Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý cháy rừng tại huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 91 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và PTNT
Tr-ờng đại học Lâm nghiệp
Đảng Bộ huyện Thanh ch-ơng

đảng cộng sản việt nam

Đảng Bộ BQL.Rừng PHòng hộ

Nguyễn Danh Hùng

Nghiên cứu đề xuất
các biện pháp quản lý cháy rừng tại huyện
thanh ch-ơng, tỉnh nghệ an

Hồ sơ
để nghị Tỉnh uỷ công nhận và tặng bằng khen
cho bí th- đảng uỷ cơ sở giỏi năm 2008
Đồng chí: Trịnh Văn Thành
Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

H Ni, 2010


Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và PTNT
Tr-ờng đại học Lâm nghiệp

Nguyễn Danh Hùng

Nghiên cứu đề xuất


các biện pháp quản lý cháy rừng tại huyện
thanh ch-ơng, tỉnh nghệ an

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ TàI NGUYÊn rừng

Mã số: 60 62 68

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Ng-ời h-ớng dẫn khoa hc:
TS. Bế Minh Châu

H Ni, 2010


Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và PTNT
Tr-ờng đại học Lâm nghiệp

Nguyễn Danh Hùng

Nghiên cứu đề xuất
các biện pháp quản lý cháy rừng tại huyện
thanh ch-ơng, tỉnh nghệ an

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng .

Mã số: 60 62 68

tóm tắt Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp


HNi, năm 2010


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại Học Lâm Nghiêp Xuân MaiChương Mỹ- Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: NGUT.TS. Bế Minh Châu

Phản biện 1: ………………………………………………………
………………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………………
………………………………………………………

Luân văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp
tại……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...…………….
vào hồi ……..giờ…..ngày……tháng…….năm…..

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện - Trường Đại học Lâm nghiệp.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cháy rừng là một thảm hoạ gây thiệt hại lớn về nhiều mặt đối với tài
nguyên rừng, môi trường sống và cả tính mạng, tài sản của con người. Ảnh
hưởng của nó không dừng lại trong phạm vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng
đến cả khu vực và toàn cầu. Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với
những đợt nắng hạn kéo dài bất thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm
hoạ ngày càng nghiêm trọng.

Theo số liệu của Cục Kiểm lâm[36], từ năm 2007 đến 2009 Việt Nam
xẩy ra 1.416 vụ cháy rừng, làm tổn thất hơn 7.856 ha rừng. Chỉ tính riêng 3
tháng đầu năm 2010 trên cả nước đã xẩy ra hơn 160 vụ cháy rừng, làm thiệt
hại trên 2.100 ha rừng, trong đó chủ yếu là rừng non, rừng phục hồi, rừng tre
nứa….Về kinh tế, cháy rừng làm thiệt hại hàng trăm tỷ đồng, làm gia tăng lũ
lụt ở vùng hạ lưu, giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ cảnh quan, tác động xấu
đến an ninh quốc phòng…
Thanh Chương là một huyện miền núi thuộc tỉnh Nghệ An có diện tích
đất thuộc đối tượng sản xuất lâm nghiệp rất lớn, với 67.036,9 ha (chiếm 59,4
% diện tích đất tự nhiên cả huyện). Diện tích rừng phân bố chủ yếu ở phía tây,
địa hình chia cắt mạnh, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn. Trình độ dân trí
chưa đồng đều, phương thức canh tác chưa được đổi mới, tình trạng sống dựa
vào rừng đang tồn tại ở một số bộ phận lớn người dân.
Trong những năm qua rừng và nghề rừng đã có những đóng góp rất lớn
cho nền kinh tế của toàn huyện. Song cũng do nhận thức chưa đầy đủ về rừng
và tác động của cơ chế thị trường, sự chênh lệch cung cầu về lâm sản …nên
tình trạng vào rừng khai thác lâm sản trái phép, săn bắt động vật hoang dã, lấy
ong, lâm sản phụ…đang là một vấn nạn, làm cho công tác quản lý và bảo vệ
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) ở địa phương gặp nhiều khó


2

khăn, chất lượng và trữ lượng rừng ngày càng giảm, gia tăng tình trạng xói
mòn, rửa trôi và lũ lụt, làm ảnh hưởng lớn đến đời sống và sự phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
Trước những tác hại của cháy rừng và tầm quan trọng của công tác
PCCCR, trong những năm qua, chính quyền các cấp và các chủ rừng của
huyện Thanh Chương đã chủ động thực hiện các biện pháp PCCCR. Điều này
đã góp phần làm giảm cả số vụ cháy cũng như diện tích rừng bị cháy và gần

đây không xẩy ra cháy lớn trên diện rộng ở địa phương.
Tuy nhiên, công tác PCCCR trong những năm tiếp theo của huyện
Thanh Chương sẽ gặp nhiều khó khăn đó là: Diễn biến thời tiết có chiều
hướng phức tạp, các đợt nắng nóng có thể kéo dài, rừng tồn tại ở nhiều trạng
thái khác nhau, các công trình phòng cháy chưa được xây dựng đồng bộ và
nhiều chỗ chưa được bố trí hợp lý, tập quán phát đốt nương làm rẫy, nạn khai
thác trái phép lâm sản và chăn thả gia súc tự do chưa quản lý được. Đặc biệt
hiện nay trong vùng rừng của huyện có đồng bào các dân tộc mới về tái định
cư, diện tích đất để bà con canh tác còn ít và chưa phù hợp, đời sống người
dân đang gặp nhiều khó khăn, phong tục tập quán dựa vào rừng đang còn, tình
trạng rừng và đất rừng tồn tại dạng da báo xen kẽ với nơi ở của đồng bào mới
về tái định cư. Vì vậy, để góp phần khắc phục những khó khăn, tồn tại trong
công tác Phòng chống cháy rừng và nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy
chữa cháy rừng tại địa phương, tôi đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất
các biện pháp quản lý cháy rừng cho huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An".


3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây khi sự biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp
thì rừng càng có vị trí quan trọng trong đời sống của con người. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy diện tích rừng ngày càng suy giảm với nhiều nguyên nhân.
Một trong những nguyên nhân đó là do cháy rừng.
Cháy rừng là một thảm hoạ thiên tai xẩy ra trên khắp thế giới trong đó
có Việt Nam, vì vậy nghiên cứu các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng và
hạn chế thiệt hại do nó gây ra là một yêu cầu cấp bách của thực tiễn. Những
nghiên cứu đều hướng vào tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy rừng và mối
quan hệ các yếu tố ảnh hưởng tới cháy rừng, từ đó đề xuất các giải pháp

phòng cháy chữa cháy rừng phù hợp. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội mỗi quốc gia và mỗi địa phương mà những giải pháp
phòng cháy chữa cháy cũng khác nhau.
1.1.Trên thế giới
Các công trình nghiên cứu về PCCCR trên thế giới bắt đầu vào đầu thế
kỉ XX, chủ yếu ở các nước có nền lâm nghiệp phát triển như Mỹ, Nga, Thuỵ
Điển, Úc…và sau đó ở tất cả các nước có hoạt động lâm nghiệp. Nghiên cứu
về phòng cháy, chữa cháy có thể chia ra các lĩnh vực sau:
1.1.1. Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Rất nhiều công trình nghiên cứu khẳng định rằng cháy rừng chỉ xẩy ra
khi có mặt đồng thời 3 yếu tố: nguồn nhiệt, oxy và vật liệu cháy [7]. Nếu hạn
chế hoặc ngăn cách sự tiếp xúc của một yếu tố với 2 yếu tố còn lại, sẽ hạn chế
hoặc ngăn chặn được đám cháy. Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng
cháy chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo
hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ
ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển cháy rừng


4

là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế - xã hội của con người (Belop,
1982). Thời tiết, đặc biệt là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí ảnh
hưởng đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới tán rừng, qua đó ảnh
hưởng tới khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Tính chất vật lí, hoá học,
khối lượng và phân bố của vật liệu cháy phụ thuộc vào trạng thái rừng; địa
hình, độ dốc, hướng gió…cũng ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành
và tốc độ lan tràn đám cháy.
Các nhà khoa học đã chia cháy rừng thành 3 loại: Cháy dưới tán cây
hay cháy mặt đất rừng, cháy trên tán và cháy ngầm. Trong một đám cháy có
thể xẩy ra một hoặc đồng thời cả hai hay ba loại này. Tuỳ từng loại cháy rừng

mà người ta đưa ra những biện pháp phòng cháy chữa cháy khác nhau.
1.1.2 Nghiên cứu về cấu trúc rừng và cây phòng cháy
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và chuyển dần từ mô tả định
tính sang định lượng. Nhiều tác giả đã sử dụng công cụ thống kê toán học với
sự hỗ trợ của tin học, xây dựng mô hình cấu trúc rừng, xác định mối quan hệ
giữa các nhân tố cấu trúc rừng.
Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) là quy luật cấu trúc cơ
bản của lâm phần. Để nghiên cứu những đặc điểm của quy luật này, hầu hết
các tác giả đều dùng phương pháp giải tích hay các phương trình toán học
dưới dạng phân bố xác suất khác nhau để tìm ra quy luật chung nhất. Đầu
tiên, phải kể đến công trình nghiên cứu của Meyer (1934), ông đã mô tả phân
bố số cây theo cỡ kính bằng phương trình toán học, mà dạng của nó là đường
cong giảm liên tục. Ngoài ra, tác giả Ballley (1973) đã sử dụng hàm Weibull.
Naslunel (1936 – 1937) đã xác lập phân bố Chaier – A đối với phân bố N/D
của lâm phần thuần loài đều tuổi. Prodan.M và Patatscase A.I (1964), Bill và
Remken K.A (1964) đã tiếp cận phân bố này bằng phương trình Logarit.


5

Loetschau (1973) dùng hàm Beta để nắn phân bố đường cong thực nghiệm
hay hàm Hyberbol, họ đường cong Peason, họ đường cong Poisson...
Về phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn): Đại đa số các tác giả khi
nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng đứng đã dựa vào phân bố số
cây theo chiều cao vút ngọn. Phương pháp kinh điển nghiên cứu cấu trúc rừng
tự nhiên là vẽ phẫu đồ đứng với tỷ lệ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của nội
dung cần nghiên cứu. Các phẫu đồ đứng cho hình ảnh xác thực về cấu trúc
tầng tán, phân bố số cây theo chiều đứng từ đó rút ra kết luận.
Về nghiên cứu chọn loài cây có khả năng phòng chống cháy: Ở Châu âu
vào những năm đầu của thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về quản lý lửa rừng một

số nước như: Mỹ, Đức, Nga…đã bước đầu đưa ra ý kiến xây dựng các đường
băng cản lửa, với các đai xanh trên đó trồng các loài cây lá rộng. Ở Đức vào
năm 1922, Voigt đã đề nghị xây dựng băng xanh cản lửa trên đó trồng các loài
cây như: Sồi, Hoa mộc…Đến năm 1930, ở Nga bước đầu nghiên cứu các đai
rừng trồng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim để phòng cháy cho khu rừng lá
kim với các loài như: sồi, dẻ…Ở Trung Quốc, tới những năm 80 vấn đề này
càng được chú ý, quan tâm và nghiên cứu có chiều sâu hơn.
Ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ đã áp dụng những phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Song về cơ bản đều tập trung nghiên cứu đặc tính cháy
chủ yếu thông qua điều tra thực bì khu vực sau cháy, xác định bằng thực
nghiệm, đốt trực tiếp và phương pháp đánh giá tổng hợp qua các chỉ tiêu liên
quan đến đặc tính cháy và khả năng gây trồng.
Với các phương pháp này, Trung Quốc đã lựa chọn được hàng chục
loài cây có khả năng phòng cháy, trong đó nổi bật là: vối thuốc, giổi, trinh nữ,
sau sau.


6

1.1.3. Nghiên cứu phương pháp dự báo cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa điều
kiện thời tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí với
độ ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy các phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày của lượng
mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí [21]. Ở một số nước như Mỹ, Đức khi dự
báo nguy cơ cháy rừng, ngoài yếu tố khí tượng cũng căn cứ vào độ ẩm vật
liệu cháy [7]. Tại Pháp căn cứ vào lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm
vật liệu cháy; Tại Trung Quốc có tính bổ sung thêm tốc độ gió, số ngày không
mưa và lượng bốc hơi; Tại Thuỵ Điển và một số nước Bắc âu sử dụng độ ẩm
không khí thấp nhất và nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày. Trong khi đó

Nga và một số nước khác dùng nhiệt độ và độ ẩm không khí lúc 13 giờ. Mặc
dù có những nét giống nhau nhưng cho đến nay chưa có phương pháp dự báo
cháy rừng chung cho toàn thế giới. Ở mỗi quốc gia, thậm chí ở mỗi địa
phương đã tiến hành nghiên cứu xây dựng phương pháp riêng. Tuy nhiên có
rất ít phương pháp dự báo cháy rừng có tính đến yếu tố kinh tế - xã hội và
trạng thái rừng.
1.1.4. Nghiên cứu về công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới khẳng định hiệu quả cao của các loại
băng cản lửa, các đai cây xanh, hệ thống mương ngăn cản cháy rừng [1],[14].
Người ta cũng nghiên cứu hiệu lực của các hệ thống cảnh báo cháy rừng như
chòi canh, tuyến tuần tra, điểm đặt biển báo nguy cơ cháy rừng. Tuy vậy, vẫn
chưa tìm ra phương pháp xác định tiêu chuẩn kĩ thuật của phần lớn công trình
đó, vì lẽ đó mà khi áp dụng cần phải biến đổi cho phù hợp.
1.1.5. Nghiên cứu về biện pháp và phương tiện PCCCR
Các phương pháp phòng chống cháy rừng chủ yếu hướng vào làm suy
giảm các thành phần của tam giác lửa.


7

Giảm nguồn lửa bằng nhiều cách như dọn vật liệu cháy, đào rãnh, chặt
cây theo dải để cách ly đám cháy với phần rừng còn lại.
Đốt trước có điều khiển một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô để
giảm khối lượng vật liệu vào mùa khô hạn nhất hoặc ngược với hướng lan
tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
Dùng các chất dập lửa như nước, đất, cát, bột CO2…để giảm nhiệt lượng
của đám cháy hoặc ngăn vật liệu cháy tiếp xúc với oxy trong không khí.
Trong những năm gần đây khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển
và mức độ quan tâm của con người đối với cháy rừng cũng tăng lên, việc
nghiên cứu về các phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng phát triển rất

mạnh, đặc biệt là phương tiện dự báo và phát hiện đám cháy, thông tin về
cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các biện pháp đó được mô hình hoá và xây dựng thành những phần
mềm làm tăng độ chính xác của công tác dự báo. Việc ứng dụng công nghệ
viễn thông và công nghệ GIS đã cho phép phân tích diễn biến thời tiết, dự báo
nhanh chóng, chính xác khả năng xuất hiện và phát hiện sớm lửa rừng trên
vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ
cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được thông báo
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đến lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cộng đồng dân cư.
Những phương tiện dập tắt đám cháy được nghiên cứu từ cào, cuốc …
đến các phương tiện hiện đại như máy phun nước, cưa xăng, máy đào rãnh…
Mặc dù, các phương tiện chữa cháy rừng đã và đang được nghiên cứu ở
mức cao nhưng thiệt hại do cháy rừng vẫn rất lớn ngay ở cả các nước phát
triển có hệ thống phòng cháy, chữa cháy rừng hiện đại như Ý, Nga, Mỹ …
Trong nhiều trường hợp, việc khống chế các đám cháy vẫn không có hiệu
quả. Vì vậy, quan trọng nhất là ngăn nguồn lửa để không xẩy ra cháy rừng.


8

Người ta cũng tiến hành những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy
rừng và những giải pháp xã hội cho phòng chống cháy rừng (Cooper, 1991,
Peter, 2003). Tuy nhiên còn ít những nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và
chính sách quản lý sử dụng tài nguyên, chính sách chia sẻ lợi ích, các quy
định cộng đồng, phong tục, tập quán, nhận thức và kiến thức người dân về
cháy rừng.
1.1.6. Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
Việc phân chia lãnh thổ thành những vùng có nguy cơ cháy rừng khác
nhau gọi là phân vùng trọng điểm cháy. Khả năng xuất hiện và mức độ thiệt

hại do cháy rừng gây ra phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh
hưởng quan trọng nhất đến cháy rừng như khí hậu, thời tiết, địa hình, dân
sinh, trạng thái rừng. Những khu vực có lượng mưa lớn và phân bố đều hoặc
có những trạng thái rừng ẩm thường ít xẩy ra cháy rừng và ngược lại. Vì vậy
để sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phòng cháy, chữa cháy rừng cần phải căn
cứ vào đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng để phân chia lãnh thổ
thành những khu vực có nguy cơ cháy rừng khác nhau. Việc phân vùng trọng
điểm cháy thực hiện hầu hết ở các quốc gia. Hiện nay có 2 phương pháp áp
dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy rừng: Phân vùng theo các nhân
tố ảnh hưởng và phân vùng theo thực trạng cháy rừng [26].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng bắt đầu được nghiên cứu vào
năm 1981, tuy nhiên trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự
báo theo chỉ tiêu tổng hợp P của V.G.Nesterop. Đến năm 1988, nghiên cứu
của Phạm Ngọc Hưng đã cho thấy phương pháp của Nesterop có độ chính xác
cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 5 mm.
Ngoài ra trên cơ sở phát hiện liên hệ chặt giữa số ngày khô hạn liên tục H với


9

chỉ số P, Phạm Ngọc Hưng đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
theo số ngày khô hạn liên tục [21]. Ông xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm
của cháy rừng căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục cho các mùa trong năm.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về tính thích hợp của một số phương pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng ở Miền Bắc Việt Nam, Bế Minh Châu đã khẳng định
phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ số P và H có độ chính xác
thấp ở những vùng có sự luân phiên thường xuyên của các khối không khí
biển và lục địa hoặc vào thời gian chuyển mùa. Trong những trường hợp như

vậy, mức độ liên hệ của chỉ số P và H với độ ẩm vật liệu và tần số xuất hiện
của cháy rừng rất thấp [6].
Từ năm 1991, UNDP đã hỗ trợ Việt nam dự án "Tăng cường khả năng
phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam". Qua thử nghiệm, A.N Cooper,
chuyên gia phòng cháy chữa cháy rừng của FAO cho rằng: Nếu tốc độ gió là
0 - 4, 5 - 15, 16-25 và lớn hơn 25 km/giờ thì chỉ tiêu P của Nesterop sẽ được
nhân với hệ số 1,0; 1,5; 2; 3. Tuy nhiên, đề nghị này chưa được thực hiện tại
nước ta. Năm 1995, Võ Đình Tiến đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng của từng tháng ở Bình Thuận gồm 6 yếu tố: Nhiệt độ không khí
trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm không khí trung bình, vận tốc gió
trung bình, số vụ cháy rừng trung bình. Tác giả đã xác định được cấp nguy
hiểm với cháy rừng của từng tháng trong mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính
đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến nguy cơ cháy
rừng. Tuy nhiên, do chỉ căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm
nên cấp dự báo của Võ Đình Tiến chỉ thay đổi theo thời gian của lịch mà
không thay đổi theo thời tiết hàng ngày, vì vậy, nó mang tính chất xác định
mùa cháy hơn là dự báo cháy rừng.
Từ năm 2002, trường Đại học Lâm nghiệp đã phối hợp với cục Kiểm
lâm xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Ưu điểm của phần


10

mềm này là cho phép liên kết được phương tiện hiện đại vào công tác dự báo
và truyền tin về nguy cơ cháy rừng, tự động cập nhật, lưu trữ số liệu và xác
định nguy cơ cháy cho các địa phương. Phần mềm này đã góp phần tích cực
trong việc nâng cao nhận thức về phòng cháy chữa cháy rừng của cán bộ và
nhân dân cả nước. Tuy nhiên, phần mềm dự báo cháy rừng sau một thời gian
áp dụng đã thể hiện một số tồn tại sau: Nguy cơ cháy rừng được đồng nhất
cho những đơn vị hành chính rộng lớn và đồng nhất cho các kiểu rừng khác

nhau, trong khi đó, điều kiện khí hậu và nguy cơ cháy rừng phân hoá mạnh
theo không gian và cả các trạng thái rừng. Vì vậy tính chính xác của thông tin
dự báo cháy rừng chưa cao.
Năm 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng phần
mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Phần mềm này khắc
phục được một số nhược điểm của phần mềm xây dựng năm 2002 [26].

Cho đến nay phương pháp dự báo cháy rừng ở nước ta đã có nhiều tiến
bộ, trong đó đã tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, đặc điểm khí hậu và
điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng từng địa phương.
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng và cây phòng cháy
Hiện nay, dự báo cháy rừng của Việt Nam cũng thiên theo hướng kết
hợp giữa các kiểu rừng với điều kiện thời tiết, phân vùng trọng điểm cháy
cũng chủ yếu dựa vào kiểu rừng, khí hậu và địa hình. Điều đó, cho thấy việc
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng giúp chúng ta có thể chủ động thực hiện
tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng và kiểm soát đám cháy.
Các công trình nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nhằm đề xuất các
giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng và PCCCR như: Phạm Ngọc Hưng
(1986): Đề xuất phương pháp dự báo cháy rừng theo khối lượng vật liệu cháy
cho rừng thông Quảng Ninh. Bế Minh Châu (2001), Vương Văn Quỳnh (2005)
khi nghiên cứu đề xuất các giải pháp đốt trước vật liệu cháy, dự báo cháy rừng,


11

phân vùng trọng điểm cháy, đánh giá nguy cơ cháy rừng cho các địa phương ở
Việt Nam đều nghiên cứu ảnh hưởng cấu trúc rừng tới đặc điểm và khả năng
cháy của VLC ở các trạng thái rừng.
Nghiên cứu về cây phòng chống cháy: Từ những năm 80 đã có một số
nhà khoa học nghiên cứu về loài cây có khả năng chống chịu lửa như: Ngô

Quang Đê, Phạm Ngọc Hưng (1983), Hoàng Kim Ngũ (1992), Bế Minh Châu
(1999). Những loài cây có khả năng phòng cháy chủ yếu được các tác giả đề
xuất gồm: Keo lá tràm (Acaciauriculiformis Cunn), Keo tai tượng (Acacia
mangium Willd), Vối thuốc (Schima wallichii Choisy), Vối thuốc răng cưa
(Schima superba Gardn), Dứa bà (Agaveameracana),.v.v
Vấn đề lựa chọn loài cây đáp ứng mục tiêu phòng cháy cũng được một
số sinh viên và học viên cao học trường Đại học Lâm Nghiệp như: Đỗ Đức
Minh (2002), Nguyễn Thị Thanh Hà (2003), Võ Sỹ Lâm (2006), Trần Đình
Hùng (2008)…chọn làm hướng nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp. Các đề tài
đều ứng dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn kết hợp với kiến thức bản
địa của người dân địa phương đã lựa chọn một số loài cây như: Vối thuốc
(Schima wallichii Choisy), Chè đuôi lươn (Eurya ciliata), Vàng tâm
(Manglietia fordiana Oliv).v.v.
Năm 2006, Cục Kiểm Lâm đã đưa ra một số nguyên tắc trong việc lựa
chọn các loài cây trồng trên băng cản lửa, trong tài liệu tập huấn nâng cao
năng lực phòng cháy, chữa cháy bao gồm: Cây có lá mọng nước, lá có lông
hoặc có vẩy, có vỏ dày, có khả năng tái sinh mạnh, nhanh khép tán, không
rụng lá trong mùa khô và cây không có sâu bệnh với cây trồng rừng, không là
vật trung gian của ký sinh trùng sâu bệnh hại cây trồng, cây thích hợp có sẵn
ở địa phương.
Phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn là phương pháp đánh giá các mô
hình dựa vào hàng loạt các tiêu chuẩn khi chúng được lượng hóa cho một độ đo


12

nào đó để đánh giá toàn diện mô hình nghiên cứu. GS.TS. Nguyễn Hải Tuất là
người đi đầu trong áp dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn trong nghiên
cứu khoa học lâm nghiệp ở nước ta [32] [33]. Ứng dụng phương pháp phân tích
đa tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá, so sánh và lựa chọn loài cây khả năng

phòng cháy rừng có hiệu quả trên quan điểm đảm bảo đánh giá toàn diện.
1.2.3. Nghiên cứu về các công trình PCCCR
Hiện có rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình cũng
như phương pháp và phương tiện phòng cháy chữa cháy rừng. Mặc dù trong
các quy phạm phòng cháy chữa cháy rừng đề cập đến những tiêu chuẩn của
các công trình, phương pháp cũng như phương tiện phòng cháy chữa cháy
rừng song phần lớn đều được xây dựng dựa trên sự tham khảo tài liệu từ nước
ngoài, chưa khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt nam [19].
1.2.4. Nghiên cứu về biện pháp PCCCR
Những nghiên cứu về vấn đề này chủ yếu hướng vào thử nghiệm và
phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trước có điều khiển nhằm giảm khối
lượng vật liệu cháy. Phó Đức Đỉnh thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới
rừng thông non 2 tuổi ở Đà Lạt. Theo tác giả, ở rừng thông non nhất thiết phải
gom vật liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết
để đốt để ngọn lửa cháy âm ỉ, không cao quá 0.5m, nếu cao quá có thể gây
cháy tán cây. Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng
thông 8 tuổi ở Đà Lạt [24]. Theo tác giả với rừng thông lớn tuổi không cần phải
gom vật liệu cháy mà trước khi đốt chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn
thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cũng cho rằng có thể áp dụng đốt
trước vật liệu cháy cho một số trạng thái rừng ở địa phương khác .

Ngoài ra một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội trong phòng cháy
chữa cháy rừng [22]. Các tác giả này khẳng định rằng việc tuyên truyền về tác
hại của cháy rừng, quy vùng sản xuất nương rẫy, hướng dẫn về phương pháp


13

dự báo, cảnh báo, xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ
chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng…sẽ là giải pháp xã hội quan

trọng trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
1.2.5. Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
Năm 1995, Võ Đình Tiến đã đưa ra lập bản đồ khoanh vùng trọng điểm
cháy rừng ở Bình Thuận [28] tác giả sử dụng 4 yếu tố là cự ly cách khu dân
cư, kiểu rừng, tài nguyên rừng và địa hình rừng. Mỗi yếu tố phân làm 3 cấp.
Tác giả phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh Bình Thuận và các chỉ tiêu
đề ra có tính đến yếu tố kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ
áp dụng cho tỉnh Bình Thuận mà chưa áp dụng được cho toàn quốc.
Năm 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu phân
vùng trọng điểm cháy rừng cho vùng Tây Nguyên và U Minh. Nhóm tác giả
căn cứ vào Khí hậu, địa hình, trạng thái rừng để phân vùng trọng điểm cháy
rừng [26]. Tuy vậy việc phân vùng chưa tính tới ảnh hưởng của các yếu tố xã
hội và chưa xây dựng rộng rãi cho các địa phương khác.
1.3. Nghiên cứu về công tác PCCCR rừng ở huyện Thanh Chương
Cho đến nay, hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về
công tác phòng cháy và chữa cháy cho huyện Thanh Chương. Hiện nay công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An còn
những tồn tại sau:
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến công
tác PCCCR, từ đó đề xuất các giải pháp kinh tế - xã hội cho phòng cháy, chữa
cháy rừng, cho việc xây dựng phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng.
Chưa có phân vùng trọng điểm cháy rừng căn cứ vào địa hình, khí hậu,
thời tiết, kinh tế - xã hội và trạng thái rừng để tập trung lực lượng, phương
tiện hợp lý trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, chưa có các nghiên
cứu khả năng các kỹ thuật hiện đại của viễn thám, hệ thống thông tin địa lý,
kỹ thuật tin học và truyền thông để hỗ trợ trong việc dự báo phát hiện sớm các


14


đám cháy và thông tin phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng, chưa thử nghiệm
các giải pháp phục hồi rừng sau cháy để lựa chọn những giải pháp tốt nhất
cho khắc phục hậu quả cháy rừng tại địa phương.
Hệ thống băng cản lửa bao gồm hệ thống băng xanh và băng trắng phục
vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại khi có cháy rừng xây dựng chưa đầy đủ và đúng quy trình kỹ thuật. Hệ
thống đường băng xanh chỉ mới sử dụng các loài Keo trong trồng rừng của
Dự án 5 triệu ha rừng, Dự án trồng rừng Việt Đức. Hệ thống băng trắng chỉ
lợi dụng các trục đường giao thông chạy dọc theo các trạng thái rừng chứ
chưa có sự đầu tư xây dựng. Các loài cây phòng cháy chưa có tác giả nào đi
sâu nghiên cứu và áp dụng vào thực tế của địa phương. Với những tồn tại
trên, công tác Phòng cháy, chữa cháy rừng ở huyện Thanh Chương đạt hiệu
quả chưa cao. Đề tài "Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý cháy rừng
cho huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An" sẽ góp phần giải quyết những tồn
tại trên và giúp cho việc bố trí hợp lý các công trình phòng cháy, tập trung
đầu tư cho những vùng trọng điểm cháy ở các khu vực khác nhau trong
huyện.


15

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
2.1.1. Mục tiêu chung
Nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
cháy rừng tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng về tình hình cháy rừng và công tác phòng

cháy, chữa cháy rừng tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Xác định được đặc điểm của một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng cháy
rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý cháy rừng cho khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu của đề tài
Cháy rừng là một hiện tượng diễn ra phức tạp chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Trong khuôn khổ của luận văn với những hạn chế về thời gian,
điều kiện nghiên cứu, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu đặc điểm phân bố tài
nguyên rừng, thực trạng cháy rừng và công tác quản lý cháy rừng, cấu trúc,
đặc điểm vật liệu cháy các trạng thái chủ yếu (IIIa1, IIb, IIa, Ia, Ib, Ic, keo 2
tuổi, keo 2 tuổi) và một số đặc điểm kinh tế - xã hội ở địa phương ảnh hưởng
tới cháy rừng, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý cháy rừng ở huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành nghiên cứu những
nội dung sau:


16

(1) Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng trong
10 năm gần đây (2000 - 2009) của huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
(2) Nghiên cứu đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng tới
nguy cơ cháy rừng tại khu vực nghiên cứu: Vị trí địa lý, đặc điểm về điều kiện
khí tượng, địa hình, đặc điểm cấu trúc rừng và vật liệu cháy.
(3) Nghiên cứu đặc điểm kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng.
(4) Đề xuất một số biện pháp quản lý cháy rừng cho khu vực nghiên cứu.
+ Các biện pháp về tổ chức xây dựng lực lượng PCCCR.
+ Các biện pháp khoa học - kỹ thuật.
+ Các biện pháp thể chế, chính sách.

+ Các biện pháp kinh tế - xã hội.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Cháy rừng chỉ có thể xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 yếu tố: Oxi, nguồn
lửa và vật liệu cháy. Trong các yếu tố nói trên, Oxi luôn có sẵn trong không
khí, nguồn lửa thì do con người mang đến hoặc do các hiện tượng của tự
nhiên như sấm, sét và rất khó kiểm soát, còn vật liệu cháy phụ thuộc vào độ
ẩm, khi có độ ẩm nhỏ thì sẽ cháy còn khi có độ ẩm lớn thì sẽ không cháy hoặc
sự cháy sẽ tắt. Tuỳ thuộc vào 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể hình thành,
phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu [7].
Nguồn lửa là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cháy
rừng. Qua thực tế và theo kết luận của nhiều công trình nghiên cứu thì nguồn
lửa dẫn đến cháy rừng phần lớn là do con người [1] [7]. Những hoạt động chủ
yếu của con người có thể tạo ra ngọn lửa gây cháy rừng gồm có: Đốt nương
làm rẫy, săn bắt, lấy ong…ở những khu vực gần rừng hoặc trong rừng. Nơi


17

trình độ dân trí thấp, các hoạt động canh tác nương rẫy phổ biến thì tần xuất
xẩy ra cháy rừng nhiều hơn. Vì vậy, những cơ sở để đề xuất các biện pháp
quản lý cháy rừng là sự phân bố và các hoạt động của con người và điều kiện
kinh tế - xã hội.
Vật liệu cháy, là tất cả vật chất hữu cơ ở trong rừng có thể bắt lửa và
bốc cháy. Theo kết quả nghiên cứu, những tính chất của vật liệu quyết định
đến khả năng bắt lửa và duy trì sự cháy là: Kích thước, độ ẩm, khối lượng,
thành phần hoá học, sự sắp xếp và phân bố của VLC [7]. Độ ẩm vật liệu cháy
là yếu tố dễ thay đổi nhất dưới ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, độ ẩm
không khí, gió…Sự khác biệt về thời tiết, khí hậu trong lãnh thổ là do sự khác
biệt về điều kiện địa hình, kinh độ, vĩ độ, điều kiện thổ nhưỡng, bức xạ mặt

trời, hoàn lưu khí quyển và mặt đệm có liên hệ với nhau. Do đó, khi đề xuất
các biện pháp phòng cháy, chữa cháy người ta thường căn cứ vào các quy luật
ảnh hưởng của chúng đến cháy rừng và đặc điểm biến đổi của chúng trong
khu vực. Thành phần hoá học, kích thước, khối lượng và phân bố của vật liệu
cháy phụ thuộc chặt chẽ vào cây rừng, tình hình sinh trưởng, phát triển, sự
phân bố của chúng theo không gian trong hệ sinh thái. Các trạng thái rừng
khác nhau, các loài cây khác nhau thường có đặc điểm vật liệu cháy khác
nhau, Trong thực tế có một số kiểu rừng dễ cháy, có một số kiểu rừng ít bị
cháy, vì vậy người ta dùng các biện pháp lâm sinh để làm tốt công tác phòng
cháy chữa cháy rừng.
Như vậy, để làm tốt công tác quản lý cháy rừng cho một địa phương cụ
thể cần căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng như: điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm tài nguyên rừng, tình hình cháy rừng…
Quy trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện như hình 2.1


18

Tình hình
cháy rừng
(20002009)

Thu
thập
thông
tin

Điều kiện tự nhiên: Địa lý, địa
hình, khí hậu, đặc điểm cấu
trúc rừng và vật liệu cháy.


- Đặc điểm
phân bố tài
nguyên rừng
- Đặc điểm
cấu trúc rừng

Xử

thông
tin

Kết quả

Ảnh hưởng của
điều kiện kinh
tế- xã hội; thuận
lợi và khó khăn
của công tác
PCCCR

Đặc điểm Kinh tếXã hội, thực trạng
công tác PCCCR

Phân tích
các chỉ tiêu
phản ánh
khả năng
chống cháy
của cây.


Phân cấp
nguy cơ cháy
rừng theo đặc
điểm của các
nhân tố ảnh
hưởng

- Bản đồ phân cấp nguy cơ cháy rừng .
- Đề xuất được các loài cây có khả năng phòng cháy
- Đề xuất các biện pháp quản lý cháy rừng

Hình 2.1.Quá trình nghiên cứu của đề tài
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Để đạt được những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với việc kế thừa các tài liệu có liên
quan. Trong quá trình điều tra, đề tài kế thừa một số tài liệu có sẵn tại khu vực
nghiên cứu như:
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội tại khu vực.
- Số liệu thống kê về hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên rừng
- Số liệu về tình hình và thực trạng cháy rừng trong 10 năm gần đây
( 2000 - 2009) và điều kiện khí tượng thuỷ văn của khu vực.
- Thống kê các vụ cháy rừng trong các tháng của từng năm và diện tích
rừng bị cháy theo mẫu biểu 01 ở phụ biểu 01.


19

2.4.2.2. Phương pháp chuyên ngành

- Thông tin về đặc điểm kinh tế - xã hội: Tiến hành điều tra bổ sung
điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực bố trí những ô nghiên cứu điển hình.
Các chỉ tiêu điều tra cơ bản gồm: Điều kiện kinh tế, phong tục tập quán sử
dụng lửa, nhận thức và ý thức của người dân đối với công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng, thành phần dân tộc, khoảng cách từ thôn bản đến khu rừng
điều tra, các nguyên nhân gây ra cháy và tổng hợp diện tích nương rẫy của
toàn huyện.
Sơ thám, chọn ra một số trạng thái rừng điển hình đại diện cho khu vưc
nghiên cứu. Lập 15 ô tiêu chuẩn (OTC) diện tích mỗi ô là 500m2, tiến hành
điều tra tình hình sinh trưởng, tầng cây cao, cây bụi, cây tái sinh, tầng thảm
tươi và các yếu tố có ảnh hưởng đến cháy rừng.
- Điều tra đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng chủ yếu:
Tiến hành điều tra ở các ÔTC. Với mỗi loại trạng thái, tiến hành lập 2 ô
tiêu chuẩn, diện tích 500 m2, trên đó điều tra và xác định một số đặc điểm cấu
trúc rừng có liên quan đến cháy rừng, bao gồm tầng cây cao, cây tái sinh, tầng
cây bụi, thảm tươi và lớp cành khô lá rụng.
+ Đối với tầng cây cao, nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản: tên loài,
đường kính ở vị trí 1,3 m (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới
cành (Hdc), đường kính tán (Dt), mật độ (cây/ha), tình hình sinh trưởng được
đánh giá với các mức tốt, trung bình và xấu.
Độ tàn che được xác định theo phương pháp cho điểm. Trên mỗi ô
nghiên cứu xác định 90 điểm phân bố cách đều. Nếu điểm điều tra nằm ngoài
tán thì giá trị độ tàn che được ghi là 0, nếu nằm trong tán cây được ghi là 1,
còn nằm ở mép tán thì ghi 0,5. Độ tàn che chung toàn ô nghiên cứu là điểm


20

trung bình của số điểm điều tra. Kết quả điều tra như ở mẫu biểu số 02 ở phụ
biểu 01.

- Đối với các loài cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi:
Tiến hành điều tra trên 5 ô dạng bản được phân bố ở giữa và bốn góc ô
nghiên cứu, diện tích mỗi ô là 4 m2, phương pháp được thực hiện như sau:
Với cây tái sinh: Xác định loài cây; đường kính gốc (Doo), chiều cao
vút ngọn (Hvn), chất lượng cây tái sinh được đánh giá qua mục trắc, đánh giá
tốt, trung bình và xấu. Kết quả ghi vào mẫu biểu 03 ở phần phụ biểu 01.
Với cây bụi và thảm tươi: Điều tra loài cây, chiều cao trung bình (Htb),
độ che phủ. Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu 04 ở phần phụ biểu 01.
- Điều tra vật liệu cháy: Trong mỗi ÔTC tiến hành lập 5 ô dạng bản (4
ô ở 4 góc và 1 ô trung tâm của ô tiêu chuẩn) với diện tích 1m2, thu gom vật
liệu cháy (VLC) theo 2 loại: vật liệu khô và vật liệu tươi dễ cháy cân riêng
cho từng loại. Kết quả được ghi ở vào mẫu biểu 05 ở phần phụ biểu 01.
Mẫu độ ẩm vật liệu ở mỗi ô nghiên cứu được thu thập vào thời điểm
13h hàng ngày trong bảy ngày liên tục nắng nóng không mưa. Sau đó chuyển
về phòng phân tích của Trung tâm thực hành thí nghiệm của Khoa quản lý tài
nguyên rừng và môi trường trường Đại học Lâm nghiệp để xác định độ ẩm
bằng phương pháp cân sấy
+ Độ cao trung bình của các trạng thái rừng và khoảng cách từ khu dân
cư đến các trạng thái rừng: Được xác định bằng bản đồ địa hình và bản đồ
hiện trạng rừng. Độ dốc của các trạng thái rừng được xác định bằng địa bàn
cầm tay. Kết quả điều tra các nhân tố trên được ghi vào mẫu biểu 06 phần phụ
biểu 01.


21

2.4.2.3. Nghiên cứu, lựa chọn loài cây có khả năng phòng cháy
+ Phương pháp phỏng vấn: tìm hiểu kiến thức bản địa về các loài cây
có khả năng chịu lửa của người dân. Tiến hành phỏng vấn 30 người là những
người dân địa phương sống gần rừng về những loài cây có khả năng chống

lửa và những loài cây có khả năng tái sinh nhanh sau khi cháy.
+ Sử dụng phương pháp chuyên ngành để điều tra, phát hiện những
loài cây có khả năng chống, chịu lửa ở địa phương. Điều tra các ô tiêu chuẩn
điển hình đại diện cho các trạng thái rừng IIa, IIb, IIIa1 và các ô dạng bản trên
diện tích nương rẫy có sử dụng lửa khi xử lý thực bì ở khu vực nghiên cứu, từ
đó lựa chọn một số loài cây được cho là có khả năng chống, chịu lửa tốt và
còn khá phổ biến ở địa phương.
+ Lấy mẫu thân và lá của những loài cây được phát hiện để phân tích
các chỉ tiêu có liên quan đến đặc tính cháy của cây trong phòng thí nghiệm.
Mẫu được lấy ở thân có hình thái ổn định, chất lượng tốt hoặc trung bình cỡ
đường kính tại vị trí 1,3 m từ 7-15 cm. Một số chỉ tiêu liên quan tới khả năng
cháy, khả năng thích ứng với điều kiện lập địa, giá trị kinh tế của các loài cây
nhưng khó định lượng được đánh giá bằng phương pháp quan sát trực tiếp và
tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực thực vật rừng, sinh
thái rừng.
2.4.3. Phương pháp xử lí số liệu nội nghiệp
+ Thông tin về đặc điểm phân bố tài nguyên rừng được thu thập qua
bản đồ cập nhật diễn biến tài nguyên rừng hàng năm của Phòng Nông nghiệp
và hạt Kiểm lâm huyện Thanh Chương, tên trạng thái được xác định cho từng
ô vuông trên bản đồ.
+ Thông tin về điều kiện địa hình ở khu vực nghiên cứu được thu thập
qua kế thừa tài liệu nghiên cứu ở địa phương và phân tích bản đồ khu vực.


×