k/c CPBH


TK 642
Ckỳ, k/c CPQLDN

TK 635, 811

TK 515, 711
Ckỳ, k/c CPTC, CP khác

TK 3334

k/c DTTC,
TN khác

TK 8211
Số thuế TNDN
tạm nộp

k/c cp thuế
TNDNhh

TK 421

TK 421
k/c lãi

k/c lỗ

13



Đại Học kinh Tế Đà Nẵng

10


i Hc kinh T Nng
Chỉ Tiêu
1.Doanh thu bán hàng

5 thỏng 2008
19.252.487.280

2. Lợi nhuận trớc thuế
3.Lợi nhuận sau thuế

182.713.270
51.159.716

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tin Hc Nguyn
Ngc.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Tin Hc Nguyn Ngc.
Giám Đốc

P.Giám Đốc
P.Giám Đốc
P. Kế Toán

P. Kinh doanh

P. Tổng hợp

P Bán lẻ
P Dự án
P DVKỹ Thuật
P. Nhân
*Ban
lÃnh đạo công ty
:
Sự
Bao gồm 10 ngời là lÃnh đạo, giám đốc, trởng phòng của các phòng, trung tâm,
chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch hội đồng thành viên. Có nhiệm vụ xây dựng
và hoạch định chiến lợc kinh doanh, dịch vụ cho công ty.
* Phòng nhân sự:
Bao gồm 2 ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc phó Giám Đốc công ty. Có trách
nhiệm tiếp nhận, quản lý hồ sơ, cán bộ, nhân viên, theo dõi chấm công, chế độ bảo
hiểm nghỉ phép, ốm đau, sinh sản, t vấn phó Giám đốc về phát triển nhân sự.
*Phòng tổng hợp: 11 ngời
02 nhân viên bảo vệ: Bảo vệ coi giữ tài sản của công ty và khách hàng đến liên
hệ công tác.
07 nhân viên giao nhận hàng và thu ngân.
02 nhân viên lái xe phục vụ lÃnh đạo và vận chuyển
*Phòng kinh doanh:
05 nhân viên kinh doanh phục vụ cho việc phân phối sản phẩm đến các đại lý
*Phòng tài chính:
06 nhân viên theo dõi công nợ, làm thuế và giao dịch Ngân Hàng
* Phòng bán lẻ
04 nhân viên bán lẻ phục vụ khách hàng đến mua hàng tại gian hàng trng bày
của công ty.
* Phòng dự án:
03 nhân viên t vấn dự án chuyên đi làm các dự án phục vụ cơ quan vµ doanh
nghiƯp


15


i Hc kinh T Nng
* Phòng dịch vụ và kỹ thuật: 16 nhân viên
02 nhân viên kỹ thuật hệ thống và mạng làm nhiệm vụ tích hợp và hỗ trợ hệ
thống
02 nhân viên kỹ thuật phần mềm phát triển các chơng trình ứng dụng
04 nhân viên triển khai lắp đặt dự án và khách lẻ
02 nhân viên kỹ thuật phần cứng máy tính
06 nhân viên làm dịch vụ bảo trì máy tính, máy in và các thiết bị khác.
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến chức năng, có u điểm
thực hiện tốt nguyên tắc một thủ trởng, trực tiếp lÃnh đạo từng bộ phận độc lập nhau, do
đó tận dụng đợc hết năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên, lại có thời gian nghiên cứu
chiến lợc hoạt động kinh doanh cho từng đơn vị độc lập.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tin Hc Nguyn
Ngc
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
KT trởng
Hình2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
* Kế toán trởng: điều hành bộ phận kế toán của công ty, chịu trách nhiệm kiểm
hợp
tra mọi chế độ tài chính và chếKT
độ tổng
hoạch
toán, kiểm tra và lập báo cáo tài chính theo
giám
đốc
chế độ của nhà nớc và của doanh nghiệp quy định. Ngoài ra kế toán trởng còn chịu

trách nhiệm trớc ban giám đốc về tình hình của công ty và tham mu cho giám đốc.
* Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, giám sát tất cả các kế toán thành viên. Tập hợp
thông tin từ kế toán viên làm cầu nối với kế toán trởng. Chịu trách nhiệm kiểm tra và
KT NH
àng, bản sao kê của
KT b¸n
thùc hiƯn
c¸c vnghiƯp
vơ kÕ to¸nThđ
chung các khoảnKT
thanh toán và các công
việc chung
thuế quản lý hồ sơ khách
hànghàng, hợp
trong TSC
phòng kế toán, đồng thờiquỹ
thực hiện công việc
đồng kinh
quỹ tế,...
* Kế toán ngân hàng và TSCĐ: theo dõi chặt chẽ các khoản tiền gửi ngân hàng,
các hoạt
động rót tiỊn, gưi tiỊn. Theo dâi vµ thùc hiƯn viƯc tính khấu hao tài sản cố
vng, bn sao kờ caVVvàTSCD
định, quản lý tài sản cố định về mua mới, thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, tình
hình trích nộp khấu hao tài sản cố định.
* Thủ quỹ: Rút tiền từ ngân hàng về quỹ. Tổ chức thu tiền và chi tiỊn khi cã
phiÕu thu, phiÕu chi do kÕ to¸n thành lập.
* Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát
sinh trong tháng và năm, tiến hành lập báo cáo thuế hàng tháng, quản lý hóa đơn
GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất kho, lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối chiếu

các khoản thu nộp với cơ quan nhà nớc và thực hiện các công việc khác khi đợc giao.
* Kế toán bán hàng: Tiến hành theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ
hàng hóa, xác định doanh thu, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng.
3.2. Các chính sách kế toán của công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
- Niên độ kế toán tại đơn vị : từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Kì kế toán : công ty hạch toán theo tháng
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: khê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính giá hàng tồn kho: phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp nộp thuế GTGT : phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ : phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Đơn vị tiền tệ : VNĐ
Hiện nay công ty ang s dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên phần
mềm fast 2006. Chng Trỡnh phn mềm kế tốn Fast 2006 là một chương trình tích
hợp nhiều chức năng tạo điều kiện và tiện lợi sử dụng cho người sử dụng. Với sự chỉ
16


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
dẫn đơn giản, rõ rang,những chức năng này giúp người sử dụng nhanh chóng, dễ dàng
tiếp cận chương trình và hết sức thoải mái trong cụng vic ny.
Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ và cung cấp thông
tin kế toán của công ty đều đợc thực hiện trên máy. Căn cứ vào chứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hợp lệ kế toán ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự sau :

17


i Hc kinh T Nng

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKC
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
B. Thc tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Tin Học Nguyễn Ngọc
1. Công tác tổ chức quản lý chung về bán hàng
Các mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của nó tạị cơng ty TNHH Tin Học
Nguyễn Ngọc
C«ng ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngc là doanh nghiệp thơng mại ch yu kinh
doanh mt hàng , phong phó bao gåm:
+ Máy tính xách tay HP DV6000, HP DV5000,HP DV5T…
+ Máy tính xách tay Sony NR220, Sony CS110,Sony NR498…
+ Máy tính xách tay Compaq V6700, Compaq C700…
+ Máy tính xách tay Dell 1525, Dell M640…
2. Các phơng thức bán hàng

Hiện nay công ty bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp theo hai hình
thức:
+ Bán buôn
+ Bán lẻ hàng hoá
Bán buôn trực tiếp qua kho:
Đây là hình thức bán hàng đợc áp dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh của
công ty, lợng hàng hoá bán ra nhiều và chiếm phần lớn trong doanh thu bán hàng của
công ty.
Theo hình thức này, khách hàng mua hàng với khối lợng lớn do đó khối lợng
hàng hoá bán ra lớn, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, thuận tiện đẩy nhanh vòng
quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Với phơng thức này, hàng hoá mua về đem nhập kho sau đó mới bán cho khách
hàng. Khách hàng có thể đến tận kho công ty để nhận hàng hoặc công ty chuyển hàng
đến tận nơi cho khách theo yêu cầu. Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại
kho công ty là các hợp đồng kinh tế đà ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng.
Đây là căn cứ chủ yếu nhất để bên giao hàng hoặc khi phát sinh các tranh chấp kinh tế
sẽ dễ dàng giải quyết. Mặt khác, công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua và bán
18


i Hc kinh T Nng
hàng hoá, rất thuận lợi cho công tác bán hàng nói riêng và công tác kinh doanh của
công ty.
Bán lẻ hàng hoá :
Bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện tại cửa hàng của công ty. Doanh số bán lẻ cng
lớn so với doanh số bán buôn nó cũng góp phần nâng cao doanh số bán hàng của công
ty và thông qua cửa hàng bán lẻ nhằm giới thiệu sản phẩm, quảng bá sản phẩm, hàng
hoá của công ty sớm biến chúng trở nên thân thuộc với ngời tiêu dùng, tăng uy tín, sức
cạnh tranh sản phẩm hàng hoá trên thị trờng.
Mặt khác, phơng thức bán lẻ hàng hoá giúp công ty nhanh chóng thu đợc tiền

của khách hàng ngay tại thời điểm giao hàng cho khách. Nhờ vậy tình hình tài chính
của công ty đợc ổn định và đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Phơng thức và hình thức thanh toán
Trong quá trình tiêu thụ công ty có rất nhiều bạn hàng vì vậy ngoài việc lựa chọn phơng thức bán hàng phù hợp, công ty TNHH Tin Hc Nguyn Ngc còn đa dạng hoá các
phơng thức thanh toán nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, cũng nh là
công ty. Tuỳ theo tình hình tài chính của công ty mà công ty có thể lựa chọn phơng thức
thanh toán khác nhau cho phù hợp. Hiện nay công ty cho phép khách hàng có thể lựa
chọn các phơng thức thanh toán sau:
Thanh toán ngay: Khách hàng đà nhận đủ số hàng cần mua và thanh toán
trực tiếp số tiền hàng. Phơng thức này áp dụng chủ yếu với khách hàng không thờng
xuyên và mua hàng với số lợng ít.
Thanh toán sau: Hình thức này áp dụng với những khách hàng truyền thống,
khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty.
Ngoài ra khách hàng còn sử dụng các hình thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán áp dụng chủ yếu ở
công ty, khi khách hàng lấy hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Thanh toán thông qua ngân hàng: áp dụng đối với khách hàng ở xa công ty.
Đối với khách hàng truyền thống thì gửi hàng sau đó mới chuyển tiền, còn đối với
khách hàng lần đầu tiên lấy hàng của công ty thì chuyển tiền xong mới chuyển hàng.
Khách hàng ứng trớc tiền hàng: hình thức này áp dụng với khách hàng lần
đầu tiên mua hàng của công ty hoặc hàng hoá khi khách hàng có nhu cầu nhng hiện
tại công ty cha có phải đặt hàng.
Để mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty còn áp
dụng các biện pháp khuyến khích việc tiêu thụ nh thực hiện các khoản giảm giá, chiết
khấu thơng mại với khách hàng mua với số lợng lớn và thanh toán ngay.
Nhìn chung bằng các phơng thức và hình thức thanh toán nhanh gọn, các chính
sách giá cả mềm dẻo và linh hoạt cùng những phơng thức bán hàng hợp lý, Công ty
TNHH Tin Hc Nguyn Ngc đang ngày càng thu hút đợc số lợng lớn khách hàng
đồng thời khẳng định vị thế của mình trên thị trờng với doanh số bán hàng, lợi nhuận
của công ty tăng nhanh.

Công ty có rất nhiều đơn vị khách hàng, do vậy để thuận tiện cho việc quản lý
nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng khi sử dụng phần mềm kế toán máy, công
ty đà tiến hành mà hoá các đơn vị khách hàng. Việc mà hoá đợc sử dụng ngay từ đầu
khi sử dụng phầm mỊm kÕ to¸n.
4. Đặc điểm kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc
4.1 Kế toán bán hàng
4.1.1 Kế toán doanh thu bỏn hng
*Nội dung: doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá dịch vụ mà công
ty thu đợc, khách hàng không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
19


Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
* Chøng tõ sư dơng: Để xác định doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá
đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và các chứng từ thanh toán có liên quan
* Tài khoản sử dụng:
Hiện nay để phản ánh doanh thu bán hàng, công ty sử dụng TK511- doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Quy trình hạch toán:
- Đối với phơng thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa khách hàng và công ty, công ty chuyển hàng
tới nơi tiêu thụ, khách hàng có thể thanh toán ngay, thanh toán trớc 30% giá trị hợp
đồng. Số còn lại sẽ đợc thanh toán sau. Bên bán lập phiếu xuất, hoá đơn GTGT
thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại cuống
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh to¸n
Ví dụ: Ngày 05/11/2008 Cơng ty TNHH Tin Học Nguyn Ngc đà ký hợp đồng
bán mỏy tớnh xỏch tay Sony Vaio VGN SZ430 cho Cơng ty CP Tập Đồn i

Cng .Tổng giá thanh toán đà bao gồm cả thuế GTGT 5% Là 98.229.390đ.Khách
hàng thanh toán 30% bằng chuyển khoản và thanh toán 70% sau 5 ngày, Công ty giao
hàng tận nơI cho khách hàng .
ở nghiệp vụ phát sinh trên kế toán lập phiếu xuất kho, hóa đơn GTGTnh sau:

20



×