Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.74 KB, 70 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

TRỊNH THỊ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

Hà Nội - 2015


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

TRỊNH THỊ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

Ngành : Kỹ Thuật Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường


Giáo viên hướng dẫn 1 : TS. Phạm Thị Tố Oanh
Giáo viên hướng dẫn 2 : Th.S Nguyễn Thị Linh Giang

Hà Nội - 2015


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quản quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phù Đổng, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội”. Là kết quả nghiên cứu của bản thân. Những phần
sử dụng tài liệu tham khảo trong đề tài là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.

Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Minh


4

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
giáo TS. Phạm Thị Tố Oanh Trung Tâm Các Chương Trình Y Tế Xã Hội, Liên
Minh Hợp Tác Xã Việt Nam và Cô giáo Th.S Nguyễn Thị Linh Giang giảng viên
Khoa Môi Trường – Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong
suốt quá trình làm đồ án.
Đồng thời, em cũng xin đực bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ của

quý Thầy, Cô trong Khoa Môi Trường thuộc Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập tại
trường. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập không chỉ là nền
tảng cho quá trình em làm đề tài mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội đã tạo điều kiện cho em điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết đề tài này.
Dù thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên ngành có hạn nên đề tài không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Trịnh Thị Minh


5

MỤC LỤC


6

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt với đời sống con người, đối với sinh
vật và sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa của dân tộc và nhân loại. Bảo vệ môi
trường gắn liền với phát triển bền vững đang là vấn đề được đặt ra trên toàn thế
giới, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức
khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nền kinh
tế không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang còn mở
rộng ra các quận, huyện và các thị trấn, phạm vi nhỏ hẹp hơn là các làng, xã.
Song song đó, với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người
dân các quận, huyện, nông thôn cũng được nâng cao. Mức sống của người dân
càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng
nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt theo hộ gia đình và nó được thải
vào môi trường ngày càng nhiều.
Xã Phù Đổng thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
15km là một xã nông thôn ngoại thành nằm dọc bên bờ đê tả ngạn sông Đuống
(Thiên Đức Giang), là nơi có một số con đường giao thông trọng điểm chạy qua. Vì
vậy, các hoạt động kinh tế, dịch vụ của xã tương đối phát triển, đồng thời dân số
của xã tăng nên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán ăn,
dịch vụ phục vụ người dân ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến chất lượng rác
thải cũng tăng lên nhiều.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào về
việc quản lý chất thải sinh hoạt. Mà rác thải chỉ được thu gom tập trung ở một số
bãi rác lộ thiên, không tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công cộng, mất
mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Đặc biệt,
những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại đến sức khỏe con người.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Xã Phù


7

Đổng - Huyện Gia Lâm – Thành Phố Hà Nội” được thực hiện với mong muốn
góp phần tìm ra giải pháp quản lý chất thải rắn thích hợp cho xã Phù Đổng.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
xã Phù Đổng.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phù Đổng:
+ Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
+ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
+ Lượng phát thải chất thải rắn sinh hoạt
- Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phù
Đổng:
Tìm hiểu về hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã
Phù Đổng như:
+ Về phương tiện thu gom, vận chuyển, nhân lực duy trì: Số lượng, chủng
loại phương tiện thu gom, vận chuyển; Số nhân công thu gom,vận chuyển.
+ Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt: Phương pháp thu gom; Tần
suất, thời gian thu gom, các điểm tập kết, hiệu suất thu gom, Vạch tuyến thu gom sơ
cấp và thứ cấp.
+ Tình hình phân loại; Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2025.
- Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn xã Phù Đổng:
+ Nhận thức, đánh giá của cán bộ quản lý.
+ Nhận thức, đánh giá của người dân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải răn sinh
hoạt trên địa bàn xã Phù Đổng:
+ Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác thu gom chất thải sinh hoạt.
+ Giải pháp về nâng cao chất lượng quản lý chất thải sinh hoạt: Về cơ chế,

chính sách, Về việc bố trí, trung chuyển, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
4. Giới hạn và thời gian thực hiện đề tài


8

Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá trên địa
bàn xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Đề tài bắt đầu thực hiện từ 25/12/2015 đến 30/1/2015.
5. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải răn sinh hoạt trên địa
bàn xã Phù Đổng.

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1.
Khái niệm về rác thải và rác thải sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm rác thải
Chất thải được hiểu như quy định tại Điều 3 của Luật Bảo Vệ Môi Trường
năm 2015: “ Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác của con người”. Vì vậy, rác thải là tất cả những thứ vật
chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất thải sản xuất, dịch vụ y tế…mà mọi người không dùng
nữa và thải bỏ đi.
1.1.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
“ Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại,
sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc



9

quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau quả vv…”


10

1.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
chất thải

Nguyên vật liệu

chất thải
Chế biến

Thu hồi và tái chế

Chế biến lần 2

Tiêu thụ

Thải bỏ

Hình 1.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Ghi chú:
Chất thải
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng
1.2.


Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải sinh hoạt, ảnh hưởng của nó tới môi

trường và sức khỏe cộng đồng
1.2.1. Nguồn gốc
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và
các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
-

Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).

-

Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.

-

Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.


11

-

Từ các làng nghề v.v…
Các hoạt động KT-XH của con người

Hoạt động sống và tái sản sinh con Các
người

hoạt động
quản
Các
hoạt động giao tiếp và đối ngoại
Các quá trình phi sản xuất


CHẤT THẢI SINH HOẠT

Hình 1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1.2.2. Phân loại rác thải
a. Phân loại theo mức độ nguy hại
Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc các đặc tính nguy hại khác.
Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
b. Phân loại theo nguồn thải
- Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình, nơi
-

công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt.
Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,
làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là rác thải

-

công nghiệp.
Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như: trồng trọt,
thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò

giết mổ…được gọi chung là rác thải nông nghiệp.


12

-

Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt

-

động tháo dỡ, xây dựng công trình…. Được gọi chung là rác thải xây dựng.
Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào chế,
sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y, …Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm điều
dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói, khăn
giấy lau tay, thức ăn bỏ đi….
Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu, các
hộp thuốc quá hạn, kim tiêm…

-

Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ…
Để tiện cho việc quản lý còn có cách phân loại khác.

c. Cách phân loại khác
Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có nguồn
gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rác, xương,
ruột gà…
Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi…được

thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được.
Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét.
1.3.

Thành phần rác thải sinh hoạt
Chất thải rắn đô thị có chứa nhiều thành phần khác nhau, thông thường
gồm có: rác thực phẩm, giấy loại, bao bì carton, túi nilon, nhựa, vải, cao su, da, gỗ,
thủy tinh vỡ, sành sứ, các loại chai lọ bằng thủy tinh hoặc bằng nhựa, lon đồ hộp,
lon nước,... Tùy theo mục đích và phương án kỹ thuật quản lý chất thải rắn từ nguồn
phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng, thành phần chất thải rắn có thể được biểu diễn
từ rất đơn giản ( chỉ gồm 2 thành phần chính: (1) rác thực phẩm và (2) phần còn lại)
hoặc rất chi tiết (gồm từng thành phần riêng biệt như kể trên hoặc chi tiết hơn). Đối
với các nước Châu Á, rác thực phẩm ( hoặc thành phần chất hữu cơ có khả năng
phân hủy sinh học) là thành phần thường chiếm tỷ lệ cao nhất ( thường dao động
trong khoảng 50 – 70% tính theo khối lượng ướt) trong CTRĐT. Thành phần


13

CTRĐT thay đổi rất nhiều theo đặc điểm văn hóa, điều kiện kinh tế, xã hội và đặc
điểm hệ thống quản lý chất thải rắn hiện tại của địa phương.
1.4. Tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
1.4.1. Tính chất lý học
Những tính chất lý học quan trọng của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước, khả năng giữ nước và độ xốp (độ rỗng) của rác đã
nén.
• Khối lượng riêng
Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng riêng trên một đơn vị thể
tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ rất khác nhau tuỳ theo
phương pháp lưu trữ: (1) để tự nhiên không chứa trong thùng, (2) chứa trong thùng

và không nén, (3) chứa trong thùng và nén.
Khối lượng riêng của CTRĐT sẽ khác nhau tuỳ theo vị trí địa lý, mùa trong
năm, thời gian lưu trữ, ... khối lượng riêng của CTRĐT lấy từ các xe ép rác thường
dao động trong khoảng từ 200kg/m 3 đến 500kg/m3 và giá trị đặc trưng thường vào
khoảng 297kg/m3.
• Độ ẩm
Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính theo
thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô.
Trong lĩnh vực quản lý CTR, phương pháp khối lượng ướt thông dụng hơn. Theo
cách này, độ ẩm của CTR có thể biểu diễn dưới dạng phương pháp sau:

M=

w−d
w

x 100

Trong đó:
-

M : độ ẩm (%)

-

w : khối lượng ban đầu của mẫu CTR (kg)

-

d : khối lượng của mẫu ctr sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi ở

1050C (kg).
Bảng 1.1. Khối lượng riêng và hàm lượng ẩm của các chất thải có trong rác
sinh hoạt


14

STT

Thành phần

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Khối lượng riêng
1b/yd3
Khoảng giá
Giá trị
trị
trung bình
220 -810

490
70 -220
150
70-135
85
70-220
110
70-170
110
170-340
220
170-440
270
100-380
170
220-540
400
270-810
330
85-270
150

Độ ẩm (% khối lượng)
Khoảng giá
trị
50 -80
04 -10
04- 08
1- 04
06- 15

1- 04
08-12
30-80
15-40
1- 04
02-04

Giá trị
trung bình
70
6
5
2
10
2
10
60
20
2
3

Thực phẩm
Giấy
Carton
Plastic
Vải
Cao su
Da
Rác vườn
Gỗ

Thuỷ tinh
Can thiếc (đồ
hộp)
12
Nhôm
110-405
270
02-04
2
13
Kim loại khác
3
14
Bụi, tro, gạch
8
 Chú thích: 1b/yd3 x 0.5933 = kg/m3
1.4.2. Tính chất hoá học
Tính chất hóa học của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa
chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào
tính chất hóa học của chất thải rắn, đặc biệt trong trường hợp chất thải là hỗn hợp
của các thành phần cháy được và không cháy được. Nếu muốn xử lí chất thải rắn
làm nhiên liệu, cần xác định bốn đặc tính quan trọng sau:
1. Những tính chất cơ bản
2. Điểm nóng chảy
3. Thành phần các nguyên tố
4. Năng lượng chứa trong rác
Đối với thành phần rác hữu cơ dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc,
ngoài thành phần những nguyên tố chính, cần phải xác định thành phần các nguyên
tố vi lượng.
a. Những tính chất cơ bản

Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối với thành phần cháy được

trong chất thải rắn bao gồm:
+ Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 105oC trong thời gian 1 giờ)
+ Thành phần các chất cháy bay hơi (phần khối lượng mất đi khi nung ở
950oC trong lò nung kín)


15

+ Thành phần carbon cố định (thành phần có thể cháy được còn lại sau khi
thải các chất có thể bay hơi)
+ Tro (phần khối lượng còn lại khi đốt trong lò hở).
b. Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt
cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy
đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong khoảng từ
2000 đến 22000F (11000C đến 12000C).


16

c. Các nhân tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt
Các nhân tố cơ bản trong chất thải rắn trong sinh hoạt cần phân tích bao gồm
C (carbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh), và tro. Thông thường,
các nguyên tố thuộc nhóm halogen cũng được xác định do các dẫn xuất của clo tồn
tại trong thành phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này
được sử dụng để xác định công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong
chất thải rắn sinh hoạt cũng như xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm
phân compost.

d. Năng lượng chứa trong các thành phần của chất thải rắn
Năng lượng chứa trong các thành phần chất hữu cơ có trong rác sinh hoạt có
thể xác định được bằng cách:
+) Sử dụng lò hơi như một thiết bị đo nhiệt lượng
+) Thiết bị đo nhiệt lượng
+) Thiết bị đo nhiệt lượng trong phòng thí nghiệm
+) Tính toán nếu biết các thành phần các nguyên tố
Tuy nhiên, phương án sử dụng lò hơi khó thực hiện nên hầu hết số liệu về
năng lượng của các thành phần chứa trong rác đều được xác định bằng máy đo nhiệt
lượng trong phòng thí nghiệm.
e. Chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác
Nếu thành phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt được sử dụng
làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm thông qua quá trình chuyển hóa sinh học
(phân compost, methane, và ethanol, ...). Số liệu về chất dinh dưỡng và những
nguyên tố cần thiết khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo dinh
dưỡng cho vi sinh vật cũng như yêu cầu của sản phẩm sau quá trình chuyển hóa
sinh học.
1.4.3. Tính chất sinh học
Ngoại trừ nhựa, cao su, và da, phần chất hữu cơ của hầu hế ải rắn sinh hoạt
có thể được phân loại như sau:
 Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino axit, và các axit hữu cơ
khác.
 Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5 carbon và đường 6 carbon.


17

 Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6-carbon.
 Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và axit béo mạch dài.
 Lignin là hợp chất cao phân tử chứa các vòng thơm và các nhóm methoxyl

(-OCH3).
 Lignocellulose
 Proteins là chuỗi các amino axit.
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất
thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh
học tạo các thành khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng
sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa ( rác thực phẩm) có trong chất thải
rắn sinh hoạt.
a. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ
500oC, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu
cơ trong chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn
khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt là
không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị
phân hủy sinh học. (ví dụ giấy in báo, và nhiều loại cây cảnh).


18

Bảng 1.2 Thành phần có khả năng phân hủy sinh học của một số chất thải hữu
cơ tính theo hàm lượng lignin

Thành phần

VS (% của chất rắn
tổng cộng TS)

Hàm lượng lignin
(LC), (% VS)


Phần có khả năng
phân hủy sinh học
(BF)
0,82

Rác thực phẩm
7 - 15
0,4
Giấy
Giấy in báo
94,4
21,9
0,22
Giấy công sở
96,4
0,4
0,82
Carton
94,0
12,9
0,47
Rác vườn
50 - 90
4,1
0,72
b. Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ chất thải trong thời gian dài giữa các khâu thu gom,
trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là ở những vùng khí hậu nóng do quá trình phân
hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong chất thải rắn sinh hoạt. Ví dụ,
trong điều kiện kỵ khí, sunfat có thể bị khử thành sunfit sau đó sunfit kết hợp với

hydro tạo thành H2S. Quá trình này có thể biểu diễn theo các phương trình sau:
2 CH3CHOHCOOH + SO4 2- → 2 CH3COOH + S2- + H2O + CO2
Lactate
Sulfat
Acetat
Sulfit
224H2 + SO4 → S + 4H2O
S 2- + 2H+ ↔ H2S
Ion Sulfit có thể kết hợp với muối kim loại sẵn có, ví dụ muối sắt, tạo thành
sulfit kim loại:
S 2- + Fe2+ → FeS
Màu đen của chất thải rắn đã phân hủy kỵ khí ở bãi chôn lấp chủ yếu là do sự
hình thành các muối sulfit kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, vấn đề mùi
của bãi chôn lấp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bị khử sẽ tạo thành những hợp chất
có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric axit.
+2H
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH → CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COO
Methionine
Methyl mercaptan
Aminobutyric axit
Methyl mercaptan có thể bị phân hủy tạo thành methyl alcohol và hydrogen
sulfit: CH3SH + H2O → CH4OH + H2O
c. Sự sinh sản ruồi nhặng


19

Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự
sinh sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm. Quá trình phát triển từ

trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng. Thông thường chu kì
phát triển của ruồi ở khu dân cư từ trứng thành ruồi có thể biểu diễn như sau: Trứng
phát triển : 8-12 giờ
Giai đoạn đầu của ấu trùng : 20 giờ
Giai đoạn thứ hai của ấu trùng : 24 giờ
Giai đoạn thứ ba của ấu trùng : 3 ngày
Giai đoạn nhộng : 4-5 ngày
Tổng cộng 9-11 ngày
1.5. Ảnh hưởng chất thải rắn đô thị tới môi trường
1.5.1. Ảnh hưởng đến môi trường nước
Người dân thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác bị
phân hủy đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước chảy làm nguồn nước bị
ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước
ngầm trong khu vực.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả
năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước.
Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt. Việc ô
nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh
tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng
đồng.
1.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đối với môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô
nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán trong
không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có những loại rác thải dễ phân hủy (thực
phẩm, trái cây bị hôi thối...), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được
các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến
môi trường như khí SO2, CO, CO2, H2S, CH4... có tác động xấu đến môi trường, sức
khỏe và khả năng hoạt động của con người.
1.5.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đô thị đối với môi trường đất
Chất thải rắn từ các hộ dân cư, trường học hay khu thương mại khi đổ vào

môi trường đã làm thay đổi thành phần cấu trúc và tính chất của đất. Các chất độc


20

hại tích lũy trong đất làm thay đổi thành phần của đất như pH, hàm lượng kim loại
nặng, độ tơi xốp, quá trình nitrat hóa ảnh hưởng tới hệ sinh thái đất.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su...) nếu không có giải pháp xử lý
thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và làm giảm độ phì của đất ảnh hưởng tới sự
phát triển của thực vật và các động vật sống trong đất.
1.5.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đô thị đối với sức khỏe con người
Ô nhiễm chất thải rắn là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất
vật lý, hóa học, sinh học với sự xuất hiện các chất lạ ở thể rắn, lỏng khí mà chủ yếu
là các chất độc hại gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người. Yếu tố liên quan
đến sức khỏe cộng đồng đầu tiên là sự sinh sôi nảy nở ở các loại côn trùng sâu hại
mang mầm bệnh tại khu vực chứa chất thải. Đặc biệt, các chất hữu cơ, các kim loại
nặng thâm nhập vào nguồn nước hay môi trường đất rồi đi vào cơ thể con người qua
thức ăn, thức uống, có thể gây các bệnh hiểm nghèo.
Ngoài ra, sự rò rỉ nước rác vào nước ngầm, nước mặt gây ảnh hưởng đến
chất lượng nước và sức khỏe của người dân.
Một số vi khuẩn, siêu vi trùng, ký sinh trùng... tồn tại trong rác có thể gây
bệnh cho con người như sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy,
giun sán...


21

Môi trường không khí

Bụi, CH4, NH3, H2S, VOC


Rác thải ( chất thải rắn)
- Sinh hoạt
- Sản xuất( công nghiệp, nông nghiệp….)
- Thương nghiệp
- Tái chế
Qua đường hô
hấp
Nước mặt

Nước ngầm

Môi trường đất

Kim loại nặng, chất độc
Ăn uống tiếp xúc qua da

Qua chuỗi thức ăn

Người, động vật

Hình 1.3. Tác hại của chất thải rắn đô thị đối với sức khỏe con người
1.5.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn đô thị đến cảnh quan
Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là biểu
hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh làm biến
đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân cận, phá vỡ
cân bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi trường đô thị bị mất
vệ sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị.
1.6. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1.6.1. Khái niệm về xử lý chất thải rắn sinh hoạt



22

Xử lý chất thải rắn là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải
nhằm làm giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết định đến chất
lượng bảo vệ môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường là
nỗi lo của nhân loại: môi trường nước, môi trường đất và môi trường không khí
ngày càng ô nhiễm nặng nề, nhất là những thành phố lớn tập trung dân cư đông đúc,
tài nguyên môi trường cạn kiệt.
1.6.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
• Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này
có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng các xe chuyên dụng chở rác
tới các bãi đã được xây dựng trước. Sau khi rác đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén
trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi,rắc vôi
bột...theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tưi xốp và thể
tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi rác đầy thì
chuyển sang bãi rác mới.
Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước
đang phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách
nghiêm ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước
đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác thải phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các
lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu
gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi
-


thành năng lượng là một cách ddeer tận dụng từ rác thải rất hữu ích.
Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất,nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.


23

• Phương pháp đốt rác
Xử lý bằng phương pháp đốt rác là làm giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ
còn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp
hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm
nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên
chở ra bãi rác chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt rác sẽ gây ô
nhiễm không khí cho khu vực xung quanh, đồng thời làm mất mĩ quan đô thị, vì vậy
phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để
đốt một tấn rác cao gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia
phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh
hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu
không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận
dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò
đốt phải trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm

không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết.Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải
công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để
• Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi
trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương
pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt
chất mùn. Sản phẩm thhu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật
gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt được mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng
lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng


24

trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không
độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm
và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu
khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các
chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO 2, nước và các hợp chất hữu cơ bên vững
như: lignin, xenlulo, sợi...
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định
kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả,
sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ta chất
1.7.


hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất.
Cơ sở pháp lý
+ Luật bảo vệ môi trường 2014.
+ Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
+ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 quy định về quản lý chất
thải và phế liệu.
+ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định
về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
+ Nghị định 80/2006 NĐ – CP ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Luật
Bảo vệ môi trường.
+ Nghị định số 21/2008/ NĐ – CP ngày 28/2/2008 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 80/2006 NĐ – CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất thải rắn
+ Thông tư số 13/2007/TT – BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng
dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 9/04/2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn.
+ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về
phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ
tướng chính phủ ban hành.
+ Một số văn bản pháp luật liên quan khác.

1.8.

Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam


25


1.8.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang là thách thức lớn đối
với các nhà quản lý. Tốc độ gia tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị tăng, sản
xuất, dịch vụ tăng, mà còn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng lên.
Theo nguồn trích dẫn từ báo cáo hiện trạng môi trường năm 2011 thì tỷ lệ
thu gom chất thải sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình
đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại kkhu vực ngoại
thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp,
trung bình đạt khoảng 40 – 50% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ
thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị
tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Sơ đồ và cơ cấu quản lý CTR ở Việt Nam được tổ chức như sau:

UBND Thành phố

Bộ Xây dựng

Sở XD

Sở TNMT

Công ty MTĐT (thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ)

UBND các cấp dưới

Chất thải rắn

Hình 1.4. Sơ đồ Hệ thống quản lý CTR tại một số sinh hoạt Việt Nam


Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cho công tác
bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tham mưu cho Nhà nước trong việc đề xuất


×