Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme α glucosidase của các hợp chất từ quả mướp đắng (momordica charantia l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

ĐAN THỊ THÚY HẰNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ ENZYME α-GLUCOSIDASE CỦA CÁC HỢP CHẤT
TỪ QUẢ MƯỚP ĐẮNG (Momordica charantia L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số:

Hà Nội – 11/2015

60420114


BỘ
BỘ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO



VIỆN
VIỆN HÀN
HÀN LÂM
LÂM KHOA
KHOA HỌC
HỌC VÀ
VÀ CÔNG
CÔNG NGHỆ
NGHỆ VN
VN

ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC THÁI
THÁI NGUYÊN
NGUYÊN

VIỆN
VIỆN SINH
SINH THÁI
THÁI VÀ
VÀ TÀI
TÀI NGUYÊN
NGUYÊN SINH
SINH VẬT
VẬT

ĐAN
ĐAN THỊ

THỊ THÚY
THÚY HẰNG
HẰNG

NGHIÊN
NGHIÊN CỨU
CỨU THÀNH
THÀNH PHẦN
PHẦN HÓA
HÓA HỌC
HỌC VÀ
VÀ HOẠT
HOẠT TÍNH
TÍNH
ỨC
ỨC CHẾ
CHẾ ENZYME
ENZYME αα-GLUCOSIDASE
-GLUCOSIDASE CỦA
CỦA CÁC
CÁC HỢP
HỢP CHẤT
CHẤT
TỪ
TỪ QUẢ
QUẢ MƯỚP
MƯỚP ĐẮNG
ĐẮNG ((Momordica
Momordica charantia
charantia L.)

L.)

LUẬN
LUẬN VĂN
VĂN THẠC
THẠC SĨ
SĨ SINH
SINH HỌC
HỌC

Chuyên
Chuyên ngành:
ngành: Sinh
Sinh học
học thực
thực nghiệm
nghiệm

số:số:


60420114
60420114

NGƯỜI
NGƯỜI HƯỚNG
HƯỚNG DẪN
DẪN KHOA
KHOA HỌC:
HỌC:

PGS.
PGS. TS.
TS. PHAN
PHAN VĂN
VĂN KIỆM
KIỆM


Hà Nội
Nội –– 11/2015
11/2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh
biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với sự hỗ trợ kinh phí của đề
tài cấp Viện Hàn lâm: “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân lập hoạt chất
momordicoside A từ quả Mướp đắng Momordica charantia L. và tác dụng của nó
trong điều trị tiểu đường trên động vật thực nghiệm”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phan Văn Kiệm, Viện Hóa
sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, người thầy đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và phấn đấu để
hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của tập thể các cán bộ Viện
Hóa sinh biển và tập thể cán bộ Phòng Nghiên cứu cấu trúc đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Hà Nội, 11/2015


Đan Thị Thúy Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.

Hà Nội, 11/2015

Đan Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... III
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. IV
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... V
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1. Tổng quan ........................................................................................ 3
1.1. Một vài nét về thực vật của cây mướp đắng .............................................. 3
1.1.1. Mô tả thực vật...................................................................................... 3
1.1.2. Phân bố và sinh thái ............................................................................ 3
1.1.3. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian .......................... 4
1.2. Thành phần hóa học của loài mướp đắng ................................................ 5
1.3. Tác dụng dược lí của loài mướp đắng .................................................... 11
1.3.1. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường ............................................................. 11

1.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm.................................................... 12
1.3.3. Hoạt tính kháng virus ........................................................................ 13
1.3.4. Hoạt tính chống ung thư .................................................................... 13
1.3.5. Hoạt tính chống viêm loét .................................................................. 14
1.3.6. Hoạt tính điều hòa miễn dịch ............................................................. 14
1.3.7. Hoạt tính kháng viêm ......................................................................... 14
1.4. Bệnh tiểu đường và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase .................. 15
1.4.1. Bệnh tiểu đường................................................................................. 15
1.4.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ............................................. 17
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất .................................................. 20
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ....................... 21
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase.......... 22
Chương 3. Thực nghiệm .................................................................................. 24
3.1. Phân lập các hợp chất............................................................................. 24
3.2. Các thông số vật lí của các hợp chất đã phân lập được .......................... 25

I


3.2.1. Hợp chất MC1: Charantoside D ........................................................ 25
3.2.2. Hợp chất MC2: Charantoside E ........................................................ 25
3.2.3. Hợp chất MC3: Charantoside F ........................................................ 25
3.2.4. Hợp chất MC4: Charantoside G ........................................................ 26
3.2.5. Hợp chất MC5: Goyaglycoside-c....................................................... 26
3.2.6. Hợp chất MC6: Goyaglycoside-d ...................................................... 26
3.2.7. Hợp chất MC7: Momordicoside F1. .................................................. 26
3.2.8. Hợp chất MC8: Momordicoside N ..................................................... 27

3.2.9. Hợp chất MC9: Momordicoside M .................................................... 27
Chương 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................... 29
4.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ................................................. 29
4.1.1. Hợp chất MC1: Charantoside D (hợp chất mới) ................................ 29
4.1.2. Hợp chất MC2: Charantoside E (hợp chất mới) ................................ 34
4.1.3. Hợp chất MC3: Charantoside F (hợp chất mới) ................................ 39
4.1.4. Hợp chất MC4: Charantoside G (hợp chất mới) ................................ 44
4.1.5. Hợp chất MC5: Goyaglycoside-c....................................................... 49
4.1.6. Hợp chất MC6: Goyaglycoside-d ...................................................... 54
4.1.7. Hợp chất MC7: Momordicoside F1 ................................................... 58
4.1.8. Hợp chất MC8: Momordicoside N ..................................................... 62
4.1.9. Hợp chất MC9: Momordicoside M .................................................... 67
4.2. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ...................... 71
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 75
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
PHỤ LỤC PHỔ

II


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
13
C-NMR

IC50

Tiếng Anh
Carbon-13 Nuclear Magnetic

Resonance Spectroscopy
Proton Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy
Column chromatography
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Dimethyl sulfoxide
Heteronuclear mutiple Bond
Connectivity
Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
Inhibitory concentration at 50%

NF-B
RP-18
SRB
TLC
TMS
WHO

Nuclear Factor-kappa B
Reserve phase C-18
Sulforhodamine B
Thin layer chromatography
Tetramethylsilane
World Health Organization

1

H-NMR


CC
DEPT
DMSO
HMBC
HSQC

III

Diễn giải
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
cacbon 13
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton
Sắc kí cột
Phổ DEPT
Dimethyl sulfoxide
Phổ tương tác dị hạt nhân qua
nhiều liên kết
Phổ tương tác dị hạt nhân qua
1 liên kết
Nồng độ ức chế 50% đối tượng
thử nghiệm
Yếu tố nhân kappa B
Chất hấp phụ pha đảo RP-18
Sulforhodamine B
Sắc ký lớp mỏng
Tetramethylsilane
Tổ chức Y tế Thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC1 và hợp chất tham khảo .... 30
Bảng 2. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC2 và hợp chất tham khảo .... 36
Bảng 3. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC3 và hợp chất tham khảo .... 41
Bảng 4. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC4 và hợp chất tham khảo .... 46
Bảng 5. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC5 và hợp chất tham khảo .... 51
Bảng 6. Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất MC6 và hợp chất tham khảo .............. 55
Bảng 7. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC7 và hợp chất tham khảo .... 59
Bảng 8. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất MC8 và hợp chất tham khảo .... 63
Bảng 9. Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất MC9 và hợp chất tham khảo .............. 67

IV


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Hình ảnh loài mướp đắng ........................................................................... 4
Hình 2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ quả mươp đắng (M. charantia L.) ............ 28
Hình 3. Cấu trúc hóa học của MC1, hợp chất tham khảo MC1A và các tương tác
HMBC chính của MC1. ......................................................................................... 29
Hình 4. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC1 .......................................................... 31
Hình 5. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC1 ............................................................... 32
Hình 6. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC1.............................................................. 32
Hình 7. Phổ HSQC của chất MC1 ......................................................................... 33
Hình 8. Phổ HMBC của chất MC1 ........................................................................ 33
Hình 9. Phổ NOESY của chất MC1 ....................................................................... 34
Hình 10. Cấu trúc hóa học của MC2, hợp chất tham khảo MC2A và các tương tác
HMBC chính của MC2. ......................................................................................... 34
Hình 11. Phổ HR-ESI-MS của chất MC2 ............................................................... 37

Hình 12. Phổ 1H-NMR của chất MC2 .................................................................... 37
Hình 13. Phổ 13C-NMR của chất MC2................................................................... 38
Hình 14. Phổ HSQC của hợp chất MC2 ................................................................ 38
Hình 15. Phổ HMBC của chất MC2 ...................................................................... 39
Hình 16. Cấu trúc hóa học của MC3, hợp chất tham khảo MC3A và các tương tác
HMBC chính của MC3. ......................................................................................... 39
Hình 17. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC3 ........................................................ 42
Hình 18. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC3 ............................................................. 42
Hình 19. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC3 ............................................................ 43
Hình 20. Phổ HSQC của hợp chất MC3 ................................................................ 43
Hình 21. Phổ HMBC của hợp chất MC3 ............................................................... 44
Hình 22. Cấu trúc hóa học của MC4, hợp chất tham khảo MC4A và các tương tác
HMBC chính của MC4. ......................................................................................... 44
Hình 23. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất MC4 ........................................................ 47

V


Hình 24. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC4 ............................................................. 47
Hình 25. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC4 ............................................................ 48
Hình 26. Phổ HSQC của hợp chất MC4 ................................................................ 48
Hình 27. Phổ HMBC của hợp chất MC4 ............................................................... 49
Hình 28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC5. .................... 49
Hình 29. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC5 ............................................................. 52
Hình 30. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC5 ............................................................ 52
Hình 31. Phổ DEPT hợp chất MC5 ....................................................................... 53
Hình 32. Phổ HSQC của hợp chất MC5 ................................................................ 53
Hình 33. Phổ HMBC của hợp chất MC5 ............................................................... 54
Hình 34. Cấu trúc hóa học của MC6 ..................................................................... 54
Hình 35. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC6 ............................................................... 56

Hình 36. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC6 ............................................................ 57
Hình 37. Phổ DEPT của hợp chất MC6................................................................... 57
Hình 38. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC7 ..................... 58
Hình 39. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC7 ............................................................. 60
Hình 40. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC7 ............................................................ 60
Hình 41. Phổ HSQC của hợp chất MC7 ................................................................ 61
Hình 42. Phổ HMBC của hợp chất MC7 ............................................................... 61
Hình 43. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của MC8 ..................... 62
Hình 44. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC8 ............................................................. 64
Hình 45. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC8 ............................................................ 65
Hình 46. Phổ DEPT của Hợp chất MC8 ................................................................ 65
Hình 47. Phổ HSQC của hợp chất MC8 ................................................................ 66
Hình 48. Phổ HMBC của hợp chất MC8 ............................................................... 66
Hình 49. Cấu trúc hóa học của hợp chất MC9 ...................................................... 67
Hình 50. Phổ 1H-NMR của hợp chất MC9 ............................................................. 69
Hình 51. Phổ 13C-NMR của hợp chất MC9 ............................................................ 69
Hình 52. Phổ DEPT của hợp chất MC9................................................................. 70

VI


Hình 53. Các hợp chất phân lập từ quả mướp đắng M. charantia L. ..................... 70
Hình 54. Khả năng ức chế enzyme α-glucosidase ở các nồng độ khác nhau. ......... 73

VII


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc và động vật làm thuốc đã được nhiều dân tộc trên thế giới sử
dụng rộng dãi để điều trị các bệnh khác nhau. Theo thống kê sơ bộ, ở một số nước

châu Á và châu Phi, 80 % dân số phụ thuộc vào y học cổ truyền trong việc chăm
sóc sức khỏe cơ bản. Ở nhiều nước phát triển, 70 % đến 80 % dân số đã sử dụng
các cây thuốc hoặc chế phẩm của nó. Các loài thảo mộc đã được sử dụng trong
dân gian, được chứng minh bởi các nghiên cứu dược lý đã tạo ra nhiều loại thuốc
Tây. Trong vài thập kỉ qua, với các bài thuốc dân gian trong đó dược liệu cổ
truyền đóng vai trò là nguồn nguyên liệu cung cấp cho thuốc Tây với hơn 40%
tổng các loại thuốc. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc phân tích, đánh giá
hoạt tính sinh học từ các hợp chất tinh khiết cũng như dịch chiết toàn phần từ các
cây thuốc dân gian.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của các loài sinh vật. Vì vậy, nước ta
có nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là tài nguyên
rừng. Rừng Việt Nam có thảm thực vật phong phú với khoảng 12.000 loài trong
đó khoảng 4.000 loài có giá trị, được nhân dân sử dụng làm thảo dược và các mục
đích hữu ích khác. Cùng với sự đa dạng do thiên nhiên mang lại, Việt Nam còn là
một trong những quốc gia có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các thực vật
và sinh vật trong các bài thuốc y học cổ truyền. So với Tây dược, các bài thuốc y
học cổ truyền có rất nhiều ưu điểm trong chữa bệnh như ít độc tính, ít có tác dụng
phụ, dễ tìm nguyên liệu. Chính vì vậy nhiều công ty dược phẩm trong và ngoài
nước đã và đang tập trung hướng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thuốc có
nguồn gốc từ thiên nhiên. Với những định hướng này đã thúc đẩy các hướng
nghiên cứu tìm kiếm dược liệu từ thiên nhiên. Qua các nghiên cứu, các nhà khoa
học đã tìm ra nhiều loài thực vật có ứng dụng cao trong y dược như nhân sâm
(Panax ginseng), giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum), bá bệnh (Eurycoma
longifolia), linh chi (Ganoderma lucidum) đông trùng hạ thảo, … Những kết quả

1


nghiên cứu này giúp cho việc tìm kiếm và cung cấp các hoạt chất nhằm tạo ra các

sản phẩm phục vụ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Mướp đắng (Momordica charantia L.) là một trong những cây trồng được
sử dụng phổ biến để làm thực phẩm và được dùng trong y học. Quả loài này được
sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới để điều trị bệnh tiểu đường. Ngoài ra,
quả mướp đắng được sử dụng để điều trị các vết thương, diệt giun và kí sinh trùng.
Loài này cũng được sử dụng làm thuốc tránh thai, kháng virus sởi và trị viêm gan.
Viên nang chứa các hợp chất có nguồn gốc từ quả mướp đắng đang ngày
càng trở nên phổ biến rộng rãi trên thế giới và được sử dụng như là thực phẩm
chức năng để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và làm giảm cholesterol. Tuy nhiên,
chưa có nhiều nghiên cứu trong nước về thành phần hóa học và hoạt tính hạ đường
huyết của loài mướp đắng. Nghiên cứu khảo sát về thành phần hóa học và tác dụng
hạ đường huyết về loài mướp đắng ở Việt Nam sẽ là cơ sở khoa học trong việc sử
dụng và phát triển các sản phẩm từ loài mướp đắng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề
tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
của các hợp chất từ quả mướp đắng (Momordica charantia L.)”.
Mục tiêu của đề tài là làm rõ thành phần hóa học của quả mướp đắng và tìm
kiếm được một số hoạt chất có tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase để chữa các
bệnh tiểu đường.
Đề tài bao gồm các nội dung chính sau:
 Thu mẫu, tạo tiêu bản loài mướp đắng.
 Phân lập các hợp chất từ quả loài mướp đắng.
 Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ quả mướp
đắng.
 Đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất phân lập
được.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Một vài nét về thực vật của cây mướp đắng
Giới
Nhánh
Lớp
Bộ
Họ
Chi
Loài

: Plantae
: Magnoliophyta
: Magnoliopsida
: Cucurbitales
: Cucurbitaceae
: Momordica
: Charantia

1.1.1. Mô tả thực vật
Cây mướp đắng hay còn được gọi là khổ qua, có tên khoa học là Momordica
charantia L., thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Loài này thuộc loại dây leo, đường
kính dây khoảng 5-10 mm, dây bò dài 5-7 m, thân màu xanh nhạt, có góc cạnh, leo
được nhờ có nhiều tua cuốn, ở ngọn có lông tơ. Lá đơn nhám, mọc so le, dài 5-10
cm, rộng 4-8 cm, phiến lá mỏng chia làm 5-7 thùy hình trứng, mép có răng cưa
đều, dưới lá màu xanh nhạt hơn mặt trên lá, gân lá nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có
lông ngắn. Hoa mọc đơn ở kẽ lá, hoa đực và hoa cái cùng gốc, có cuống dài. Hoa
đực có đài và ống rất ngắn, tràng gồm 5 cánh mỏng hình bầu dục, nhụy rời nhau.
Hoa cái có đài và tràng hoa giống hoa đực. Tràng hoa màu vàng nhạt, đường kính
khoảng 2 cm. Quả hình thoi, dài 8-15 cm, gốc và đầu thuôn nhọn. Vỏ ngoài có
nhiều u lồi to nhỏ không đều. Quả khi chưa chín có màu xanh hoặc xanh vàng
nhạt, khi chín có màu vàng hồng quả nứt dần ra từ đầu, tách làm 3 phần để lộ

chùm áo hạt màu đỏ bên trong. Hạt dẹt, dài từ 13-15 mm, rộng 7-8 mm, hình răng
cưa, thắt đột ngột ở hai đầu. Vỏ hạt cứng, quanh hạt có màng màu đỏ như màng
hạt gấc [1].
1.1.2. Phân bố và sinh thái
Cây mướp đắng được trồng đại trà ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như
rừng Amazon, Đông Phi, Châu Á, Ấn Độ, Nam Mỹ và Cari-bê. Loài này được
trồng trên khắp thế giới và được sử dụng để làm rau ăn và thuốc.

3


Hình 1. Hình ảnh loài mướp đắng
Cây mướp đắng có biên độ sinh thái tương đối rộng, nhiệt độ thích hợp cho
cây sinh trưởng từ 20-240C, hoặc cao hơn. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa
ẩm, ra hoa và quả sau 7-8 tuần gieo trồng; hoa thụ phấn nhờ côn trùng. Cây tàn lụi
và kết thúc vòng đời sau 4-5 tháng [1].
1.1.3. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian
Hầu hết các bộ phận của cây mướp đắng đều có công dụng chữa bệnh. Ngoài
công dụng làm rau ăn, theo y học cổ truyền, loài mướp đắng thường sử dụng để
điều trị một số bệnh sau:
− Quả mướp đắng được dùng để trị một số bệnh như: trị ho, sốt, kiết lị, kích
thích lên da non các vết thương hở. Quả mướp đắng có tính hàn, mát, có tính giải
nhiệt, làm tiêu đờm, nhuận tràng, bổ thận, lợi tiểu, làm bớt đau khớp xương. Quả
chín có tính bổ thận, dưỡng huyết. Ở Trung Quốc, quả mướp đắng còn dùng để trị
đột quỵ. Ở Ấn Độ, quả mướp đắng còn được dùng để trị rắn cắn. Ở Thái Lan, dịch

4


quả dùng để trị bệnh về gan và lá lách, đặc biệt làm hạ đường máu ở bệnh nhân tiểu

đường.
− Rễ mướp đắng dùng để trị kiết lị. Ngoài ra rễ mướp đắng có thể trị bệnh
gan.
− Lá có vị đắng, tính mát, nhuận tràng. Lá non ăn trị bệnh nóng trong; dịch
nước từ lá thường dùng để chữa mụn nhọt, đau nhức, rắn cắn; giúp cơ thể mau
bình phục khi mệt mỏi, khát nước, kiệt sức.
− Hạt có chất béo, vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, thanh nhiệt, giải độc, hạ sốt, lợi
tiểu, chữa ho viêm họng, rắn cắn, trẻ động kinh [1].
1.2. Thành phần hóa học của loài mướp đắng
Trong nhiều nghiên cứu đã chứng minh được các hợp chất thuộc khung
cucurbitane-triterpene là thành phần hóa học chính của cây này. Cho đến nay có
khoảng 100 hợp chất thuộc khung cucurbitane đã được xác định từ mướp đắng.
Yumi Mryahara và cộng sự đã phân lập được 5 hợp chất trirterpene glycoside là
các hợp chất: momordicoside A (1), B (2), C (3), D (4), E (5) [36, 42] từ hạt loài
mướp đắng. Nghiên cứu khác cũng từ quả mướp đắng đã được nhóm nghiên cứu
Hikaru Okabe phân lập và xác định cấu trúc của 6 hợp chất cucurbitacin glycoside
vào năm 1982 gồm: momordicoside G (6), F1 (7), F2 (8), I (9), K (10) và L (11)
[43-45].

5


OH

OH

22

24


26

21
18

OH
OH

17

13

27

HO

14

HO
1

O

HO
HO

OH
O O
HO


3

O

19

5

OH
OH

O
OH

28

2

OH

OH

OH

OH

OH

OH


OH

SugO

SugO

O
OH
HO
HO

Sug

6

O

OH

O

HO
HO

10

O

HO
HO


9

OH

SugO

1

3

4

O
OR1

OR1

CHO

O
SugO

OR2

HO

R 2O
6: R1 = Me; R2 = all
7: R1 = Me; R2 = glc

8: R1 = H; R2 = all
9: R1 = glc ; R2 =H

5

10: R1 =Me; R2 = glc
11: R1 =H ; R2 =glc

OH
OH

CHO
HO

CHO
OH

12

OH

HO

HO

OR

Oglc
15


13: R = H
14: R= glc

Sáu hợp chất thuộc khung cucurbitancin glycoside trong đó có 3 chất mới
cũng được phân lập từ lá của loài này vào năm 1984 và 1990 là momordicine I
(12), momordicine II (13), momordicine III (14), 3β,7β,23-trihydroxycucurbita5,24-diene-7-O-β-D-glucoside (15), 3β,7β,25-trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien19-al (16) và 3β,7β,dihydroxy-25-methoxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al (17).
Ngoài ra, dịch chiết từ lá của loài này cũng thể hiện hoạt tính kháng khuẩn và diệt
côn trùng [15, 56]. Các hợp chất được phân lập từ thân loài mướp đắng gồm:
(23E)-25-methoxycucurbit-23-ene-3β,7β-diol

6

(18),

(23E)-cucurbita-5,23,25-


triene-3β,7β-diol (19),

(23E)-25-hydroxycucurbita-5,23-diene-3,7-dione (20),

(23E)-cucurbita-5,23,25-triene-3,7-dione (21), (23E)-5β,19-epoxycucurbita-6,23diene-3β,25-diol (22), (23E)-5β,19-epoxy-25-methoxycucurbita-6,23-dien-3β-ol
(23) cũng đã thể hiện khả năng điều trị bệnh tiểu đường, hoạt tính gây độc tế bào
ung thư [7].

7


CH2OH
O

O

O

O

O

O
O

O

CHO
R1

35

36

R2

O

37: R1 = OH; R2 = OH;
38: R1 = O; R2 = O;

39: R1 = O; R2 = H
40: R1 = O; R2 = OEt
43:R1 = OH; R2 = H


CHO
R1

O HO

R1

R3

OH

OH

O

O

R2

41

R2

42:R1 = O; R2 = O; R3 = H
44:R1 = OH; R2= OH; R3 = H
45: R1 = OH; R2= OH; R3 = OMe

Từ phần thân của loài M. Charantia L., Chang và cộng sự thông báo đã phân
lập được 5 hợp chất mới: octanorcucurbitacin A-D (24-27) và kuguacin M (28)

[8]. Từ dịch chiết lá, Chen và cộng sự đã phân lập được 14 hợp chất triterpenoid
mới là: kuguacin F-S (29-42), cùng với 3 hợp chất đã biết: kuguacin E (43),
3β,7β,25–trihydroxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al (44) và 3β,7β-dihydroxy-25methoxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al (45) [10]. Các hợp chất này thể hiện hoạt
tính ức chế dòng virus HIV-1. Các nghiên cứu khác từ quả loài này thông báo đã
phân lập được 19 hợp chất mới (46-64), bao gồm: goyaglycoside-A-H (46-53),
(23E)-3βhydroxy-7β-methoxycucurbita-5,23,25-trien-19-al (54), (19R,23E)-5β,19epoxy-19-methoxycucurbita-6,23,25-trien-3β-ol (55), (23E)-3β-hydroxy-7β,25dimethoxycucurbita-5,23-dien-19-al

(56),

karavilagenin

A-C

(57-59),



karaviloside I-V (60 -64) [26, 37, 39]. Harinantenaina và cộng sự đã phát hiện
dịch chiết methanol của quả loài này có tác dụng hạ đường huyết và đã phân lập
được bốn hợp chất mới (65-68), bao gồm: 3β,25-dihydroxy-7β-methoxycucurbita5,23(E)-diene (65), 3β-hydroxy-7β,25-dimethoxycucurbita-5,23(E)-diene (66), 3O-β-D-allopyranosyl-7β,25-dihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al (67), 3β,7β,25-

8


trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al (68) [21]. Từ quả loài mướp đắng, Li và
cộng sự đã phân lập được 3 hợp chất mới: momordicoside M-O (69-71) [28].

Năm 2007, Akihisa và cộng sự thông báo đã phân lập từ quả loài M.
charantia L. được 13 hợp chất cucurbitane thuộc khung triterpene glycoside, trong
đó có tám hợp chất mới: charantoside I-VIII (72-79) cùng với năm hợp chất đã

biết (7, 8, 48, 49, và 60). Các hợp chất này có khả năng kháng dòng virus EpsteinBarr thuộc họ virus herpes [2].

9


Tan và cộng sự đã phân lập được bốn cucurbitane triterpene mới từ loài
mướp đắng, gồm: momordicoside Q-T (80-83), và karaviloside XI (84). Các hợp
chất này cũng được thông báo có khả năng hạ đường huyết và chống béo phì [35].
Ba cucurbitane glycoside, bao gồm: 19(R)-n-butanoxy-5β,19-epoxycucurbita6,23-diene-3β,25-diol

3-O-β-glucopyranoside

(85),

23-O-β-

allopyranosylecucurbita-5,24-dien-7α,3β,22(R),23(S)-tetraol 3-O-β-allopyranoside

10


(86), 23(R),24(S),25-trihydroxycucurbit-5-ene 3-O-[β-glucopyranosyl(1→6)]-O-βglucopyranosyl}-25-O-β-glucopyranoside (87), và một steroidal glycoside 24(R)stigmastan-3β,5α,6β-triol-25-ene-3-O-β-glucopyranoside (88) được Jie-Qing Liu
và cộng sự phân lập từ quả loài mướp đắng vào năm 2009 [29]. Harinantenaina và
cộng sự cũng đã thông báo hoạt tính hạ đường huyết yếu của các hợp chất 5β-19epoxy-3β,25-dihydroxycucurbita-6,23(E)-diene và 3β,7β,25-trihydroxycucurbita5,23(E)-dien-19-al khi so sánh với đối chứng dương glibenclamide, ở liều thử 400
mg/kg [21].
1.3. Tác dụng dược lí của loài mướp đắng
Trong vài thập kỷ qua đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt tính sinh học, tác
dụng dược lí cũng như các phép thử lâm sàng của loài mướp đắng. Các nghiên cứu
này cho biết các dịch chiết cũng như các hợp chất từ loài mướp đắng đã thể hiện
một số hoạt tính sinh học như giảm đường glucose trong máu, diệt tế bào ung thư,

kháng virus, kháng khuẩn,... Dưới đây là tổng quan đến các hoạt tính điển hình của
loài mướp đắng :
1.3.1. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường
Loài mướp đắng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên
cứu liên quan đến bệnh tiểu đường [3, 14, 20, 22, 50, 55, 57]. Bài thuốc có chứa
quả mướp đắng đã được Pari nghiên cứu cho thấy có tác dụng giảm rõ rệt nồng độ
đường trong máu, hemoglobin chứa đường và làm tăng insulin huyết tương và
hemoglobin toàn phần ở động vật [47]. Các hợp chất charantin, polypeptide,
oleanolic acid 3-O-monodemoside, và oleanolic acid 3-O-glucuronide từ loài
mướp đắng đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết [32]. Ngoài ra bốn triterpenoid từ
quả mướp đắng đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết, kích hoạt bởi AMP [35].
Đặc biệt, mướp đắng cải thiện khả năng hấp thụ glucose và ngăn khả năng tăng
đường huyết ở chuột [52]. Dịch chiết của mướp đắng có thể làm tăng độ nhạy
insulin và quá trình thủy phân lipit [11, 12].

11


Một số nghiên cứu khác cũng khẳng định rằng tác dụng hạ đường huyết của
quả mướp đắng tương đương với một số loại thuốc như chloropropamide [41] và
glibenclamide [53]. So với các nghiên cứu trên mô hình động vật, chưa có nhiều
nghiên cứu lâm sàng về tác dụng hạ đường huyết của loài mướp đắng. Trong thử
nghiệm lâm sàng, dịch chiết nước của quả mướp đắng đã làm giảm nồng độ
glucose trong máu của người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 bằng phép thử hấp thụ
glucose. John và cộng sự đã chọn ngẫu nhiên 50 đối tượng (26 bệnh nhân lâm sàng
và 24 đối tượng đối chứng) mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 để uống viên nang từ quả
khô loài mướp đắng và giả dược. Tiêu chí dựa trên hàm lượng đường trong máu
lúc chưa ăn và hàm lượng đường sau ăn. Kích thước mẫu được tính toán để lấy
được một lượng giảm đều với nồng độ 300 mg/mL trong tỉ lệ FBS/PPS. Tính chất
cơ bản của tất cả các đối tượng đều có thể so sánh được. Chỉ số của FBS và PPS

được đo bằng chỉ số fructosamine tại đường cơ bản trước khi điều trị 2 tuần và
trong 4 tuần sau điều trị. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy không có thay đổi nhiều
lượng đường trong máu hoặc mức fructosamine trong điều trị hoặc nhóm dùng giả
dược [24].
1.3.2. Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
Qua các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh dịch chiết từ lá loài mướp đắng
có hoạt tính kháng khuẩn [25]. Hoạt tính kháng khuẩn của các chất phân lập từ
dịch chiết metanol của quả và lá loài mướp đắng đã được quan sát thử nghiệm đối
với các loài vi sinh vật: trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa), vi khuẩn
đại tràng (Escherichia coli), nấm lưỡng bội gây suy giảm miễn dịch (Candida
albicans), tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), và 4 chủng vi khuẩn:
Klebsiellapneumoniae, Proteus vulgaris, Salmonella typhi và Cryptococcus
neoformans. Các kết quả cũng cho thấy các chất từ quả có hoạt tính kháng khuẩn
cao hơn so với lá [38]. Trong một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II, dịch chiết từ
lá loài mướp đắng cho thấy sự ức chế tăng trưởng vi khuẩn lao bằng cách sử dụng
phương pháp BACTEC 460 [17]. Từ kết quả này đã củng cố và khuyến khích dân

12


cư sống ở các nước nhiệt đới ăn quả mướp đắng vì nó có tác dụng bảo vệ chống lại
các vi khuẩn gây bệnh lao, một loại bệnh phổ biến ở các khu vực này.
1.3.3. Hoạt tính kháng virus
Cây mướp đắng và một số hợp chất từ loài này đã được phát hiện có khả
năng kháng các loại virus Epstein-Barr, herpes, HIV, coxsackie B3, và bại liệt.
Protein MAP30 được tách ra từ loài này đã thể hiện khả năng chống lại hoạt động
của HIV. Điều đó cho thấy quả mướp đắng có tiềm năng trong việc nghiên cứu
hoạt tính kháng virus HIV. Đồng thời, MAP30 là chất không độc hại đối với các tế
bào thường [27]. Trong nghiên cứu lâm sàng của Bourinbaiar và cộng sự về
protein MAP30 cho thấy sự kết hợp của MAP30 với liều thấp dexamethasone và

indomethacin có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng kháng virus HIV [6]. Hoạt
tính chống virus HIV của một số hợp chất được tách từ loài cây này đã được công
bố như α,β-momorcharin [4, 58] các cucurbitacin, kuguacin C và E [9]. Các lectin
như MRK29 từ loài này đã cho thấy khả năng ức chế quá trình sao chép ngược của
virus [23, 54]. Hoạt tính diệt virus herpes của MAP30 cũng đã được công bố.
MAP30 đã kháng virus HIV-1 và 2 với giá trị IC50 lần lượt là 0,1 và 0,3 µM [4].
Những kết quả này cho thấy rằng protein MAP30 rất hữu ích trong ứng dụng để
diệt virus herpes.
1.3.4. Hoạt tính chống ung thư
Nhiều nghiên cứu về khả năng kháng ung thư của các dịch chiết và các hợp
chất phân lập từ loài mướp đắng đã cho thấy tác dụng diệt các dòng tế bào ung thư
rõ rệt như ung thư bạch cầu, ung thư nhau thai, ung thư da, ung thư hạch, ung thư
vú, ung thư tiền liệt tuyến, và ung thư bàng quang [18,51]. Nghiên cứu của
Pongikorn và cộng sự cho biết khi điều trị với quả loài mướp đắng trong thời gian
45 và 90 ngày đối với bệnh nhân ung thư cổ tử cung cho thấy giảm đáng kể Pglycoprotein, một protein có tác dụng kháng nhiều loại thuốc, trong khi không có
tác dụng như vậy ở những bệnh nhân được điều trị hóa trị [48].

13


1.3.5. Hoạt tính chống viêm loét
Trong nghiên cứu của Matsuda và cộng sự, hợp chất momordinic với tỷ lệ
(10 mg/kg thể trọng) có tác dụng nhanh làm lành vết thương ở niêm mạc dạ dày
[33]. Nghiên cứu của Gurbuz và cộng sự cho thấy quả của loài này sấy khô tẩm
mật ong có khả năng chống loét dạ dày trên chuột [19]. Thêm vào đó, dịch chiết
etanol từ quả cũng cho thấy hoạt tính chống loét đáng kể trên chuột, gây ra bởi
HCl-etanol trong indomethacin. Hơn nữa, dịch chiết metanol của loài này đã thể
hiện mức giảm các chỉ số loét dạ dày như axit toàn phần, hàm lượng pepsin đồng
thời làm tăng lớp màng của dạ dày [49].
1.3.6. Hoạt tính điều hòa miễn dịch

Một số nghiên cứu về mướp đắng đã tập trung vào tác dụng ức chế miễn dịch
cũng như kích thích miễn dịch. Nghiên cứu in vivo của hợp chất momorcharin trên
chuột đã cho thấy kết quả của các mũi tiêm đơn đến sự giảm đáng kể của các phản
ứng quá mẫn loại chậm cũng như sự hình thành kháng thể miễn dịch thể tế bào
hồng cầu. Tương tự, thioglycollate dẫn đến sự di chuyển của các đại thực bào bị
hạn chế trong cơ thể. Hoạt động của các tế bào trong cơ thể bị ảnh hưởng không
nhiều. Ngoài ra, khả năng ức chế miễn dịch của α-và β-momorcharin không giống
như do lymphocytotoxicity trực tiếp hoặc do một sự thay đổi trong các thông số
động học của các đáp ứng miễn dịch. Tuy nhiên, hoạt động kích thích hệ thống
miễn dịch làm tăng sản xuất interferon [13].
1.3.7. Hoạt tính kháng viêm
Dịch chiết etanol của quả mướp đắng cho thấy tác dụng làm giảm đáng kể
nitric oxide (NO), sản xuất prostaglandin E2 (PGE2), nitric oxide synthase cảm
ứng (iNOS) và biểu hiện pro-IL-1β, gây ra bởi LPS (Lipopolysaccharide). Ngoài
ra, sự thay đổi di động khảo nghiệm điện di cho thấy rằng dịch chiết này ức chế
quá trình kích hoạt yếu tố nhân NF-κB. Những kết quả này cho thấy loài mướp
đắng có lợi cho việc giảm LPS-gây ra phản ứng viêm bằng cách điều chỉnh hoạt
động yếu tố nhân NF-κB. Các hoạt động chống viêm của axit ferulic và axit

14


×