Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.88 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy


Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Ban quản lý đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Vũ Thị Thanh Thủy, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn

thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Phòng Tài
nguyên và Môi trường - Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thành phố Lạng
Sơn, Phòng Thống kê thành phố Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu bản đồ trong quá trình nghiên cứu
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này./.


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất thành phố Lạng Sơn từ năm 2012-2015 .............37
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án ........................................................50
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án.............51
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án ..............................52
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu ............................54
Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án ....................................60
Bảng 3.7: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc áp giá bồi thường trong
công tác BTGPMB ....................................................................................................62
Bảng 3.8. Tỷ lệ chênh lệnh về giá theo kết quả ........................................................63
phỏng vấn chuyên sâu tại 2 dự án nghiên cứu ..........................................................63
Bảng 3.9: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ và TĐC ................................................................................................................64
Bảng 3.10 Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại 02 dự án .................65
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại 02 dự án
nghiên cứu .................................................................................................................66
Bảng 3.12: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại

02 dự án nghiên cứu ..................................................................................................68
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB 2 dự án...........................................................................................................69
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm tại 02 dự án
nghiên cứu .................................................................................................................70
Bảng 3.15: Đời sống của các hộ dân sau khi thực hiện dự án .................................70
Bảng 3.16: Đời sống của các hộ dân sau khi thực hiện dự án .................................71


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NXB

Nhà xuất bản

UBND


Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ................ 3
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư....................... 3
1.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB. ....................... 5
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .................. 11
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ................................................................................................ 11
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ................................................................................................. 13
1.3. Cơ sở thực tiễn của Công tác BT GPMB. ................................................ 14
1.3.1. Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới. ................ 14
1.3.2. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số địa phương trong nước. ....... 16
1.4. Một số vấn đề cơ bản về vồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam. 20
1.4.1 Trước khi có Luật Đất đai 1993 ............................................................ 20
1.4.2. Sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến Luật Đất đai năm 2003 ....... 20
1.4.4. Luật Đất đai năm 2013 .......................................................................... 22
1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng. .......................... 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 31

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lạng Sơn .............. 32
2.2.2. Sơ lược công tác quản lý đất đai của thành phố Lạng Sơn ................... 32


vi
2.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất đối với 02 dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ....................... 32
2.2.4. Đánh giá ảnh hưởng của 2 dự án đến đời sống người dân.................... 32
2.2.5. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu tác động bất lợi
góp phần đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án. .... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 32
2.3.2. Phỏng vấn trực tiếp ............................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin, phân tích và so sánh .............. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Lạng sơn. ................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ................. 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố
Lạng Sơn ........................................................................................................ 36
3.2. Sơ lược về công tác quản lý đất đai tại thành phố Lạng Sơn................... 37
3.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Lạng Sơn ............................. 37
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai ...................................................... 39
3.2.3. Những tồn tại trong việc sử dụng đất và giải pháp khắc phục.............. 42
3.2.4. Quy trình thực công tác bồi thường, GPMB. ........................................ 42
3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại hai dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. ........................................ 45
3.3.1. Khái quát chung về 2 dự án................................................................... 45

3.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án. ... 50
3.4. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC đến đời
sống, việc làm và thu nhập của người bị thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu 65
3.4.1. Tác động đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất.................... 66
3.4.2. Tác động đến lao động và việc làm của người dân sau khi thu hồi đất 67


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả Luận văn

Dương Thị Thu Thủy

năm 2016


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việc mở rộng các đô
thị, xây dựng thêm các trung tâm thương mại là điều không thể thiếu. Và công tác

thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho người có đất
là công việc tất yếu và gặp nhiều khó khăn của các cơ quan quản lý và các nhà đầu
tư. Bởi lẽ đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng.
Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế,
công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, đào
tạo, .v.v. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất và bồi thường cho người bị
thu hồi tương đương với những gì người bị thu hồi thiệt hại, kèm theo các hỗ trợ để
ổn định đời sống, đảm bảo một xã hội phát triển bền vững.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và địa bàn thành phố Lạng Sơn
nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được triển khai
nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước. Tuy
nhiên, thực tế công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Lạng Sơn còn
gặp nhiều khó khăn, việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định xã hội, việc
giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Căn cứ từ việc thực hiện các dự án thực tế, có những đề xuất để sửa đổi, bổ
sung chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật
tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ”.


2


2. Mục tiêu
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của hai dự án
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của
người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi đến tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo, cân
nhắc để hoàn thiện chủ trương, chính sách khi nhà nước thu hồi đất.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước
và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời sống,
việc làm cho người có đất bị thu hồi hiện nay ở Thành phố Lạng Sơn, kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn cảnh.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất

của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [5].
1.1.1.2. Bồi thường, hỗ trợ.
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [5]
1.1.1.3. Tái định cư.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài
hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng
dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân. [5]


4

1.1.1.4. Một số khái niệm liên quan khác.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí

khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất
xác định.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất [5].
1.1.1.5. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Giải phóng mặt
bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình độ
dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động
sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.



5
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực thành thị,
đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại là tư liệu sản
xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất
đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất đất coi nhu mất tư liệu sản xuất, mất
đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận
động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [13].
1.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB.
1.1.2.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ qua
có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa đổi,
bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai
2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi
quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của
Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng
phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn
định xã hội [15].
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính

phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới


6
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích
lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu
tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất
đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB,
hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm
như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ
hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực
thi pháp luật [15].
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều
dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt
bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,


7
công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh
định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù
giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp.
Nhìn chung,chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu
đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án
quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý
chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [12].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất:
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù [13].
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ
địa chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở
để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của
khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác này được thực
hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản
lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù thiệt hại

trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là cơ sở
để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh như
nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho việc
xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã chứng
minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương do việc
phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn,
thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại [29].


8
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản
lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự
đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các nước, đất
đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta,
theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai) và được
cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất [13].
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về
sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh
hơn. [13].
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,

chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện
công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để
xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. [9]
1.1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các
văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính
phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994
của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị


9
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành
quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm
theo Nghị định số 87/CP [28].
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55, Luật Đất đai): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật
này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người
sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
- Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện
nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên

tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu
kiện [4].
- Từ khi có Luật Đất đai năm 2013: Theo Điều 114 giá đất gồm có bảng giá
đất (được xây dựng định kỳ 05 năm một lần) và giá đất cụ thể (dùng để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất). Theo Điều 112: Nguyên tắc định giá đất là phù
hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã
chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Tuy nhiên, qua một quá trình
thực hiện cho thấy, giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định chưa sát với giá đất phổ
biến trên thị trường [5].
1.1.2.3. Về tái định cư
a. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ
thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Ban quản lý đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Vũ Thị Thanh Thủy, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Phòng Tài
nguyên và Môi trường - Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thành phố Lạng
Sơn, Phòng Thống kê thành phố Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu bản đồ trong quá trình nghiên cứu
luận văn này.

Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này./.


11

1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống, kinh tế, văn hóa văn bản chứng thư
quan trọng nhất vẫn là Luật, các Nghị định của Chính phủ và công tác giải phóng
mặt bằng cũng không nằm ngoài phạm vi này. Công tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và thành phố Lạng Sơn nói riêng đang thực hiện
theo tinh thần của Luật và Nghị quyết mà Quốc hội và Chính phủ đã ban hành:
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003.
- Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
- Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về việc bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số: 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về
việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá và khung giá các loại đất.
- Thông tư số: 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất.
- Căn cứ Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về
việc quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Căn cứ Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Căn cứ Nghị định số: 88/2009/NĐ-CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.


12

- Thông tư số: 14/TT-BTNMT ngày 1/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất cho thuê đất.
Nghị định số: 123/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP;
Thông tư số: 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số: 123/2007/NĐ-CP;
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về định giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bản đồ địa chính;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;


13
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
Để Luật đi vào cuộc sống và phù hợp với tình hình đời sống kinh tế, chính trị
văn hóa - xã hội của từng địa phương thì quyết định của UBND tỉnh là những văn
bản quan trọng nhất sát với thực tế địa phương. Đây là những văn bản có tính pháp
lý để giải quyết công việc nhất là trong công tác giải phóng mặt bằng. Dưới đây
là một số văn bản liên quan đến công tác GPMB mà UBND tỉnh Lạng Sơn đã
ban hành:
- Quyết định số 07/QĐ-UB ngày 14/2/2005 của UBND tỉnh Lạng Sơn v/v
ban hành quy chế, chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Quyết định số 13/QĐ- UB-XD ngày 13/06/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn
V/v ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh Lạng
Sơn ban hành quy định về cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 của UBND tỉnh Lạng

Sơn v/v Ban hành Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp
dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 của UBND tỉnh Lạng Sơn
v/v Ban hành Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công
tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh Lạng
Sơn Ban hành quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và
Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 Sửa đổi bổ sung một số điều của quy
định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định số 04.


14

1.3. Cơ sở thực tiễn của Công tác BT GPMB.
1.3.1. Chính sách bồi thường GPMB ở một số nước trên thế giới.
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng
nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của
hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về
số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những nước đang phát
triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ.
Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần
nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
1.3.1.1. Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả
đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ

sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt
hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà
nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất
linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại
chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của đất và
loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời,
thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý tạo điều kiện về
việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách
riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất thành phố Lạng Sơn từ năm 2012-2015 .............37
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án ........................................................50
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án.............51
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án ..............................52
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu ............................54
Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án ....................................60
Bảng 3.7: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc áp giá bồi thường trong
công tác BTGPMB ....................................................................................................62
Bảng 3.8. Tỷ lệ chênh lệnh về giá theo kết quả ........................................................63

phỏng vấn chuyên sâu tại 2 dự án nghiên cứu ..........................................................63
Bảng 3.9: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ và TĐC ................................................................................................................64
Bảng 3.10 Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại 02 dự án .................65
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại 02 dự án
nghiên cứu .................................................................................................................66
Bảng 3.12: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại
02 dự án nghiên cứu ..................................................................................................68
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB 2 dự án...........................................................................................................69
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm tại 02 dự án
nghiên cứu .................................................................................................................70
Bảng 3.15: Đời sống của các hộ dân sau khi thực hiện dự án .................................70
Bảng 3.16: Đời sống của các hộ dân sau khi thực hiện dự án .................................71


16
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật đất đai
nông nghiệp. Luật quy định những biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo quyền sở hữu
đất đai của người làm nông nghiệp.
Trước yêu cầu của việc hình thành các hợp tác xã ở nông thôn, Nhật Bản quy
định thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu đất đai
của hộ thành viên tham gia hợp tác xã.
Đất canh tác ít nhưng nhu cầu mở rộng diện tích đất công nghiệp, dịch vụ
giao thông và hệ thống kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hoà giữa yêu cầu
sử dụng đất cho nông nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế xã hội khác, Nhật
Bản ban hành Luật về tổ chức lại ngành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển.
Luật và các biện pháp kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp
ứng các yêu cầu:
- Ưu tiên đất cho nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải

quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc phải bớt một phần dành cho các
yêu cầu khác cho phát triển nông thôn, đô thị hoá, hiện đại hoá. Do đó Nhật Bản
sớm trở thành quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất thế giới.
- Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công
nghiệp, dịch vụ, giao thông v.v… Như vậy chính sách đất đai của Nhật Bản vừa
từng bước thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và đô thị hoá.
- Mặc dù hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất
đai, Nhà nước vẫn có quyền theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. [28]
1.3.2. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số địa phương trong nước.
1.3.2.1. Thành phố Hà Nội:
Trước yêu cầu xây dựng Thủ đô trong thời kỳ CNH, HĐH, khối lượng các dự
án xây dựng đô thị và công nghiệp ngày càng lớn đặt ra cho công tác GPMB của
Thành phố Hà Nội một nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức tạp. Đến hết
tháng 10 năm 2005, trên địa bàn thành phố đang triển khai khoảng 450 dự án liên


×