Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bảo tồn trên cơ sở có sự tham gia của người dân tại bản na peeng, huyện bua la pha, tỉnh khăm muôn CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------

PHẾT PHU THON SI BUN HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG BẢO TỒN TRÊN CƠ SỞ SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI BẢN NA PÊNG, HUYỆN BUA LA PHA,
TỈNH KHĂM MUÔN - CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

PHẾT PHU THON SI BUN HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG BẢO TỒN TRÊN CƠ SỞ CÓ SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI BẢN NA PÊNG, HUYỆN BUA LA PHA,


TỈNH KHĂM MUÔN - CHDCND LÀO

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN KHOA

Hà Nội, 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bảo
tồn trên cơ sở có sự tham gia của người dân tại bản Na Pêng - huyện Bua
La Pha tỉnh Khăm Muôn - CHDCND Lào” được hoàn thành trong chương
trình đào tạo thạc sĩ Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, tác giả
đã được Ban giám hiệu, khoa Sau đại học tạo mọi điều kiện thuận lợi. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ, giáo viên của
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là TS.Phùng Văn Khoa, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong thời gian học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ kiểm lâm, ban
quản lý khu bảo tồn Pha Thăm Binh tỉnh Khăm Muôn, quốc gia Lào, ủy ban
nhân dân, trưởng bản Na Pêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập số liệu để viết luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã
động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành bản luận văn này.

Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do trình độ và thời gian hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp xây dựng của nhà khoa học, thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để
bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả xử lý tính toán là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2010
Tác giả

Phết phu thon Si bun Hương


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………i
Mục lục ……………………………………………………………………… ii
Danh mục các từ viết tắt ……………………………………………………..v
Danh mục các hình ………………………………………………………….vii
Danh mục các bảng ………………………………………………………. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Nhận thức về quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ...................... 3
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng ............................. 5
1.1.2. Vai trò của chính sách Nhà nước đối với BVR trên cơ sở cộng
đồng ........................................................................................................... 7
1.1.3. Chiến lược và chính sách BVR trên cơ sở cộng đồng .................... 8
1.1.4. Quan điểm về BVR trên cơ sở cộng đồng ...................................... 9

1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới .................................... 9
1.2.1. BVR trên cơ sở cộng đồng ở một số nước ...................................... 9
1.3. BVR trên cơ sở cộng đồng ở Lào ........................................................ 14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 18
2.2. Nội dung và giới hạn nghiên cứu ......................................................... 18
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 18
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 18


iii

2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 19
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 21
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ...................... 23
3.1. Đặc điểm tự nhiên Bản Na Pêng, huyện Bua La Pha .......................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 23
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................ 23
3.1.3. Địa chất , thổ nhưỡng .................................................................... 24
3.1.4. khí hậu thuỷ văn ............................................................................ 24
3.2. Đặc điểm Kinh tế – Xã hội.................................................................. 25
3.2.1. Lịch sử hình thành thôn Bản, dân số và lao động ......................... 25
3.2.2. Văn hóa - Xã hội ........................................................................... 26
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 26
3.2.4: Hiện trạng sản xuất ....................................................................... 27

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng tại bản Na Pêng ........................ 33
4.1.1. Trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu ........................................ 33
4.1.2. Tổ thành và cấu trúc rừng ............................................................. 36
4.1.3. Trữ lượng rừng tại khu vực nghiên cứu ........................................ 38
4.2: Tình hình biến động tài nguyên rừng tại khu vực................................ 40
4.2.1. Biến động tài nguyên rừng theo chức năng .................................. 40
4.2.2. Biến động tài nguyên rừng theo hiện trạng ................................... 42
4.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến công tác bảo vệ rừng
..................................................................................................................... 47
4.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ................................................ 47
4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội ..................................... 48
4.3.3. Những tác động của người dân đối với tài nguyên rừng .............. 49


iv

4.3.4. Cơ cấu tổ chức quản lý bảo vệ rừng của Bản Na Pêng ................. 67
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng dựa vào người dân tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................... 75
4.4.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất .................................................. 76
4.4.2. Các giải pháp về chính sách .......................................................... 77
4.4.3. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm ngoài gỗ .............................. 80
4.4.4. Một số đề xuất cụ thể về công tác tổ chức quản lý bảo vệ rừng dựa
vào người dân tại khu vực nghiên cứu .................................................... 81
Chương 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ........................... 92
5.1. Kết luận ................................................................................................ 92
5.2. Tồn tại .................................................................................................. 93
5.3. Khuyến nghị ......................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

2

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

3

CP

Chính phủ


4

D

Đường kính 1.3

5

Ha (ha)

Hécta

6

G

Tổng diện ngang

7

N/ha

Số cây/ha

8

Ni

Số cây trong từng cỡ kính


9

M/ha

Trữ lượng/ha

10

MTB

Trữ lượng trung bình của 1 cây

11

Ln

Lượng khai thác

12

NN&PTNN

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

13

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng


14

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

15

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

16

PH

Phòng hộ

17

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân

18

QLR

Quản lý rừng


19

QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

20

RPH

Rừng phòng hộ

21

RSX

Rừng sản xuất

22

Slô

Diện tích lô

23

Scó cây

Diện tích có cây


24

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

25

SX

Sản xuất

26

HGĐ

Hộ gia đình

27

BVR

Bảo vệ rừng

28

QLBVR


Quản lý bảo vệ rừng


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1: Bản đồ hiện trạng rừng năm 2010............................................................ 35
4.2: Biểu đồ so sánh tỷ lệ diện tích đất rừng của bản Na Pêng ....................... 42
4.3: Bản đồ hiện trạng rừng năm 2000............................................................ 44
4.4: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm diện tích rừng theo các trạng ............................. 46
05: Tổ chức quản lý rừng và đất Lâm nghiệp trên địa bàn Huyện Bua La
Pha..................................................................................................................74


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang


3.1: Hiện trạng sử dụng đất trong Bản Na Pêng ............................................. 28
4.1: Diện tích và trạng thái rừng ..................................................................... 33
tại khu vực nghiên cứu năm 2010 ................................................................... 33
4.2: Công thức tổ thành trên các OTC điều tra ............................................... 36
4.3: Tổng hợp trữ lượng gỗ trên các OTC ...................................................... 39
4.4: Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu năm 2000 ...................... 41
4.5: Diện tích và trạng thái rừng ..................................................................... 45
tại khu vực nghiên cứu năm 2000 ................................................................... 45
4.6: Mức độ đốt nương làm rẫy của các HGĐ ................................................ 50
4.7: Tình hình sử dụng đất để canh tác ruộng nước của người dân. ............... 52
4.8: Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ .......................................................... 55
4.9: Mức độ khai thác và sử dụng củi của các HGĐ ...................................... 57
4.10: Mức độ khai thác tre nứa của HGĐ ....................................................... 59
4.11: Mức độ khai thác LSNG của người dân Bản Na Pêng .......................... 61
4.12: Mức độ khai thác ĐVR của người dân Bản Na pêng ............................ 64
4.13: Mức độ săn bắt và tiêu thụ các loại thuỷ sinh của người dân Bản Na
Pêng ................................................................................................................. 66


1

ĐẶT VẤN ĐỂ
Trong những năm đầu của thế kỷ 20, rừng tự nhiên che phủ phần lớn
diện tích tự nhiên trên bề mặt trái đất. Nhưng do các hoạt động của con người
như khai thác lâm sản, khai phá rừng làm nông nghiệp, các công trình xây
dựng, cùng với các hoạt động khác không có kế hoạch đúng đắn, hợp lý nên
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã
hội và môi trường. Cùng với sự giảm đi về diện tích rừng tự nhiên, môi
trường sống của nhiều loài động thực vật rừng cũng bị thu hẹp và ngày càng
bị thoái hoá nghiêm trọng. Những hoạt động khai thác rừng, đốt rừng làm

nương rẫy trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm chính trên
quy mô toàn cầu kể cả về phương diện giảm sút đa dạng sinh học, cũng như
sức sản xuất của đất đai và hiệu ứng nhà kính.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý sử dụng tài
nguyên rừng từ trước tới nay còn nhiều bất cập, các chương trình trong từng
thời kỳ còn mang tính phong trào. Việc quy hoạch, lập kế hoạch, xác định các
giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng, thường dựa trên hiện trạng sử
dụng, chức năng của tài nguyên rừng mà chưa tính đến vai trò của người dân
bản địa tại khu vực có rừng. Bên cạnh đó việc đi sâu vào phân tích, đánh giá
cơ chế chính sách trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng chưa được quan tâm
đúng mức, không phân tích các biện pháp sử dụng tài nguyên rừng trong các
hệ thống canh tác Lâm Nông nghiệp. Vì vậy, việc quản lý sử dụng tài nguyên
rừng không những chưa đạt được hiệu quả cao mà còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong những năm gần đây, biện pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng
người dân địa phương đã được đưa ra và được nhiều nước (đặc biệt là các
nước thuộc khu vực Đông Nam á) quan tâm và đưa vào chương trình hoạt
động của ngành Lâm nghiệp nước nhà. Quản lý rừng cộng đồng thường gắn


2

chặt với các luật tục tại các cộng đồng. Đây là một hình thức của tri thức bản
địa liên quan tới cộng đồng bản làng. Các cộng đồng đó có nhiều kinh nghiệm
và truyền thống quản lý tài nguyên rừng theo hướng sử dụng tài nguyên thiên
nhiên ổn định và bền vững. Trong một thời gian dài tại nhiều vùng khác nhau,
quản lý rừng cộng đồng đã đóng một vai trò rất quan trọng và mang lại hiệu
quả thiết thực cho người dân địa phương về nhiều mặt. Tuy nhiên do các biến
động về xã hội, các hình thức quản lý tài nguyên, trong đó có tài nguyên
rừng trải qua nhiều biến đổi.

Tại nước CHDCND Lào vấn đề quản lý rừng dựa trên cơ sở có sự tham
gia của người dân địa phương càng trở nên quan trọng hơn khi phần lớn người
dân vùng núi phụ thuộc vào tài nguyên rừng và các hệ thống canh tác trên đất
dốc. Tương lai con người sẽ bị đe dọa khi tình trạng suy thoái tài nguyên rừng
vẫn tiếp tục và những người nghèo sẽ phải gánh chịu những ảnh hưởng bất lợi
của quá trình này. Chính vì vậy, việc quản lý rừng dựa trên cơ sở có sự tham
gia của người dân địa phương là cần thiết. Tuy nhiên để hoạt động này mang
lại hiệu quả tốt cần phải có những nghiên cứu và lựa chọn biện pháp cũng như
chính sách cơ chế cho từng địa phương cụ thể.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi đó thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp quản lý rừng bảo tồn trên cơ sở có sự tham gia của
người dân tại bản Na Pêng - huyện Bua La Pha tỉnh Khăm Muôn CHDCND Lào” nhằm đánh giá thực trạng quản lý bảo vệ rừng của cộng
đồng, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả hơn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức về quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng
Trên thế giới trải qua một thời gian dài trong việc nỗ lực bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng người ta đã đi tới một nhận định rằng: thành công
thường gắn với những mô hình nhỏ và độc đáo chứ không phải là những mô
hình và công thức lớn lao; với những hành động phân cấp chứ không phải là
sự kiểm tra của trung ương; với những thiết kế thích hợp với từng địa phương
chứ không phải là những mô hình khoa học kỹ thuật phức tạp; với sự tham gia
tích cực của người dân chứ không phải là tài trợ cho họ về tài chính. Việc
quốc hữu hóa rừng hoặc tư nhân hóa rừng công cộng có thể cướp đi những
diện tích tài nguyên rừng của người dân nghèo địa phương, nguồn sống và có
khi đó chính là nguồn sinh tồn của họ. [21]

Hình thức quản lý rừng cộng đồng đã xuất hiện từ rất lâu trong quá
trình sản xuất nông lâm nghiệp của loài người. Tuy nhiên sự thống trị của chế
độ thực dân của người Châu Âu diễn ra trên diện rộng và kéo dài cho tới thế
kỷ 20 đã có những ảnh hưởng tiêu cực đối với hệ thống quản lý cây và rừng
cổ truyền ở nhiều địa phương. Chính sách thực dân đã đập tan các hệ thống
quản lý cổ truyền về tài nguyên ở các địa phương cùng với những nguồn kiến
thức bản địa về tài nguyên và hệ sinh thái nơi đó. Trong thời gian hậu thuộc
địa, nhiều nhà quản lý sử dụng rừng vẫn chịu ảnh hưởng của những lực lượng
từ bên ngoài và cũng góp phần không nhỏ trong việc làm suy giảm tài nguyên
rừng trên thế giới. [21]
Một thực tế mà chúng ta có thể kết luận rằng, khi mà các cộng đồng
dân cư không phải là nhân tố tham gia thực hiện quản lý rừng, họ không thấy
được trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc quản lý tài nguyên rừng
thì ở đó tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Khi chính phủ của các


4

quốc gia giao quyền quản lý những khu rừng và tạo cơ hội cho người dân,
cộng đồng được hưởng lợi từ rừng , khi đó những vấn đề như đói nghèo, suy
thoái tài nguyên dần dần được đẩy lùi và cộng đồng địa phương sẽ nhận ra
trách nhiệm của chính họ trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên rừng, thúc
đẩy cho sự phát triển của các cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng.
Tính đến thời điểm hiện nay lâm nghiệp cộng đồng đã trải qua ba giai
đoạn: Giai đoạn thứ nhất phần lớn những người bên ngoài cuộc xác định vấn
đề và đề ra quyết định để giải quyết vấn đề đó. Kết quả đạt được đều không
đáng khích lệ, sự quan tâm của cộng đồng thường theo thời gian mà lắng
xuống. Rất ít các cộng đồng tiếp tục các hoạt động sau khi những người ngoài
cuộc rút lui, và tất nhiên tính bền vững không đạt được. Giai đoạn thứ hai
những người ngoài cuộc xác định vấn đề và đề ra phần lớn quyết định, nhưng

họ đã bắt đầu tham khảo ý kiến của những người trong cộng đồng, thông qua
các cuộc phỏng vấn. Kết quả là những người ngoài cuộc đã bắt đầu nhận thức
được rằng những người trong cộng đồng có khá nhiều hiểu biết và thường có
cách giải quyết vấn đề phù hợp và hiệu quả hơn. Giai đoạn thứ ba những
người ngoài cuộc chỉ là những người hỗ trợ và thúc đẩy, còn những người
trong cộng đồng là những người tích cực xác định vấn đề và đề ra các giải
pháp. Cách làm này đã mang lại những kết quả đáng khuyến khích làm cho
người dân trong cộng đồng tự nhận thức được vấn đề và chủ động trong việc
đề ra các giải pháp mà họ có thể thực hiện được.
Vậy cộng đồng là gì? Hiểu như thế nào về rừng cộng đồng, và quản lý
rừng dựa vào cộng đồng? Theo FAO, cộng đồng được định nghĩa như là
“những người sống tại một chỗ, trong một tổng thể” hoặc là một nhóm người
sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung” còn lâm nghiệp cộng
đồng được định nghĩa là “Là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân
địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”


5

Cộng đồng là một tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành
một xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt văn hoá, kinh tế, xã hội
truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong sản xuất và đời sống
gắn bó với nhau và thường có ranh giới không gian trong một thôn, bản. Theo
quan niệm này, “cộng đồng” chính là “cộng đồng dân cư thôn, bản”. Tuy
nhiên trong phạm vi hẹp hơn còn bao gồm cả cộng đồng sắc tộc, cộng đồng
các dòng họ, công đồng tôn giáo hoặc các nhóm hộ trong thôn bản.
Mặc dù có những quan niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng phần lớn
các ý kiến đều cho rằng “cộng đồng” được dùng trong quản lý rừng chính là
nói đến cộng đồng dân cư thôn, bản. Tại điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004 đó định nghĩa: “cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình,

cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, bản, phum, súc hoặc đơn vị
tương đương”[12].
Trong nghiên cứu của đề tài này, cộng đồng được hiểu là cộng đồng
thôn, Bản ( kể cả các tổ chức đoàn thể trong cộng đồng ).
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng
Cộng đồng tham gia quản lý rừng công có thể thay thế bằng một từ
chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng(LNCĐ).
Theo FAO 2003, LNCĐ là thuật ngữ bao trùm diễn tả hàng loạt các
hoạt động gắn người dân với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân
chia lợi ích các sản phẩm này.
Hiện nay, có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có một
định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên, qua các cuộc hội thảo
dường như mọi người đều thống nhất ở Lào, có hai hình thức quản lý rừng
cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO như sau:
- Thứ nhất là quản lý rừng cộng đồng(QLRCĐ)


6

Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và
phân chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý,
sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng
đồng.
Rừng của cộng đồng là rừng của làng bản đó được quản lý theo truyền
thống lâu đời (rừng thiêng, rừng ma,…quản lý theo các luật tục truyền thống
với tinh thần tự nguyện cao).
- Thứ hai là quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc
quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử
dụng, sở hữu của các thành phần kinh tế khác nhưng có liên quan đến đời

sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của
cộng đồng (thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt…). Hình thức này bao gồm hai đối
tượng:
+ Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng
đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia xẻ lợi ích
cùng nhau trên cơ sở tự nguyện.
+ Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà
nước( các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm
nghiệp nhà nước, các trạm trại…) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng
tham gia các hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh,
phục hồi rừng, trồng rừng với tư cách là người làm thuê, thông qua các hợp
đồng khoán và hưởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng [3].
Từ sự phân tích trên cho thấy: LNCĐ, QLRCĐ là những khái niệm
khác nhau. Thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn để chỉ CĐ
quản lý những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn nói đến LNCĐ hay
cộng đồng tham gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn


7

người dân trong cộng đồng dân cư thôn bản với rừng, cây, các sản phẩm của
rừng và việc phân chia lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, LNCĐ là một hình
thức quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng do cộng đồng và rừng của
các thành phần kinh tế [3].
Với cách hiểu như vậy, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng
cộng đồng ( cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng ) và quản lý rừng dựa vào
cộng đồng ( cộng đồng quản lý rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm này
vừa phù hợp với khái niệm của FAO vừa phát huy được nhiều sự đóng góp
của cộng đồng vào quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng [21], [37],
[38].

BVR trên cơ sở cộng đồng là BVR mà phát huy được những nội lực
của cộng đồng cho các hoạt động chống lại sự xâm hại đến rừng như: chống
chặt phá, lấn chiếm rừng, đất rừng, khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng
trái phép, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), phòng trừ sinh vật gây hại
rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng và được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý lâm sản. Những giải pháp BVR trên cơ sở cộng đồng luôn chứa
đựng những sắc thái của luật tục, phong tục, tập quán, ý thức dân tộc, nhận
thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, các tổ
chức đoàn thể, làng bản phù hợp với chính sách pháp luật của nhà nước.
1.1.2. Vai trò của chính sách Nhà nước đối với BVR trên cơ sở cộng đồng
BVR trên cơ sở cộng đồng được xây dựng trên cơ sở phong tục, tập
quán, kiến thức và thể chế bản địa của người dân địa phương. Tuy nhiên, có
những phong tục tập quán phù hợp với yêu cầu quản lý bền vững tài nguyên
rừng, nhưng cũng có những phong tục tập quán ngược lại với yêu cầu quản lý
bền vững tài nguyên rừng. Do đó, quản lý BVR trên cơ sở cộng đồng phải
hướng và phát huy được những phong tục tập quán có lợi và giảm dần những
phong tục tập quán cản trở đến quản lý bền vững tài nguyên rừng [24].


8

BVR trên cơ sở cộng đồng sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự
hậu thuẫn của các chính sách và thể chế Nhà nước, các tổ chức cộng đồng
không phải là cơ quan quyền lực, không có công cụ chuyên chính riêng.
Trong nhiều trường hợp, tổ chức cộng đồng không giải quyết được một cách
triệt đề những vấn đề phức tạp của quản lý BVR. Khi đó các tổ chức cộng
đồng phải hợp tác với các cơ quan chính quyền để giải quyết những vấn đề
vượt khỏi quyền hạn của mình. Vì vậy, các quy định của cộng đồng phải được
xây dựng trên cơ sở tính đến sự hỗ trợ của các chính sách và thể chế hiện thời
của Nhà nước, không trái với các quy định của Nhà nước.

1.1.3. Chiến lược và chính sách BVR trên cơ sở cộng đồng
Chiến lược và chính sách quản lý, bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng
của các nước trong khu vực đều được tiến hành theo những hướng sau:
- Những giải pháp chủ yếu để tăng cường quyền quản lý, BVR trên cơ
sở cộng đồng: Phát huy những luật tục, phong tục tập quán và trách nhiệm
của toàn cộng đồng đối với công tác QLBV&PTR, xây dựng quy ước, hương
ước BVR của thôn, bản, quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mọi người
dân trong cộng đồng.
- Kết hợp những giải pháp về chính sách, hỗ trợ về kinh tế - xã hội để
khuyến khích người dân tham gia, trong đó chú trọng phát triển đồng bộ cả
giải pháp về đào tạo, tập huấn trong việc BVR trên cơ sở cộng đồng.
- Các hình thức BVR: tuần tra BVR, PCCCR trên địa bàn phải được thực
hiện theo phương pháp cùng tham gia ở tất cả các giai đoạn tuần tra bảo vệ, xây
dựng lực lượng, kế hoạch bảo vệ. Đây được xem là phương pháp cho phép phát
huy đầy đủ nhất những nội lực của cộng đồng đối với công tác BVR
[29][30][31][32][33][34] [35].


9

1.1.4. Quan điểm về BVR trên cơ sở cộng đồng
Bảo vệ có hiệu quả tài nguyên rừng chính là để nâng cao chất lượng
cuộc sống cho các cộng đồng dân cư thôn, bản. Công tác BVR phải được tiến
hành đồng thời với sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần nâng cao thu
nhập cho cộng đồng vừa là bảo vệ được tài nguyên rừng vừa giải quyết tốt
vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Bảo vệ tài nguyên rừng nếu không có sự tham gia của cộng đồng dân
cư thôn, bản thì sẽ không thành công. Vì vậy, đề xuất các giải pháp để nâng
cao trách nhiệm và quyền hưởng lợi của các cộng đồng dân cư thôn, Bản
trong BVR là rất cần thiết. Để công tác BVR đạt hiệu quả cao thì phải có

chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư
thôn, bản [10], [21].
1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới
Trong giai đoạn hiện nay BVR trên cơ sở cộng đồng được xem như là
một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ hiệu quả vốn rừng hiện có, góp phần giải
quyết tình trạng diện tích, chất lượng rừng ngày một giảm. Đó có không ít
những mô hình quản lý BVR trên cơ sở cộng đồng thành công ở Thái Lan,
Malaysia, Trung Quốc….Đây sẽ là những bài học quý bấu cho qúa trình xây
dựng những giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng
ở Lào.
1.2.1. BVR trên cơ sở cộng đồng ở một số nước
Ở Thái lan:
Thái lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới đánh
giá cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình BVR
trên cơ sở cộng đồng.
Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nông
dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân


10

được chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cây rừng. Việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đó làm gia tăng mức độ an toàn cho
người được nhận đất. Do vậy đó ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích
đầu tư và tăng sức sản xuất của đất [33].
Ở NêPal
Năm 1957, Nhà nước thực hiện quốc hữu hoá rừng, Nhà nước tập trung
quản lý, BVR và đất rừng, người dân ít quan tâm đến BVR của Nhà nước, kết
quả là trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng bị tàn phá.
Từ năm 1978, chính phủ đã giao quyền quản lý và BVR cho người dân

địa phương để thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Tuy
nhiên, sau một thời gian người ta nhận thấy các đơn vị hành chính này không
phù hợp với việc quản lý và BVR do các khu rừng nằm phân tán, không theo
đơn vị hành chính và người dân có nhu cầu, sở thích sử dụng sản phẩm rừng
khác nhau.
Năm 1989, Nhà nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia
rừng và đất rừng làm hai loại: rừng tư nhân và rừng Nhà nước cùng với hai
loại sở hữu rừng tương ứng là sở hữu tư nhân và sở hữư Nhà nước . Trong
quyền sở hữu của Nhà nước lại được chia theo các quyền sử dụng khác nhau
như: Rừng cộng đồng theo nhóm người sử dụng, rừng hợp đồng với các tổ
chức, rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ. Nhà nước công nhận quyền pháp nhân
và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng.
Năm 1993, NêPal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh
đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các
nhóm sử dụng rừng thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức
năng cảnh sát về chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng
đồng, từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.


11

Năm 2000 QLBVR trên cơ sở cộng đồng thực hiện tại các vùng đồi có
diện tích trên 500 nghàn ha rừng suy thoái được giao cho các nhóm sử dụng
rừng. Hoạt động này đã thu hút sự tham gia của khoảng 800.000 hộ(4 triệu
người ). Trọng tâm của chính sách lâm nghiệp cộng đồng tại NêPal là bảo về
rừng cộng đồng và cho phép người dân tiếp cận tài nguyên rừng phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cơ bản. Lâm nghiệp cộng đồng tại NêPal dựa vào các nhóm sử
dụng rừng, trong đó mỗi nhóm được giao quản lý một diện tích rừng nhất
định. Nhà nước được lợi từ hoạt động này là diện tích rừng suy thoái được
phủ xanh trong khi đó các nhóm sử dụng rừng có cơ hội tiếp cận lâm sản [11],

[34], [36].
Ở Indonesia
Năm 1991, chương trình phát triển lâm nghiệp được hình thành, năm
1995 đổi tên thành chương trình phát triển cộng đồng làng lâm nghiệp do Bộ
Lâm nghiệp quản lý. Chương trình này yêu cầu các công ty khai thác gỗ phải
góp phần phát triển nông thôn và BVR với 3 Mục tiêu sau:
- Cải thiện điều kiện sống cho người dân sống ở trong và ngoài khu vực
đang khai thác gỗ.
- Nâng cao chất lượng và năng suất của rừng.
- Bảo vệ rừng và môi trường.
Năm 1996, Bộ lâm nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và các trường Đại
học đã xây dựng một chương trình dự án điểm lôi kéo người dân vào bảo vệ
và phát triển rừng. Dự án này cho phép người dân quản lý 10.000 ha rừng có
khả năng khai thác gỗ [35].
Ở Ấn Độ:
Đặc điểm nổi bật trong chính sách quản lý rừng của ấn Độ là sự duy trì
mối quan hệ giữa rừng với người dân các bộ tộc và những người nghèo sống
ở trong rừng và gần rừng, bảo vệ quyền lợi nhận rừng và hưởng lợi từ rừng


12

lâu đời của họ. Ấn Độ đó coi cộng đồng như một đối tác quản lý những vùng
đất rừng của Chính phủ. Chính phủ cho phép các cộng đồng được sử dụng tất
cả các sản phẩm không phải là gỗ, còn việc phân chia quyền lợi cây gỗ lại có
sự thay đổi nhiều giữa các Bang. Tại Ấn Độ, người ta nghiên cứu một số giải
pháp nhằm tạo ra hoặc tăng thêm các tổ chức địa phương có hiệu lực lâu dài
cho quản lý rừng cộng đồng [31], [32].
Ở Philippine
Từ những năm 1970, Chính phủ Philippine đã quan tâm đến phát triển

lâm nghiệp xã hội. Nhà nước xây dựng các dự án Lâm nghiệp xã hội tổng hợp
do Bộ tài nguyên thiên nhên duy trì và phối hợp với các bộ có liên quan ,
Phân chia thành từng vùng phát triển; Lâm nghiệp xã hội do giám đốc vùng
phụ trách, xây dựng mạng lưới đến cấp huyện. Philippine chú trọng chuyển
giao kỹ thuật nông lâm kết hợp các kỹ thuật canh tác đất dốc đến người nông
dân để phát triển lâm nghiệp. Năm 1982, chính phủ xây dựng dự án phát triển
lâm nghiệp xã hội quốc gia công nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho cộng
đồng.
Từ kết quả thực tế của các nước đã thu được trong công tác BVR trên
cơ sở cộng đồng, một vấn đề cực kỳ quan trọng là phải giải thích cho cộng
đồng rõ những lợi ích do rừng mang lại cho cộng đồng và những chính sách
về kinh tế để hỗ trợ cộng đồng trong công tác và để bảo vệ rừng có hiệu quả
phải tuân thủ nguyên tắc công tác BVR với cộng đồng thôn, bản [29], [30].
Ở Việt Nam
Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đó là yêu tố quan trọng tạo
nên cơ sở cho những thành quả đó đạt được trong công cuộc bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng. Vì vậy, vấn đề phát huy vai trò của các cộng đồng để
quản lý nguồn tài nguyên rừng là vấn đề vừa mang ý nghĩa phát huy truyền


13

thống, vừa có thể tạo ra một cách quản lý tài nguyên có hiệu quả hơn, bền
vững hơn, Phù hợp với những xu hướng phát triển của thế giới [21].
Tuy chưa có thống kê chi tiết, nhưng ở những nơi cộng đồng thực sự
tham gia vào quản lý BVR thì công tác quản lý BVR có hiệu quả, các hành vi
xâm hại tài nguyên rừng bị phát hiện và ngăn chặn kịp thời, rừng ngày càng
sinh trưởng phát triển tốt. Thực tiễn cho thấy rằng, quản lý bảo vệ rừng có sự
tham gia của cộng đồng dân cư thôn bản là hình thức quản lý BVR có tính
khả thi về kinh tế - xã hội, bền vững về sinh thái môi trường và tiết kiệm chi

phí cho Nhà nước.
Để trao quyền quản lý BVR cho các cộng đồng Nhà nước đã thực hiện
chính sách giao đất khoán rừng. Đây là một trong những chính sách lớn tạo
môi trường thuận lợi cho quản lý BVR trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam. Chủ
trương giao đất, khoán rừng đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam đề ra và
thực hiện từ năm 1968, qua mỗi giai đoạn phát triển, Nhà nước Việt Nam lại
có những điều chỉnh, bổ xung kịp thời cho phù hợp với thực tế.
Nhìn chung kết quả giao đất lâm nghiệp, giao rừng đã làm cho rừng có
chủ thực sự, tạo ra nhiều hình thức sở hữu rừng, tạo điều kiện khai thác tiềm
năng đất đai, lao động, tiền vốn tại chỗ. Công tác giao rừng cho cộng đồng
dân cư quản lý bảo vệ đều đạt hiệu quả cao, diện tích rừng được giao đều
được quản lý tốt, các hiện tượng xâm hại tài nguyên rừng giảm mạnh, ý thức
quản lý bảo vệ tài nguyên rừng của cộng đồng được nâng cao. Thông qua việc
tổ chức BVR, mối quan hệ xã hội trong cộng đồng và giữa cộng đồng với các
cơ quan liên quan đến quản lý, BVR trên địa bàn cũng được nâng cao, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với cộng đồng dân cư thôn, bản quản lý BVR cộng đồng đã góp
phần nâng cao thu nhập của người dân địa phương, góp phần xoá đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn văn minh, giàu đẹp, đồng thời đáp ứng một phần


14

nhu cầu về gỗ, củi và các lâm sản khác đối với cuộc sống người dân. Nhìn
chung lợi ích từ rừng mang lại được chia sẻ công bằng hơn trong các hệ thống
hiện tại, do đó ít xảy ra mâu thuẫn, xung đột [15].
Đối với Nhà nước, hình thức quản lý BVR trên cơ sở cộng đồng đáp
ứng được các mục tiêu về chính sách lâm nghiệp của Việt Nam. Mặt khác,
hình thức này làm giảm chi phí phải trả cho cộng đồng bằng cách chia sẻ lợi
ích mang lại và tăng quyền lợi từ rừng để thúc đẩy cộng đồng thôn, bản tham

gia quản lý BVR [20].
1.3. BVR trên cơ sở cộng đồng ở Lào
Những chính sách về lâm nghiệp và bảo vệ môi trường ở Lào bao gồm:
+ Chính sách đầu tiên là Nghị định 74/TT.CP ra ngày 19/1/1979 về
việc quản lý và sử dụng tài nguyên rừng; trong nghị định này đã quy định,
quyền sở hữu của Nhà nước về tài nguyên rừng, bảo tồn thiên nhiên, khai thác
gỗ, cấm các hành động chặt phá rừng làm nương rẫy các khu vực đầu nguồn,
sử dụng tài nguyên rừng theo phong tục tập quán và việc khuyến khích trồng
rừng. Sau nghị định đã ban hành và đã được thực hiện trong toàn quốc song
trong viêc thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn và rất hạn chế do thiếu vốn,
thiếu phương tiện, thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hạn chế.[41]
+ Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ I của ngành lâm nghiệp
(1989) đã đề ra là:
- Tăng cường và phát triển giá trị về môi trường sinh thái của rừng
bằng cách hoàn thiện và bổ sung hệ thống quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
hiện có.
- Kinh doanh lợi dụng rừng phải đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển
của tài nguyên rừng.


15

* Phải tiến hành công tác phục hồi rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng đi đôi với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
miền núi vùng sâu vùng xa.
* Tháng 10/1989 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định số
117/CT.HĐBT. Về việc quản lý, sử dụng đất và tài nguyên rừng. Nghị định
đã nhận định phải bắt đầu thử nghiệm và tiến hạnh giao đất khoán rừng, với
hình thức giao là:
- Giao rừng và đất rừng cho hộ gia đình quản lý, sử dụng và sản xuất

lâu dài từ 2 - 5 ha và giao khoán rừng cho cộng đồng (Bản) quản lý, sử dụng
và bảo vệ từ 100 - 500 ha.
- Cho phép nhân dân quản lý và sử dụng rừng đã giao vì mục đích kinh
tế nếu trữ lượng và chất lượng rừng đã giao tăng lên.
- Cho phép dân có quyền thừa kế, chuyển đổi rừng và đất rừng đã giao.
- Chấp nhận quyền quản lý, sử dụng của tập thể, hộ gia đình, cá nhân
đã trồng, phục hồi rừng hoặc sản xuất nông lâm nghiệp khác trên diện tích
rừng nghèo, đồi núi trọc, bằng lao động và nguồn vốn của họ.
- Trong thực tế nghị định này đã được thử nghiệm đầu tiên ở một số
tỉnh miền Bắc và được tiến hạnh thực hiện chính thức năm 1994. [42]
+ Tháng 10/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 186/
TTG.CP về việc giao đất lâm nghiệp quản lý sử dụng sản xuất lâu dài và
khoán rừng cho cộng đồng quản lý, bảo vệ và sử dụng. Nghị định này làm cơ
sở cho việc khuyến khích cho nhân dân trồng rừng, và được phép miễn thuế
với hộ gia đình có diện tích rừng trồng từ 1 ha trở lên tương ứng 1.100 cây/ha
trở lên và có quyền khai thác, sử dụng, bán và thừa kế. Nghị định này đã bảo
đảm cho việc đầu tư trồng rừng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Cùng với sự ra đời của Luật lâm nghiệp số 01/96 ngày 11 tháng 11
năm 1996; Luật đất đai số 01/97, ngày 19 tháng 04 năm 1997. Hai luật này đã


×