Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÙ ĐỔNG, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 64 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phù Đổng, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội” là kết quả nghiên cứu của tôi. Những số liệu, tài liệu
tham khảo trong đồ án là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.

Sinh viên thực hiện.

Trịnh Thị Minh

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Phạm Thị Tố Oanh, Trung Tâm Các Chương Trình Kinh Tế Xã Hội, Liên
Minh Hợp Tác Xã Việt Nam và Th.S Nguyễn Thị Linh Giang, giảng viên Khoa
Môi Trường thuộc Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý báu trong suốt
quá trình làm đồ án.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ của quý
Thầy, Cô trong Khoa Môi Trường - Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội đã truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập tại trường. Với vốn
kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình
em làm đồ án mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội đã tạo điều kiện cho em điều tra, khảo sát để có dữ liệu hoàn thành đồ án.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đồ án không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy


cô và các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Trịnh Thị Minh

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

4

UBND

: Uỷ ban nhân dân

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

CTR

: Chất thải rắn


BVMT

: Bảo vệ môi trường

3R

: Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế

KT - XH

: Kinh tế - xã hội


DANH MỤC BẢNG

5


DANH MỤC HÌNH

6


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, đối với
sinh vật và sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa của dân tộc và nhân loại. Bảo vệ
môi trường gắn liền với phát triển bền vững đang là vấn đề được đặt ra trên toàn thế

giới, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra nhanh, xã
hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đến nay, nền kinh tế không chỉ phát triển ở
các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang còn mở rộng ra các quận, huyện
và các thị trấn, phạm vi nhỏ hẹp hơn là các làng, xã.
Song song đó, với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người
dân các quận, huyện, nông thôn cũng được nâng cao. Mức sống của người dân
càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng
nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt theo hộ gia đình và thải vào môi
trường ngày càng nhiều.
Xã Phù Đổng thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, cách trung tâm thủ
đô Hà Nội 15km là một xã nông thôn ngoại thành nằm dọc bên bờ đê tả ngạn sông
Đuống (Thiên Đức Giang), là nơi có một số con đường giao thông trọng điểm chạy
qua. Vì vậy, các hoạt động kinh tế, dịch vụ của xã tương đối phát triển, đồng thời
dân số của xã tăng, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng theo. Các chợ, quán ăn,
dịch vụ phục vụ người dân ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến chất lượng rác
thải cũng tăng lên nhiều.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có giải pháp cụ thể nào về việc
quản lý chất thải sinh hoạt. Rác thải chỉ được thu gom tập trung ở một số bãi rác lộ
thiên, không tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ quan
môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Đặc biệt, những bãi rác
này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại đến sức khỏe con người.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phù
Đổng - huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội” được thực hiện với mong muốn góp
phần tìm ra giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thích hợp cho xã Phù Đổng.

7



2. Mục tiêu của đề tài

Đề tài nhằm đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn xã Phù Đổng và đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý chất thải
rắn sinh hoạt nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phù Đổng:
+ Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
+ Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.
+ Lượng phát thải chất thải rắn sinh hoạt.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Phù Đổng:
Tìm hiểu về hệ thống tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã
Phù Đổng như:
+ Về phương tiện thu gom, vận chuyển, nhân lực duy trì: Số lượng, chủng
loại phương tiện thu gom, vận chuyển; số nhân công thu gom, vận chuyển.
+ Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt: Phương pháp thu gom; tần suất,
thời gian thu gom, các điểm tập kết, hiệu suất thu gom, vạch tuyến thu gom sơ cấp
và thứ cấp.
+ Tình hình phân loại; phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2025.
Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn xã Phù Đổng:
+ Nhận thức, đánh giá của cán bộ quản lý.
+ Nhận thức, đánh giá của người dân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn xã Phù Đổng:
+ Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
+ Giải pháp về nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt: Về cơ chế,

chính sách, Về việc bố trí, trung chuyển, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

8


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Một số khái niệm
Theo điều 3, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của chính phủ về
quản lý chất thải rắn và phế liệu đưa ra các khái niệm về CTR [2].
Chất thải rắn (CTR): Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): Là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt
cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
Hoạt động quản lý CTR: Bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người [3].
Thu gom CTR: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời
chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận [3].
Vận chuyển CTR: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối
cùng [3].
Xử lý CTR: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn;
thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn [3].
Chôn lấp CTR hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh [3].

Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một
9


bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
sinh hoạt hàng ngày của con người [1].
Chất thải: Là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia
đình, trường học,... Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của
các phương tiện giao thông, chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác [4].
1.1.2.

Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Nguyên vật liệu

Chế biến

Thu hồi và tái chế

chất thải
chất thải

Chế biến lần 2

Tiêu thụ

Thải bỏ

Hình 1.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt [5].

Ghi chú:
Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [1]

10


Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và
các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải rắn sinh hoạt).
-

Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.

-

Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề v.v…

Các hoạt động KT-XH của con người

Cácquản
hoạt động giao tiếp và đối ng
Hoạt động sống và tái sản sinh Các
con hoạt
ngườiđộng
Các quá trình phi sản xuất



CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Hình 1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [1].
1.1.4. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [1]
a) Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
- Chất thải từ các hộ gia đình còn gọi là chất thải hay rác thải sinh hoạt được phát
-

sinh từ các hộ gia đình.
Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại: Là những chất thải
có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ.
b) Phân loại theo thuộc tính vật lý, hóa học

-

Phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim
loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo.
c) Phân loại theo mức độ nguy hại
11


-

Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải
rắn sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ... có thể gây nguy hại tới con người,
động vật và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ

-

yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

Chất thải không nguy hại: Là những loại rác thải không có chứa các hóa chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.1.5. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
∗ Thành phần vật lý
CTRSH là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn hợp
phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của CTRSH
một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ thuộc rất
nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi của đời
sống con người, theo mùa trong năm,…
Thành phần CTRSH có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết
bị xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ
thống kỹ thuật quản lý CTRSH
Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trường thành phần chất thải
rắn sinh hoạt ở Việt Nam được xác định như sau:
Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
TT

Tên

1
2
3

Giấy
Thủy tinh
Kim loại

4

Nhựa


5
6
7
8
9

12

Thành phần
Sách, báo và các vật liệu giấy khác
Chai, cốc, kính vỡ…
Sắt, nhôm, hợp kim các loại
Chai nhựa, bao túi nilon, các vật nhựa

Tỉ lệ
(%)
5.1
0.7
0.37

10.52
khác
Hữu cơ dễ cháy
Thức ăn thừa, rau, trái cây, các chất khác
76.3
Chất thải nguy hại Pin, acquy, sơn, bóng đèn, bệnh phẩm
0.15
Xà bần
Sành, sứ, bêtông, đá, vỏ sò

2.68
CHC khó phân hủy Cao su, da, giả da
1.93
Chất đốt cháy
Cành cây, gỗ vụn, lông gia súc, tóc
2.15
Tổng cộng
100
(Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường 8/2000)




Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của CTRSH bao gồm chất hữu cơ (dao động trong

khoảng 40-60%), chất tro, hàm lượng carbon cố định (hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5-12%). Các chất vô cơ chiếm khoảng 15-30%.
1.1.6. Ảnh hưởng của chất thả rắn sinh hoạt tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
∗ Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường
- Môi trường đất
+ CTRSH nằm rải rác khắp nơi không thu gom đều được lưu giữ lại trong đất,
một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon... nằm lại
trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: Thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô
cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa... đổ xuống đất làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước
+ Lượng CTRSH rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,

sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ CTRSH không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì
có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài vi sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong
nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh
hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các
thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác, chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại
các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua
thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

13


- Môi trường không khí

+ Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp CTRSH, vấn đề ảnh hưởng đến môi trường không khí là

-

mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
∗ Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Ảnh hưởng của CTRSH lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng
lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức

-


khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ
dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành
nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải
độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi

-

tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
CTRSH còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên
nhân dẫn đến phát sinh các ổ bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo
nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở khu
vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh

-

ngoại khoa, bệnh nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%.
∗ Chất thải rắn sinh hoạt làm mất mỹ quan đô thị
CTRSH nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết,
vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên... đều là những hình
ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố,
thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương rãnh vẫn
còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu
gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
1.1.7. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Phương pháp chôn lấp

Phương pháp truyền thống là chôn lấp rác. Phương pháp này có phí thấp và
được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
14


Chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng các xe chuyên dụng chở rác tới các
bãi đã được xây dựng trước. Sau khi rác đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề
mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột... theo
thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi
rác giảm xuống. Rác được tiếp tục đổ cho đến khi rác đầy thì chuyển sang bãi rác
mới.
Hiện nay, chôn lấp CTRSH hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước đang phát
triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách nghiêm ngặt.
Chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp CTRSH phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các
lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác phải thiết kế khu thu
gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi
thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
∗ Phương pháp đốt
Xử lý bằng phương pháp đốt rác là làm giảm tới mức tối thiểu chất thải rắn
sinh hoạt cho khâu xử lý cuối cùng. Bằng phương pháp đốt, dung tích chất thải rắn

sinh hoạt được giảm nhiều, còn khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng
giảm còn 25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như vậy, sẽ thuận lợi thu gom và giảm
nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên
chở ra bãi rác chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên, phương pháp đốt rác sẽ gây ô
nhiễm không khí cho khu vực xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị. Vì
vậy, phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để
đốt một tấn rác cao gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia
phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt chất thải
15


rắn sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí đioxin
nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể
tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi
lò đốt phải trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm
không khí do quá trình đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải
công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được.
∗ Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi
trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương
pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt
chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây
bệnh và hạt cỏ. Để đạt được mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi hỏi năng lượng

để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ, oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm
lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc
hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và
nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí
trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất
thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO 2, nước và các hợp chất hữu cơ bền vững như:
lignin, xenlulo, sợi...
Công nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định
kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp rất có hiệu quả,
sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người và phân gia súc cho ta chất
hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất.
1.2. Cơ sở pháp lý
+ Luật bảo vệ môi trường 2014.
16


+ Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 quy định về quản lý chất thải
và phế liệu.
+ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn (CTR).
+ Nghị định 80/2006 NĐ-CP ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ
môi trường.
+ Nghị định số 21/2008/ NĐ-CP ngày 28/2/2008 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 80/2006 NĐ-CP ngày 09/8/2006 của chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Nghị định 59/2007/ NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
+ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn
một số điều của Nghị định 59/2007/ NĐ-CP ngày 9/04/2007 của Chính phủ về quản

lý chất thải rắn.
+ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng
chính phủ ban hành.
1.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Quản lý CTRSH tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang là thách thức lớn đối với các nhà
quản lý. Tốc độ gia tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị tăng, sản xuất, dịch vụ
tăng, mà còn vì mức sống của người dân đang ngày một tăng lên.
Theo nguồn trích dẫn từ báo cáo hiện trạng môi trường năm 2011, tỷ lệ thu
gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình
đạt khoảng 85% so với lượng CTRSH phát sinh và tại khu vực ngoại thành của các
đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ
lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt
khoảng 40-50% so với lượng CTRSH phát sinh, tỷ lệ thu gom CTRSH các vùng
nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom CTRSH tại các
vùng sâu, vùng xa.
17


Hiện nay, trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận
chuyển CTRSH một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh. Tùy theo yêu cầu của các
quận, huyện và mỗi địa phương mà hình thành một xí nghiệp công trình công cộng
hoặc đội vệ sinh để tiến hành thu gom CTRSH tại các khu trung tâm nhằm giải quyết
yêu cầu thu gom rác hàng ngày.
Theo URENCO, trung bình mỗi ngày công ty thu gom hơn 2.000 tấn chất
thải rắn sinh hoạt, trong đó, thành phần rác hữu cơ nếu được phân loại tốt sẽ tận
dụng được tới 40%. Hiện nay, công nhân của Công ty này tự phân loại được 100 tấn
rác hữu cơ/ngày để làm phân bón ở nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Cầu Diễn.

Theo tính toán của cơ quan chuyên môn, nếu thực hiện tốt mô hình 3R mỗi tháng
thành phố Hà Nội sẽ tiết kiệm được gần 4 tỷ đồng chi phí xử lý rác.
1.3.2. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
a) Chôn lấp
Hầu như các đô thị đều sử dụng phương pháp chôn lấp CTRSH là chủ yếu.
Tuy nhiên, chỉ có 15/16 tỉnh, thành phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Theo thống kê,
có 149 bãi rác cũ không hợp vệ sinh (21 bãi cấp tỉnh, thành phố và 128 bãi cấp
huyện, thị trấn). Năm 2006, cả nước có 98 bãi chôn lấp CTRSH đang hoạt động,
trong đó chỉ có 16/98 bãi chôn lấp vệ sinh, 82/98 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh,
chỉ là những bãi tự nhiên hoặc hoạt động không hiệu quả.
Thực tế, đa số bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt chỉ đơn thuần là nơi đổ rác
lộ thiên, không được quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành đúng theo quy định
bãi chôn lấp vệ sinh, vị trí thường gần khu dân cư (khoảng cách 200-500m, thậm
chí có bãi chỉ cách khu dân cư 100m), không có lớp chống thấm ở hành và đáy ô
chôn lấp, không có hệ thống thu gom và xử lý nước rác, khí rác, quy trình vận hành
chôn lấp không đúng kỹ thuật. Đặc biệt, nước rác và khí rác do phân hủy kỵ khí từ
các thành phần nước rác trong bãi chôn lấp đã gây ô nhiễm môi trường nước, đất,
không khí và hệ sinh thái, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Chính vì vậy, trong
439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để (theo quyết
định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của thủ tướng chính phủ) có 52 bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt, trong đó có 3 bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý

18


khẩn cấp trước năm 2005 (đóng cửa), 29 bãi chôn lấp phải nâng cấp cải tạo và 20
bãi phải xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm.
Gần đây, một số đô thị đã xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt vệ
sinh, bước đầu hoạt động có hiệu quả, điển hình là bãi chôn lấp Nam Sơn (Hà
Nội), Khánh Sơn 2 (Đà Nẵng),...

b) Chế biến phân vi sinh (compost)
Nước ta hiện có 10 nhà máy chế biến chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
hữu cơ cao thành phân bón vi sinh. Các nhà máy xử lý CTRSH thành phân bón mới
chỉ thực hiện ở các thành phố lớn nhưng với quy mô và công suất nhỏ. Đó là nhà máy
chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội) với công suất xử lý 50 nghìn tấn rác/năm (công
nghệ Tây Ban Nha); nhà máy xử lý rác thải Nam Định với công suất xử lý 250 tấn
rác/ngày (công nghệ Pháp); công nghệ Dano - Đan mạch tại Hóoc Môn - thành phố
Hồ Chí Minh công suất 240 tấn/ngày; nhà máy xử lý rác thải Bà Rịa - Vũng tàu công
suất 100m3/ngày,... Ngoài ra, một số đô thị khác như Việt Trì, Vinh, Huế, Ninh
Thuận,... cũng có nhà máy xử lý rác thành phân bón, trong đó công nghệ chế biến rác
thải thành phân bón và các sản phẩm khác của nhà máy Đông Vinh (Vinh), Thủy
Phương (Huế) và Ninh Thuận hoàn toàn do Việt Nam tự nghiên cứu và chế tạo [6].
Chất lượng phân bón của nhà máy chế biến rác thải Cầu Diễn (Hà Nội) do
Tây Ban Nha và Nam Định do Pháp đầu tư được đánh giá tốt. Đối với phân bón hữu
cơ do các nhà máy của Việt Nam nghiên cứu chế tạo đang trong thời kì thử nghiệm
nhưng đã cho kết quả khả quan, như là công nghệ chế biến phân vi sinh tại nhà máy
Thủy Phương (Huế) đã có khả năng tiêu thụ trên thị trường và có chất lượng tương
đối tốt. Tuy nhiên, một số nhà máy chế biến phân vi sinh với công nghệ đơn giản
nên hoạt động không hiệu quả (thành phố Vũng Tàu và thành phố Vinh).
c) Đốt
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn
sinh hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư
lò đốt công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Theo
báo cáo của các địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt, đa số là các lò đốt cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500kg/giờ, các thông số chi
19


tiết về tính năng kỹ thuật khác của lò đốt chất thải chưa được thống kê đầy đủ.
Trong đó có khoảng 2/3 lò đốt được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ đốt công suất
lớn, hiện đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây thuộc Công ty cổ phần
dịch vụ môi trường Thăng Long; Xí nghiệp xử lý chất thải rắn sinh hoạt và sản
xuất phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi
trường đô thị Thái Bình;…
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên xã Phù Đổng
∗ Vị trí địa lý

Xã Phù Đổng có diện tích 1.165,5 ha, với 3.944 hộ gia đình với 13.597 nhân
khẩu thuộc huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
15km, là một xã nông thôn ngoại thành nằm dọc bên bờ đê tả ngạn sông Đuống.
Ranh giới của xã như sau:
-

Phía Đông giáp xã Trung Mầu và hai xã Hữu Ngạn sông Đuống là Lệ Chi và Kim
Sơn.
Phía Tây giáp các xã: Đình Xuyên, Dương Hà
Phía Nam giáp các xã: Đặng Xá, Cổ Bi và phường Phúc Lợi quận Long Biên
Phía Bắc giáp xã Ninh Hiệp và các xã Phù Chẩn, Đại Đồng, Chi Phương tỉnh Bắc
Ninh.
Xã Phù Đổng là vùng đất nằm bên bờ sông Đuống có trên 6km đường sông
chảy qua, nối liền đường thủy với sông Hồng và nội thành, ngược là Phú Thọ, Yên
Bái, xuôi về Hải Dương, Hải Phòng.

20


Hình 1.3. Sơ đồ hành chính xã Phù Đổng.
∗ Đặc điểm địa hình

Xã Phù Đổng có địa hình đồng bằng thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam
và Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển và
bị phân cách bởi hệ thống sông ngòi, kênh, mương, ao, hồ và hệ thống đê điều. Nhờ
phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của xã là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn
sông Đuống.
∗ Đặc điểm khí hậu
Xã Phù Đổng mang đặc điểm chung của khí hậu, thời tiết vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng:
-

Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
khô hanh keo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Giữa 2 mùa nóng ẩm và mùa
khô hanh có các thời kỳ chuyển tiếp khí hậu tạo ra một dạng khí hậu 4 mùa: Xuân,

-

Hạ, Thu, Đông.
Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,50C, mùa nóng nhiệt độ trung bình tháng đạt

-

27,40C.
Lượng mưa trung bình hàng năm 1400-1600mm. Mưa tập trung vào mùa nóng ẩm

-

từ tháng 5 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8.
Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.500 giờ, thấp nhất là 1.150 giờ, cao nhất là

-


1.970 giờ. Tổng lượng bức xạ cao, trung bình khoảng 4.272Kcal/m2/tháng.
Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông
Nam bắt đầu vào tháng 5, kết thúc vào tháng 10 mang theo nhiều hơi nước từ biển
21


vào. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường gây ra lạnh và
khô. Rét đậm trong tháng 12 và tháng 1 và thường gây ra những thiệt hại cho sản
xuất.
∗ Đặc điểm thủy văn

Xã Phù Đổng chịu ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn của các sông:
-

Sông Hồng: Lưu lượng trung bình nhiều năm 2710m3/s mực nước lũ thường cao 912m. Mực lũ cao nhất là 12, 38m vào năm 1904; 12,60m (1915); 13,9m (1945);
12,23m (1968); 13,22m (1969); 14,13m (1971); 13,2m (1983) 13,30m (1985)

-

12,25m (1986) và 12,36m (1996).
Sông Đuống: Mực nước lớn nhất tại Đổng Viên trên sông Đuống là 13,68m (1971).
Tỷ lệ phần nước sông Hồng vào sông Đuống khoảng 25%.
Nước mặt: Phù Đổng có con sông lớn chảy qua là Sông Đuống. Đây là con
sông có trữ lượng nước khá lớn, là nguồn chính đáp ứng yêu cầu về nguồn nước
ngọt phục vụ cho phát triển sản xuất và đời sống dân sinh.
Nước ngầm: Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của
xã Phù Đổng, nguồn nước ngầm của xã có 3 tầng: Tầng chứa nước không áp có
chiều dày nước thay đổi từ 7,5m-19,5m; trung bình 12,5m. Chất sắt khá cao từ 510mg/l, có nhiều thành phần hữu cơ. Tầng nước không áp hoặc áp yếu, đây là tầng
chứa nước nằm giữa lưu vực Sông Hồng. Chiều dày chứa nước từ 2,5-22,5m,

thường gặp ở độ sâu 15-20m. Hàm lượng sắt khá cao có nơi đến 20mg/l. Tầng chứa
nước áp lực là tầng chứa nước chính hiện đang được khai thác rộng rãi phục vụ cho
xã và Hà Nội nói chung. Tầng này có chiều dày thay đổi trong phạm vi khá rộng từ
28,6m-84,6m, trung bình 42,2m.
∗ Tài nguyên đất
Đất đai của xã Phù Đổng khá phì nhiêu và địa hình bằng phẳng với 2 loại đất
chính:

-

Đất phù sa được bồi hàng năm 290ha được phân bố chủ yếu ở thôn Phù Dực 2, Phù
Đổng 3 và thôn Đổng Viên phù hợp cho phát triển trồng rau sạch và một số cây

-

trồng có hiệu quả kinh tế cao như: Cây ăn quả, cây cảnh...
Đất phù sa không được bồi hàng năm 376ha được phân bố chủ yếu ở thôn Phù Dực
2, Phù Đổng 1 và thôn Đổng Viên phù hợp cho trồng lúa nước và một số cây trồng
22


-

lâu năm.
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
∗ Dân số, lao động, y tế và giáo dục
Dân số: Theo kết quả thống kê đến ngày 13/12/2015 toàn xã có 3.944 hộ gia đình
với 13.597 nhân khẩu. So với năm 2014 tăng 91 hộ và 189 nhân khẩu.
Bảng 1.2. Phân bố dân cư của xã Phù Đổng
STT

1
2
3
4
5
6

23

Tên thôn
Phù Dực 1

Số khẩu

Số hộ
642

2239
Phù Dực 2
2674
853
Phù Đổng 1
2228
607
Phù Đổng 2
1920
562
Phù Đổng 3
1520
480

Đổng Viên
3016
800
Tổng
13.597
3.944
(Nguồn: UBND xã Phù Đổng, báo cáo dân số năm 2015)


-

Y tế: Trong năm tiếp nhận khám và điều trị 3195 lượt người, phát cấp thuốc cho
người cao tuổi và người tàn tật là 298 người. Trong năm không có dịch bùng
phát, không xảy ra tai biến so dử dụng thuốc và không để xảy ra ngộ độc trên địa

-

bàn xã.
Giáo dục:
+ Xã Phù Đổng luôn quan tâm đầu tư cho giáo dục, tranh thủ được nguồn
vốn của thành phố, huyện, đặc biệt sự tự nguyện góp sức của người dân địa phương,
xã các trường mầm non, tiểu học, THCS được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy và học:
Bàn ghế, đèn, hệ thống bảng từ, trung tâm thư viện, đặc biệt trường đã trang bị hết hệ
thống phòng máy tính giúp học sinh tiếp cận dần với công nghệ thông tin.
+ Hội khuyến học tổ chức tuyên dương khen thưởng 30 thầy cô có nhiều
thành tích trong công tác giảng dạy. 209 em học sinh giỏi các cấp, học sinh thi đỗ
vào các trường đại học, cao đẳng. Khen thưởng 3 trường, 6 chi hội khuyến học cùng
12 gia đình hiếu học tiêu biểu với tổng số tiền gần 65 triệu đồng.
Bảng 1.3. Danh sách các trường học của xã Phù Đổng
Loại trường

Mầm non

Tên trường
Trường mầm non xã Phù Đổng

Diện tích
(m2)

Lớp học
(lớp)

Học sinh
(người)

6.000

7

180

Tiểu học
Trường Tiểu học xã Phù Đổng
22.235
22
800
THCS
THCS xã Phù Đổng
25.000
17
552

(Nguồn: UBND xã Phù Đổng, Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai xã năm 2015)
∗ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Là khu vực nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội, xã Phù Đổng có giá
trị sản xuất nông nghiệp cao hơn năm trước, cụ thể như sau:
-

Nông, lâm nghiệp, thủy sản: Năm 2015 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 39,25 tỷ

-

đồng. So với năm 2014 tăng 4,05 tỷ đồng.
Công nghiệp - xây dựng: Ước đạt khoảng 76,4 tỷ đồng. Tăng 16,5 tỷ đồng so với

-

năm 2014.
Thương mại và dịch vụ: Ước đạt khoảng 55,9 tỷ đồng. Tăng 28,1 tỷ đồng so với

-

năm 2014.
Thu nhập từ ngành nghề khác: Đạt khoảng 110 tỷ đồng, giảm 5 tỷ đồng so với năm
2014.
24


-

Tổng giá trị kinh tế dân sinh toàn xã năm 2015 đạt: 350,76 tỷ đồng. So với kế hoạch
đạt 100,7%.

∗ Cơ sở hạ tầng
Giao thông: Nhiều mạch giao thông quan trọng như đường quốc lộ 1B chạy
qua thôn Phù Dực 1, cầu Phù Đổng bắc qua sông Đuống với chiều dài 1,5km sang
địa bàn xã Cổ Bi nối với quốc lộ 5. Đường tỉnh lộ 179 nối các tỉnh Hưng Yên từ
huyện Văn Giang qua sông Đuống với 2 huyện Yên Phong và Từ Sơn thuộc tỉnh
Bắc Ninh, sang Bắc Giang. Đường liên xã dài 3km nối liền Trung Mầu, Phù Đổng,
Ninh Hiệp.
Thủy lợi: Triển khai xây dựng 6 tuyến mương tiêu bên đồng, với chiều dài
2090m đã hoàn thành 4 tuyến và tiếp tục triển khai xây dựng 2 tuyến còn lại của
thôn Phù Đổng 1 và thôn Đổng Viên.
Văn hóa: Xã Phù Đổng có nhiều công tình văn hóa tầm cỡ quốc gia và quốc
tế như: Khu di tích đền Gióng, Nhà thờ Đặng Công Chất, chùa kiến Sơ... và lễ hội
đền Gióng được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của
nhân loại.
Thể thao: Được duy trì thường xuyên và rộng khắp trên toàn xã. Trong năm
đã tổ chức 2 giải bóng đá cho thanh thiếu niên trong xã, giao lưu tăng thêm tinh
thần đoàn kết. 14 buổi văn nghệ của và nhiều buổi giao lưu thể dục thể thao khác.

25


×