Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đánh giá công tác thu gom và xử lý chất thải rắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.55 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi, nội
dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được sử dụng.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
khóa luận đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Trần Văn Hỡi

i


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Thị Hằng
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện khóa luận.


Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh cùng các cá nhân, tổ chức khác đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp
số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Xin chân thành
cảm ơn các hộ dân tại xã đã cung cấp thông tin số liệu, giúp đỡ tôi trong quá
trình làm khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân
đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Trần Văn Hỡi

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay ô nhiễm môi trường là một vấn đề toàn cầu, thu hút sự quan tâm
của toàn nhân loại. Là một nước đang phát triển Việt Nam đang từng bước hoàn
thiện mọi mặt, trong đó vấn đề môi trường được nhà nước chú trọng, đẩy mạnh
thông qua việc ban hành rất nhiều những quy định, điều luật về môi trường, liên
quan đến công tác thu gom và xử lý chất thải như: Nghị định số 59/2007/NĐCP, luật bảo vệ môi trường số 52/2005 QH11… Chính vì vậy, nghiên cứu này
nhằm tìm hiểu về thực trạng thu gom và xử lý chất rắn thải sinh hoạt trên địa
bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề xuất ra một số giải

pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác thu gom và xử lý CTRSH, đồng thời tìm
ra các biện pháp thích hợp trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
trên địa bàn.
Về thực trạng CTRSH trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh: trên địa bàn xã có nhiều
nguồn phát sinh CTRSH nhưng chủ yếu CTRSH được bắt nguồn từ hộ gia đình,
chợ, trường học, cơ quan chính quyền. Thành phần chủ yếu của CTRSH tại địa
bàn như chất thải hữu cơ, nhựa, túi nilon, kim loại, dẻ rách, giấy vụn, đồ sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ… Trung bình mỗi ngày lượng CTRSH của xã Cẩm
Lĩnh là 1.823,42 kg/ngày, mỗi năm lượng CTRSH tại xã tương đương là
665,550 tấn/năm.
Về thực trạng công tác thu gom và xử lý CTRSH tại xã Cẩm Lĩnh: UBND
xã có trách nhiệm quản lý chung, tổ VSMT có trách nhiệm thu gom, vận chuyển
và xử lý CTRSH trên địa bàn xã. Đối tượng tham gia chính trong công tác thu
gom và xử lý CTRSH là tổ VSMT và người dân sống trên địa bàn. Mức phí vệ
sinh, hình thức trả lương cho CN VSMT được tiến hành đồng bộ giữa các thôn.
Hiện tại, công tác phân loại chưa được thực hiện tại đây. Tất cả hộ điều tra
đều có vật dụng chứa chất thải, tùy vào từng điều kiện gia đình mà có những vật
dụng khác nhau như: bao bì, thúng, thùng có lắp, thùng không lắp… Phương tiện
vận chuyển chất thải hiện nay chủ yếu là xe đẩy tay , xe kiến an. Đa phần số hộ
iii


điều tra đều thực hiện lưu trữ chất thải chờ thu gom. Chất thải sau khi thu gom sẽ
được vẩn chuyển về các bãi rác tập trung của xã sau đó được vận chuyển ra nhà
máy xử lý rác ở Cẩm Quan.
Về việc đánh giá các bên liên quan trong công tác thu gom và xử lý
CTRSH tại địa phương:
- Đánh giá của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH, về mức phí,
tần suất thu gom, sự phục vụ của CN VSMT hiện nay tại địa bàn mỗi khu vực điều
tra có những sự khác nhau, sự nhận định khác nhau này phụ thuộc vào điều kiện

của hộ, nhận thức của chính người dân trên địa bàn và mô hình thu gom và xử lý xã
đang áp dụng. Tuy nhiên đa phần đều có cùng nhận xét công tác thu gom và xử lý
CTRSH hiện nay trên địa bàn đáp ứng được yêu cầu của người dân, bên cạnh đó hộ
điều tra cũng đã nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác thu
gom và xử lý CTRSH trên địa bàn.
- Về đánh giá từ phía CN VSMT, qua điều tra được biết phần lớn CN
VSMT không hài lòng với công việc hiện tại, trong quá trình làm việc nảy sinh
một số vấn đề như: trang thiết bị lao động chưa được đáp ứng đầy đủ, vấn đề
bảo hộ lao động chưa được quan tâm, tiền lương của CN VSMT chưa thực sự
phù hợp với công sức của những người CN VSMT, một số người dân ý thức
chưa cao trong việc thu gom chất thải.
- Cán bộ môi trường xã họ đều nhận xét rằng công tác thu gom và xử lý
CTRSH hiện nay tốt hơn trước rất nhiều, người dân ngày càng có ý thức bảo vệ
môi trường và phối hợp tốt với CNVS nên việc thu gom cũng có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, cũng theo nhận xét của cán bộ thôn thì hiện nay thiếu sự quan tâm
của chính quyền xã trong công tác thu gom và xử lý CTRSH và cơ sở thôn, xã
cần được sự giúp đỡ từ phía chính quyền xã về mặt tài chính, trang thiết bị lao
động cũng như bảo hộ lao động của CN VSMT.
- Cuối cùng, nghiên cứu này đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả công tác thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh.

iv


Về mặt tài chính: có thể chế, chính sách phù hợp kêu gọi đầu tư hỗ trợ cho
công tác thu gom và xử lý chất thải. Tại xã, có quỹ phục vụ công tác thu gom và
xử lý CTRSH để mua trang thiết bị, dụng cụ cần thiết, trả lương phù hợp và hỗ
trợ cho CN VSMT, xây dựng mức phí vệ sinh phù hợp với từng tầng lớp nhân
dân, hỗ trợ kinh phí cho xã tu bổ hệ thống giao thông, điểm tập kết chất thải
phục vụ công tác thu gom, vận chuyển trên địa bàn.

Về mặt kỹ thuật: Đầu tư và bổ sung các trang thiết bị chuyên dụng phục
vụ công tác thu gom và vận chuyển để theo kịp lượng CTRSH ngày càng tăng.
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động nhằm tạo điều kiện an toàn hơn cho CN VSMT.
Trang bị cho các hộ gia đình thùng đựng chất thải đạt tiêu chuẩn quy định.
Về mặt xử lý chất thải: Hướng dẫn người dân thực hiện phân loại chất
thải, Xử lý CTRSH hữu cơ bằng hầm biogas và xử lý CTRSH bằng cách chôn
lấp đối với chất thải không tái chế được như: gạch ngói, đất đá, thủy tinh… hợp
vệ sinh. Xây dựng tần suất thu gom phù hợp mỗi thôn. Nâng cao trách nhiệm
CN VSMT. Áp dụng công nghệ xử lý chất thải tại các bãi chất thải của xã, tiến
hành thực hiện vận chuyển chất thải tới các bãi rác của thôn để xử lý. Trong lâu
dài, xây dựng khu xử lý chất thải tại xã đảm bảo tính bền vững trong việc
BVMT.
Về mặt quản lý: Tổ chức tập huấn cho đội thu gom chất thải về kĩ thuật
thu gom, phân loại chất thải, có trách nhiệm trong công việc. Đào tạo hệ thống
cán bộ, nhân viên giám sát với những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thu gom, xử lý chất thải trên địa
bàn mình.
Về tuyên truyền, giáo dục: Cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục cho
mọi tầng lớp nhân dân tầm quan trọng của công tác thu gom và xử lý CTRSH
trong vấn đề BVMT.
MỤC LỤC

v


MỤC LỤC.......................................................................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................................1
PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................................................................4
Bảng 2.2. Thành phần CTRSH....................................................................................................................................7
..........................................................................................................................................................................................7

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................39
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................................................................52
Bảng 4.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra......................................................................................................55
Bảng 4.5. Lượng CTRSH phát sinh hàng ngày của xã Cẩm Lĩnh năm 2016....................................................61
Bảng 4.6. Tình hình phân loại CTRSH của các hộ điều tra.................................................................................62
Bảng 4.10. Cơ sở vật chất phục vụ thu gom của tổ VSMT xã Cẩm Lĩnh...........................................................67
Bảng 4.11. Thiết bị bảo hộ lao động của nhân công VSMT..................................................................................67
Bảng 4.14. Ý kiến của CN VSMT về mức độ phù hợp của tuyến thu gom........................................................70
Bảng 4.16. Đánh giá của người dân về phí VSMT, địa điểm thu phí, thời gian vận chuyển, phương tiện vận
chuyển và sự phục vụ của CN VSMT.......................................................................................................................74
Bảng 4.17. Nhận xét của CN VSMT về trang thiết bị, mức lương, công việc, ý thức và sự phối hợp của
người dân trong công tác thu gom và xử lý CTRSH..............................................................................................77
Bảng 4.18. Tầm quan trọng của công tác thu gom và xử lý CTRSH tại xã Cẩm Lĩnh....................................79
Bảng 4.19. Mối quan hệ giữa số nhân khẩu trong hộ và khối lượng CTRSH phát sinh..................................81
Bảng 4.20. Mối quan hệ giữa thu nhập của người dân và khối lượng CTRSH phát sinh...............................82
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................................93

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Thành phần CTRSH.........................Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của xã qua các năm 2014- 2016...............Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Cẩm Lĩnh qua các năm.......Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Phương pháp chọn mẫu điều tra các hộ dân tại xã Cẩm Lĩnh.......Error:
Reference source not found
Bảng 4.2: Nguồn phát sinh và thành phần CTRSH trên địa bàn Xã Cẩm Lĩnh
..........................................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.3: Thành phần chủ yếu CTRSH của các hộ dân...Error: Reference source
not found
Bảng 4.4: Khối lượng CTRSH trên địa bàn xã năm 2016 Error: Reference source
not found
Bảng 4.5: Lượng CTRSH phát sinh hàng ngày của xã Cẩm Lĩnh năm 2016Error:
Reference source not found
Bảng 4.6: Tình hình phân loại CTRSH của các hộ điều tra.........Error: Reference
source not found
Bảng 4.7: Đánh giá tầm quan trọng về phân loại CTRSH của người dân trên địa
bàn xã Cẩm Lĩnh...............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Vật dụng đựng CTRSH của các hộ điều tra.....Error: Reference source
not found
Bảng 4.9: Địa điểm để rác của các hộ điều tra. Error: Reference source not found
Bảng 4.10: Cơ sở vật chất phục vụ thu gom của tổ VSMT xã Cẩm Lĩnh.....Error:
Reference source not found
Bảng 4.11: Thiết bị bảo hộ lao động của nhân công VSMT.........Error: Reference
source not found

vii


Bảng 4.12: Thời gian và tần suất thu gom của TVSMT xã..........Error: Reference
source not found
Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về thời gian và tần suất thu gom của CN
VSMT...............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.14: Ý kiến của CN VSMT về mức độ phù hợp của tuyến thu gom Công
tác xử lý CTRSH..............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.15: Đánh giá của người dân về môi trường xung quanh tại xã Cẩm Lĩnh.
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.16: Nhận xét của người dân về phí VSMT, tần suất thu gom chất thải và

sự phục vụ của CN VSMT................................Error: Reference source not found
Bảng 4.17: Nhận xét của CN VSMT về trang thiết bị, mức lương, công việc, ý
thức và sự phối hợp của người dân trong công tác thu gom và xử lý CTRSH
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.18: Tầm quan trọng của công tác thu gom và xử lý CTRSH tại xã Cẩm
Lĩnh...................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.19 : Mối quan hệ giữa số nhân khẩu trong hộ và khối lượng CTRSH phát
sinh....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.20: Mối quan hệ giữa thu nhập của người dân và khối lượng CTRSH
phát sinh............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.21: Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của CTRSH Error: Reference
source not found
Bảng 4.22: Nhận thức của người dân xã Cẩm Lĩnh về sự có mặt của tổ VSMT
..........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.23 : Mức độ tuyên truyền về công tác thu gom và xử lý CTRSH tại xã
Cẩm Lĩnh..........................................................Error: Reference source not found

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 4.1: Nguồn phát sinh CTRSH trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh.. .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 4.1: Quy trình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn. Error: Reference
source not found

ix


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

BCĐ
BQ
CC

CN
CTR
CTRSH

Ban chỉ đạo
Bình quân
Cơ cấu
Cao đẳng
Công nhân
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt



Lao động

THCS


Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

US EPA
VSMT

Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
Vệ sinh môi trường

VSV

Vi sinh vật

x


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Kinh tế xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của
con người song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ô nhiễm môi trường
ngày càng tăng cao. Lượng rác thải từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất
của con người ngày càng nhiều, mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau. Một trong những nguồn ô nhiễm đang
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt.
Hà Tĩnh thuộc các tỉnh Bắc Trung Bộ kinh tế xã hội ngày càng đi lên,

đang có những khu kinh tế, khu công nghiệp mới như Khu kinh tế Vũng Áng,
khu kinh tế của khẩu Cầu Treo, cụm CN- TTCN bắc Cẩm Xuyên. Với dân số
1,255 triệu người (năm 2014), diện tích 5,998 km 2 và vấn đề vệ sinh môi trường
đang có những dấu hiệu đi xuống. Ô nhiểm môi trường nước, chất thải chưa hợp
lý đó là thách thức cho tỉnh nhà (UBND Hà Tĩnh).
Xã Cẩm Lĩnh nằm phía nam của huyện cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đang có
điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi và đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế
xã hội. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu cuộc sống của người dân cũng
ngày một tăng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác
bảo vệ môi trường và sức khỏe của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh
từ hoạt động của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và
độc hại hơn về tính chất.
Cẩm Lĩnh cũng đang thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Sau 5 năm thực hiện Chương trình NTM, bộ mặt nông
thôn của xã Cẩm Lĩnh đã có nhiều khởi sắc và chuyển biến theo chiều hướng
tích cực.Tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng đưa vào sử dụng Nhà văn hóa với
diện tích 500 m2; xây dựng khuôn viên UBND xã, sân bóng, 11 ki ốt, 20 bàn bán
thịt, nhà vệ sinh, khu rác thải...; phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân.Đến nay, Cẩm Lĩnh đã hoàn thành 9 tiêu chí về điện, chợ, bưu điện, thu
nhập, tỷ lệ lao động có việc làm, hình thức tổ chức, giáo dục, văn hóa, an ninh
trật tự xã hội. Còn một số tiêu chí chưa hoàn như y tế xuống cấp nghiêm trọng,
lao động việc làm chưa ổn định. Đặc biệt là tiêu chí về môi trường đang có dấu

1


hiệu của sự ô nhiễm nguồn nước, chất rắn thải sinh hoạt không có nơi xử
lý(UBND xã Cẩm Lĩnh).
Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã chưa có quy hoạch tổng
thể và hợp vệ sinh, công tác thu gom, vận chuyển còn mang tính tự phát, chưa

triệt để, chưa đúng quy trình và kỹ thuật. Do đó, môi trường ở khu vực nông
thôn trên địa bàn xã ngày một bị ô nhiễm và có thể lan rộng. Vì vậy, bài toán đặt
ra hiện nay là tìm ra các biện pháp công nghệ để xử lý chất thái rắn sinh hoạt
một cách phù hợp.
Từ thực tế trên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá công tác thu
gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu gom và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt;
- Đánh giá thực trạng về việc thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh;
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu gom và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh;
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng điều tra
+ Cán bộ UBND xã, thôn, công nhân viên vệ sinh môi trường của xã Cẩm
Lĩnh.

2



+ Các hộ dân cư đóng trên địa bàn xã.
Đối tượng nghiên cứu
+ Công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Cẩm
Lĩnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu đến công tác thu gom và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
thu gom và xử lý. Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả để môi trường
được cải thiện hơn.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Xã Cẩm Lĩnh, huyện Cẩm
Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu thu thập từ năm 2014 - 2016.

3


PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt
2.1.1.1. Một số khái niệm
a. Chất thải rắn
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Quốc hội, 2005).
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm CTR thông
thường và CTR nguy hại (chính phủ, 2007)
b.


Chất thải rắn sinh hoạt
Có rất nhiều khái niệm về Chất thải rắn sinh hoạt, hay còn gọi là rác thải

sinh hoạt, thuật ngữ này trong tiếng anh là Minicipal solid waste, viết tắt là
MSW (hay Domestic/Residential solid waste).
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
CTR định nghĩa như sau: "Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát
thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các
hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
Theo US EPA (2009), Chất thải rắn sinh hoạt (MSW) thường được gọi là
rác hoặc rác thải, bao gồm các mặt hàng chúng ta sử dụng hàng ngày sau đó vứt
bỏ, chẳng hạn như bao bì sản phẩm, cỏ cắt, đồ nội thất, quần áo, chai, phế liệu
thực phẩm, báo, đồ gia dụng, sơn, và pin. Chúng xuất phát từ nhà cửa, trường
học, bệnh viện, và các doanh nghiệp.

4


Như vậy, rác thải sinh hoạt có thể hiểu là tất cả vật chất ở thể rắn, được cá
nhân sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày và vứt bỏ khi thấy chúng hết tác dụng.
Các sinh hoạt của mỗi cá nhân diễn ra ở đâu thì ở đó có thể sinh ra RTSH, chẳng
hạn như tại hộ gia đình, trường học, chợ, đường phố, nơi vui chơi giải trí, cơ sở
y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,... Tuy nhiên rác thải sinh ra từ
khu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp không phải là RTSH.
2.1.1.2. Nguồn gốc phát sinh
Nguồn gốc phát sinh của CTRSH rất đa dạng, chủ yếu từ quá trình sinh
hoạt ở các hộ gia đình, các chợ, các cơ quan, trường học, nhà hàng, khách sạn,
các khu thương mại, khu vui chơi giải trí, nơi công cộng, các cửa hàng….


5


Bảng 2.1. Nguồn gốc phát sinh và tác động của CTRSH đến môi trường
xung quanh
Nguồn phát sinh

Khu dân cư

Khu thương mai

Cơ quan công sở
Công trình xây
dựng

Dịch vụ công
cộng
Nhà hàng, khách
sạn, chợ

Nông nghiệp

Thành phần CTRSH

Tác động đến môi trường

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, Tác động trực tiếp đến sức
thủy tinh, kim loại, chất thải khỏe con người trong khu
nguy hại
vực

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, Tác động trực tiếp đến sức
thủy tinh, kim loại, chất thải khỏe con người trong khu
nguy hại
vực
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
Gây mùi khó chịu
nguy hại
Gỗ, bê tông, thép, gạch, thạch Gây mất vẻ đẹp cảnh quan
cao, bụi…
khu vực và làm ô nhiễm
không khí…
Rác, cành cây cắt tỉa, chất thải Mất vẻ đẹp cảnh quan, gây
chung tại khu vui chơi giải ét tắc giao thông, gây ô
trí…
nhiêm môi trường nước
mặt…
Các thực phẩm dư thừa, khăn, Gây mùi hôi khó chịu, ảnh
hộp xốp, túi nilon, giấy các hưởng tới sức khỏe của
hộp bao bì…
nhân viên, người bán hàng
Thực phẩm bị thối rữa, sản Ảnh hưởng tới sức khỏe
phẩm nông nghiệp thừa, rác, của người dân, gây ô nhiễm
chất độc hại
môi trường không khí và
nước ngầm…
Nguồn: Trần Thị Xuân Phương, 2006.

2.1.1.3. Thành phần của CTRSH
CTRSH có thành phần rất phức tạp và luôn biến đổi vì thành phần của

chất thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán, mức sống của người dân, mức độ tiện
nghi của đời sống con người, nhịp độ phát triển kinh tế và trình độ văn minh,
theo từng mùa của từng khu vực.
6


Bảng 2.2. Thành phần CTRSH
Loại

Nguồn gốc
- - Các vật liệu làm từ giấy

Ví dụ
- - Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
vệ sinh...

--

- Vải, len, bì tải, bì nilon...

Rác hữu cơ-- - Có nguồn gốc từ các sợi
-Các chất thải ra từ thực phẩm

-Thực phẩm dư thừa, ôi thiu:
rau củ quả...

-Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
- -Các vật liệu và sản phẩm được ghế, đồ chơi, giầy, ví bằng cao
chế tạo từ gỗ, tre, cao su, da...
su...

- Phim cuộn, túi chất dẻo, chai
- -- Các vật liệu và sản phẩm được
lọ chất dẻo...
chế tạo từ chất dẻo.
Rác vô cơ- - -Các loại vật liệu và sản phẩm - -Vỏ hộp nhôm, dây điện, dao,
làm từ kim loại, thủy tinh.
chai lọ...
- Các vật liệu không cháy ngoài

- Vỏ trai, sò, gạch, đá, gốm...

kim loại và thủy tinh.
Tất cả các loại vật liệu khác
Hỗn hợp

không phân loại ở hai mục trên.

Đá cuội, cát, đất...

Loại này có thể được chia thành
2 loại: kích thước lớn hơn 5mm
và kích thước nhỏ hơn 5mm
Nguồn: Võ Hạ Trâm, 2015.
2.1.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt
CTR khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài
ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường.
CTRSH là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người
và gia súc.

7



CTRSH ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền
kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết
và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không
những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một
nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng
theo từng loại (Lê Văn Khoa, 2001).
* Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ
lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa
nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc
đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người.
Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H 2S, NH3, CH4, SO2,
CO2.
* Ảnh hưởng đến môi trường nước
Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh.
Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất
lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước
mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm
bẩn.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm
khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát
nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ
diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên
nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn,ảnh hưởng tiêu cực
đến sức khoẻ cộng đồng.
* Ảnh hưởng đến môi trường đất

8



Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải
được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều
loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không
xương sống, ếch nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học
và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan
các loại túi nylon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách"
trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng,
làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút .
* Ảnh hưởng của CTRSH đối với sức khoẻ con người
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu chiếm
tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải
không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường
xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ
mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da,
phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người
chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều tài
liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi
thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hyđro hình thành từ sự phân huỷ
rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây
ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại
trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày.Các loại vi
trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh
tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký
sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung
9



gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn
trùng.ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá ;muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất
huyết...(Lê Văn Khoa, 2001).
* Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom,
vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này
là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra
lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và
ngập úng khi mưa.
* Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh
Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây
dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí.Chất
thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối
với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và
vùng nông thôn ô nhiễm CTR đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau mắt,
bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn, … Do loại
CTR gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải sinh hoạt đỏ bữa bãi ở gốc cây, đầu
đường, gốc hẻm, các dòng sông, lòng hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được
xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi nhặng, chuột,...Là nguyên nhân lây truyền
mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi trường xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy
tạo ra mùi và các khí độc hại như CH 4, CO2, NH3… gây ô nhiễm môi trường
không khí. Nước thải ra từ các bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là
nguồn nước ngầm gây ô nhiễm nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp rác còn là nơi
phát sinh các bệnh truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn…Còn đối với loại hình
công việc tiếp xúc trực tiếp với các loại CTR, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ
tổng hợp, thuốc bảo vệ thực vật, chứa vi sinh vật gây hại…) sẽ gây nguy hại cho
da hoặc qua đường hô hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất còn thấm


10


qua mô mỡ đi vào cơ thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể,
gây ung thư (Lê Văn Khoa, 2001).
2.1.2. Thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
* Khái niệm về thu gom rác thải
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
CTR định nghĩa như sau:” Thu gom rác thải là hoạt động tập hợp, phân loại,
đóng gói và lưu giữ tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc
cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận”.
* Khái niệm xử lý chất thải rắn
Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong
chất thải rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất
thải rắn.
* Ý nghĩa của hoạt động thu gom, xử lý CTRSH
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp người dân hiểu được ý nghĩa của việc phân loại
rác thải sinh hoạt, nhằm cải thiện môi trường. Đồng thời giúp người dân tận
dụng rác thải tạo chất đốt mang lại lợi ích kinh tế.
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở khảo sát đánh giá hiện trạng thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp với điều kiện địa
phương. Các đề xuất mang tính khả thi và có thể thực hiện tốt không những
mang lại lợi ích giảm thiểu chi phí vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt mà còn
mang ý nghĩa xã hội rất cao góp phần giữ gìn môi trường trong sạch và bền
vững.
* Vai trò của hoạt động thu gom và xử lý CTRSH
- Vai trò kinh tế: Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay nếu được
chú trọng và đầu tư cải tiến sẽ đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống
cho người dân, góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp và nông thôn.
11


- Vai trò xã hội: Tăng cường sức khỏe người dân bằng cách giảm thiểu
các bện có liên quan đến môi trường nhờ cải thiện và nâng cao vệ sinh môi
trường nói chung và thu gom xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng.
- Vai trò môi trường: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, làm cho môi trường
trong sạch hơn.
2.1.3. Nội dung hoạt động thu gom CTRSH và hoạt động xử lý CTRSH
* Nội dung hoạt động thu gom CTRSH
Công tác thu gom chất thải sinh hoạt mặc dù ngày càng được chính quyền
các cấp quan tâm, nhưng do lượng chất thải thải ra ngày càng nhiều, năng lực
thu gom còn hạn chế về thiết bị lẫn nhân lực nên tỷ lệ thu gom vẫn chưa đạt yêu
cầu. Mặt khác do nhận thức của người dân còn chưa cao nên lượng rác bị vứt
bừa bãi ra môi trường còn nhiều, việc thu gom có phân loại tại nguồn vẫn chưa
được áp dụng rộng rãi do thiếu đầu tư cho cơ sở cũng như thiết bị, nhân lực và
nâng cao nhận thức. Vì vậy việc thu gom CTRSH chưa phân loại vẫn là chủ yếu.
Dịch vụ thu gom CTRSH thường có thể chia thành các dịch vụ “sơ cấp” và “thứ
cấp.
- Thu gom sơ cấp: Là thu gom từ nơi phát sinh đến thiết bị gom rác của
thành phố, đô thị, ... Giai đoạn này có sự tham gia của người dân và có sự ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả thu gom. Hệ thống thu gom này chủ yếu là bằng thủ
công, bao gồm thu gom rác đường phố và thu gom rác từ các hộ dân cư.
Trong thu gom sơ cấp có thể có sự phân loại đầu nguồn (rác thải được
phân cho vào các thùng chứa khác nhau) hoặc không có sự phân loại đầu nguồn
thông thường rác thải được đổ chung vào trong một đống.
Khi phân loại rác thải thường phân ra các loại cơ bản sau: (1) Rác kim
loại, (2) giấy, (3) thủy tinh, (4) rác thải vườn và (5) các loại khác.
Lợi ích của phân loại tại nguồn: Thuận lợi cho công tác phân loại sau

cùng và đẩy mạnh tái chế chất thải, giảm lượng chất thải, giảm khối lượng chất

12


thải phải chuyển đến các bãi và nâng cao chất lượng của sản phẩm được tái chế.
Tuy nhiên thu gom có phân loại tại nguồn tốn kém hơn.
+ Thu gom không có phân loại tại nguồn: Nhược điểm của phương thức
thu gom này là rác thải trộn lẫn vào nhau đẫn đến việc phân loại chất thải sau
này rất tốn kém, chất lượng tái chế của chất thải bị giảm sút.
- Thu gom thứ cấp: Là quá trình thu gom từ những thiết bị thu gom của
thành phố đưa đến những nơi tái chế, xử lý (nhà máy tái chế chất dẻo, PVC, PE,
phân hữu cơ hay bãi chôn lấp,...) Trong đó bao gồm rác thải được các xe chuyên
dùng chuyên chở đến các nhà máy xử lý, đến bải chôn lấp, những nhà máy tái
chế.
Từ những xe gom rác nhỏ thu gom ở các khu dân cư (hay các đường) đổ
vào các xe to (hoặc có thể có các bải trung chuyển) và được chuyển đến bãi
chôn lấp hoặc tái chế.
Cách thức vận chuyển có thể là rác thải được tập trung đổ vào các thùng
container sau đó được xe cẩu chuyên dùng đến cẩu thùng có chứa đầy rác đi và
thay vào đó bằng một thùng trống, hoặc là người ta xây dựng các bải hoặc hố
trung chuyển, rác được tập vào đấy sau đó xe cuốn ép đến rác được đổ lên xe và
chở đi hoặc các xe rác đẩy tay của nhưng công nhân sau khi thu gom rác ở các
khu dân cư, đường phố sẽ chuyển đến tập trung tại một điểm sau đó xe cuốn ép
đến và rác được chuyển lên xe.
Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt có vai trò rất quan trọng đối với con người,
nó quyết định đến sức khỏe, cũng như môi trường sống xung quanh con người.
* Nội dung hoạt động xử lý CTRSH
Xử lý rác thải là công đoạn cuối cùng của công tác vệ sinh môi trường.
Đây là công đoạn cần thiết góp phần chống ô nhiễm môi trường. Xử lý rác thải

sinh hoạt bao gồm các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm tận dụng
các thành phần hữu cơ có ích trong rác để tạo ra các sản phẩm mới dưới dang
vật chất phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời làm sạch môi trường sinh
13


thái, nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường. Để xử lý rác thải
sinh hoạt có thể dùng nhiều cách khác nhau như:
- Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp
này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới
các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén
trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi
bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và
thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác
đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các
nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm
dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ
các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế
khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để
biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích (Văn
Hữu Tập,2016, bài giảng chất thải rắn và nguy hại công nghệ môi trường).
* Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.


14


* Nhược điểm của phương pháp
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
-

Phương pháp đốt rác(incineration)
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho

khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ
còn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc
thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và
giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng
chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt rác sẽ
gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ
quan đô thị, vì vậy phương pháp này chi dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ
dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để
đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc
gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác
sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên việc đốt rác sinh
hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu
không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận
dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò
đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô

nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải

15


×