Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP công thương việt nam khách hàng cá nhân tại chi nhánh đăk lăk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.02 KB, 9 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng mặc dù các ngân hàng
đang có xu hướng gia tăng lợi nhuận của mình bằng nguồn thu từ phí dịch vụ
ngân hàng thì hoạt động tín dụng vẫn là lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) và đây cũng là
hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của các TCTD hiện nay cũng đang cạnh
tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng hiện hữu trong
nước nhằm mở rộng quy mô và mạng lưới. Vì vậy, để nhanh chóng mở rộng quy
mô mạng lưới và thị phần tín dụng của mình các TCTD có xu hướng chú trọng
vào số lượng để mở rộng nhanh mà chưa chú trọng nhiều đến chất lượng tín dụng
để phát triển bền vững do đó hoạt động tín dụng của các TCTD ngày càng có
nhiều rủi ro.
Điểm nổi bật trong xu hướng kinh doanh hiện nay của hầu hết các NHTM
đó là hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Với sản phẩm phong phú và chiến
lược bài bản, tín dụng dành cho khách hàng cá nhân là một trong những tiêu chí
đánh giá được rõ nét nhất sự thành công của mô hình bán lẻ trong hoạt động ngân
hàng.
Hiện nay khi mà các doanh nghiệp hấp thụ vốn có phần chậm chạp thì
tín dụng dành cho khách hàng cá nhân đã được nhiều ngân hàng đẩy mạnh,
thậm chí là một trong những mũi nhọn tăng trưởng. Trong thực tế hoạt động
của các NHTM ở Việt Nam, nhóm khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với khách hàng doanh nghiệp, việc phân
tích và thẩm định đối với đối tượng khách hàng cá nhân cũng tương đối đơn
giản, vì vậy các NHTM chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng khách
hàng cá nhân mà thường có xu hướng đặt nặng vấn đề quản trị chất lượng tín
dụng đối với các nghiệp vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn. Vì
vậy, mỗi một NHTM cần tìm ra phương thức quản lý và xây dựng các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng tín dụng phù hợp thông lệ, chuẩn mực quốc tế và nội tại



nền kinh tế quốc dân là xu hướng tất yếu của thời đại.
Ngân hàng TMCP Công thương là một trong những NHTM lớn, giữ vai trò
quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Trong thời gian qua đã có
những bước phát triển và lớn mạnh không ngừng, trở thành ngân hàng hoạt động
hiệu quả có vị thế và uy tín ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng đặc biệt là tín dụng khách hàng cá nhân
Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Hiện nay khi mà các Doanh nghiệp thu
hẹp vì tình hình sản xuất đình trệ , các ngân hàng có xu hướng chuyển qua khách
hàng cá nhân với lãi suất cao hơn và rủi ro thấp hơn. Ngân hàng TMCP Công
thương cũng đã tung ra nhiều chính sách để thu hút khách vay tiền cá nhân như
giảm lãi suất, nâng hạn mức, nới điều kiện... Bởi vậy chất lượng tín dụng khách
hàng cá nhân là vấn đề mà Ngân hàng cần tập trung quan tâm.
Với những lý do đã trình bày ở trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Đăk Lăk” để viết luận văn cao học.
Đã có một số đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ của một số tác giả cùng
đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
NHTM. Cụ thể như sau:
+ Nguyễn Thị Thu Đông (2012), luận văn tiến sỹ kinh tế, trường Đại học
Kinh tế Quốc dân với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”.
+ Đồng Chung Chính (2013), luận văn tiến sỹ kinh tế, chương trình liên
kết đào tạo tiến sỹ Quản trị kinh doanh giữa Đại học Thái Nguyên – Việt Nam và
Đại học tổng hợp Southern Luzon – Philippines với đề tài: “Chất lượng dịch vụ
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)”.
+ Trương Thị Thu Ngân, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, với đề tài: “Giải pháp nâng cao tín dụng tại Sở giao
dịch II – Ngân hàng Công thương Việt Nam”.
+ Trần Thị Thu Nguyệt thạc sỹ, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang”.


+ Trần Thị Bảo Trâm, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, với tên đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn”.
+ Huỳnh Nguyễn Đức Huy, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, với tên đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc
doanh – thành phố Hồ Chí Minh”.
+ Đoàn Thị Thu Hà, luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, với tên
đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà Nội”.
+ Lê Quốc Khánh, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Quốc Gia Hà
Nội; Trường Đại học Kinh tế, với tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy”.
+ Ngô Thanh Phúc, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, với tên đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Tây Đô”.
Các nghiên cứu trên cơ bản đã phần nào giải quyết được vấn đề nâng cao
chất lượng tín dụng tại từng địa phương cụ thể, tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và trực tiếp đến Nâng cao chất lượng tín dụng
khách hàng cá nhân tại Vietinbank chi nhánh Đắk Lắk do đó Luận văn tiến hành
đi sâu vào làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Vietinbank chi nhánh Đăklăk. Từ đó, luận văn tìm ra những mạnh sẳn
có, những tồn tại, hạn chế và đưa ra những giải pháp thực hiện nhằm giúp cho
Vietinbank chi nhánh Đăklăk ngày càng phát triển mạnh mẽ, nâng cao hơn nữa vị
thế và uy tín của mình.
Tín dụng là chức năng quan trọng và là lĩnh vực mang lại lợi nhuận chủ

yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (chiếm 70-80% lợi
nhuận của ngân hàng). Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại thường được
chia ra làm hai lĩnh vực chính đó là Tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân.
Xu hướng kinh doanh của hầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay là phát


triển kinh doanh Ngân hàng bán lẻ bởi với dân số khoảng hơn 86 triệu người thì
đây là một nguồn khách hàng dồi dào cho các ngân hàng khai thác và mở rộng
phạm vi, quy mô hoạt động của mình. Đặc biệt khi nền kinh tế phát triển, nhu
cầu giao dịch của nhóm khách hàng cá nhân ngày càng nhiều và đa dạng hơn, do
đó việc quan tâm đúng mức đến đối tượng khách hàng cá nhân là yêu cầu tất yếu
trong chiến lược cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại.
Trong những năm vừa qua, chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của
Vietinbank chi nhánh Đắk Lắk đạt được những mặt mạnh như sau:
Lợi nhuận năm 2010 của Chi nhánh Đắk Lắk có tốc độ tăng trưởng khá cao
so với năm 2009 khi tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đạt 29,34 tỷ đồng (đạt gần
53,6%); Lợi nhuận năm 2011 của Chi nhánh Đắk Lắk có tốc độ tăng trưởng cao
so với năm 2010 khi tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đạt 50.16 tỷ đồng (đạt gần
71%). Tuy nhiên, đến năm 2012 lợi nhuận chỉ đạt 54,52 tỷ đồng, mức tăng
trưởng lợi nhuận còn 8,68% so với năm 2011 và năm 2013 lợi nhuận chỉ đạt
51,53 tỷ đồng, đã sụt giảm 5,48% so với năm 2012, nguyên nhân là do dư nợ
năm 2013 tăng trưởng chậm so với năm 2011 và năm 2012 đồng thời chênh lệch
lãi suất cho vay và huy động trong năm 2013 thấp do còn tồn dư vốn huy động
với chi phí cao từ năm 2012 cùng với chi phí dự phòng rủi ro tăng cao trong năm
2013. Tuy nhiên mức nếu xét về hiệu quả khi năm 2013 là năm họat động có
hiệu quả nhất với tỷ lệ lợi nhuận đạt 10,55% doanh thu trong khi tỷ lệ lợi nhuận
năm 2011 là 8,09% doanh thu và năm 2012 là 8,8% doanh thu.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân, không chỉ làm tăng
doanh thu, lợi nhuận cho ngân hàng mà bên cạnh đó còn mạng lại những lợi ích
mang tính định tính cho chi nhánh:

Thứ nhất, góp phần mở rộng các hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
Thông qua tín dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn
giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như:
tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử... Đây là kênh Marketing hiệu quả đối
với ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, giành thị phần trên thị trường tài chính,
tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lợi nhuận và


phân tán rủi ro ngân hàng.
Đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh
với các ngân hàng lớn, lâu đời trong việc giành các khách hàng doanh nghiệp lớn
(thường là các khách hàng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh)
là rất khó khăn hoặc khi đã có khách hàng thì quy mô vốn của ngân hàng cũng
không đủ đáp ứng để cho vay. Vì vậy, mảng tín dụng cá nhân sẽ là mảng kinh
doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng nhỏ do nhu cầu của từng khách hàng
tương đối thấp do đó ngân hàng dễ dàng đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ tài
chính của mình để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân
sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Khả năng
cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu
cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ,
do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
Thứ ba, góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có
nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng
này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng
phát triển tín dụng cá nhân như là một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách

hàng cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách
hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Một số hạn chế:
- Về quy trình cho vay
Gia tăng thời gian xử lý hồ sơ vay và gây phức tạp cho khách hàng trong
nắm bắt thông tin về hồ sơ vay: Thông qua một quy trình cho vay tại Chi nhánh,
để hoàn tất một khoản vay tại Ngân hàng Vietinbank, khách hàng phải tiếp xúc
với 04 nhân viên thuộc các chức danh khác nhau, thông thường khách hàng phải


chờ đợi tối thiểu 5 ngày làm việc sau khi nộp đủ hồ sơ vay để được giải ngân một
khoản vay có thế chấp.
Sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào quy trình cho vay KHCN có
thế chấp tại Vietinbank còn chưa nhịp nhàng, tồn tại nhiều mâu thuẫn: về phía
các chi nhánh, phòng giao dịch hướng tới gia tăng dư nợ cho vay và phục vụ
khách hàng ở mức tốt nhất, còn về phía các bộ phận hỗ trợ trực thuộc hội sở thì
hướng về kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức tốt nhất, hơn nữa mức độ đồng đều của
trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của các nhân viên ở các bộ phận còn nhiều
sự khác biệt, độ trễ giữa các bộ phận cũng làm kéo dài thời gian chờ đợi của
khách hàng, Ngân hàng chưa có cơ chế phối hợp giữa các bộ phận theo hướng
gia tăng tính hợp tác và cùng có lợi nhằm tạo ra chất lượng dịch vụ tổng thể tốt
hơn trong mắt khách hàng.
- Lãi suất tín dụng khách hàng cá nhân
Lãi suất huy động hiện nay chưa cạnh tranh và công tác chăm sóc khách
hàng chưa tốt so với các NHTM khác trên địa bàn. Lãi suất huy động của chi
nhánh luôn ở top thấp nhất so với các NHTM khác trên địa bàn, ví dụ: lãi suất
huy động kỳ hạn 1 tháng của chi nhánh hiện tại là 5%/năm trong khi các NHTM
khác là 6%/năm, gây khó khăn trong việc tiếp thị nguồn vốn.
- Các hình thức cấp tín dụng

Các hình thức cấp tín dụng của Vietinbank hiện nay không có thay đổi
nhiều so với giai đoạn trước đây, hiện nay với việc xuất hiện càng nhiều NHTM
trên đại bàn Đắk Lắk cùng với nhiều hình thức cấp tín dụng mới với các quy
trình được rút ngắn phần nào tạo ra sức ép lớn cho việc duy trì và phát triển quy
mô tín dụng của chi nhánh.
- Đội ngũ nhân viên cấp tín dụng
Đối với những thời gian cao điểm lượng hồ sơ mới và đáp ứng nhu cầu
khách hàng hiện tại tăng cao, mỗi nhân viên tín dụng phải đáp ứng liên tục các
nhu cầu của khách hàng, thời gian gấp rút dẫn tới tình trạng hay cắt bỏ một số
tiêu chuẩn phục vụ khách hàng để kịp thời gian cho công việc như: Chào hỏi qua
loa, không hỏi một số câu hỏi về thông tin cá nhân về khách hàng, có thái độ vội
vàng tạo hình ảnh không đẹp trong mắt khách hàng, đặc biệt là tỷ lệ giải quyết


thắc mắc khách hàng của nhân viên tín dụng bị khách hàng đánh giá rất thấp.
- Rủi ro tín dụng
Có thể thấy mặc dù tổng nợ xấu giữa các năm không biến động lớn (duy nhất
chỉ có năm 2011 là thấp nhất với 1,1 tỷ đồng) tuy nhiên bản chất nợ xấu đã có sự
thay đổi lớn khi toàn bộ nợ xấu năm 2010 và năm 2011 đều là nợ nhóm 3 nhưng
sang năm 2012 và 2013 tỷ lệ nợ nhóm 3 giảm mạnh trong khi nợ nhóm 4 và nhóm 5
lại tăng dần điều này khiến cho cho tỷ lệ trích lập dự phòng tăng làm giảm hiệu quả
hoạt động của chi nhánh dù tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng dư
nợ. Đồng thời điều này cũng thể hiện nợ quá hạn tại chi nhánh đã không được xử lý
tốt do đó không thu hồi được sớm dẫn đến việc nợ xấu chuyển lên mức độ rủi ro cao
hơn.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Đắk Lăk:
- Hoàn thiện chính sách tín dụng
Đối với mỗi khách hàng, chi nhánh có thể đưa ra các chính sách tín dụng
khác nhau trong thẩm quyền cấp tín dụng, thẩm quyền quyết định lãi suất... do

Tổng Giám đốc quy định từng thời kỳ dựa trên uy tín, năng lực kinh doanh, khả
năng tài chính và lợi ích mà khách hàng có thể mang lại cho Ngân hàng. Bất kỳ
một Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách
tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế hoạt động ngân hàng cũng như thị trường,
từ đó có thể thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín
dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ đường lối chính sách của Nhà nước, quy
trình quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng cần sử dụng chính sách lãi suất cho vay một cách linh hoạt hơn
nữa: Đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp dụng
một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu dài.
Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
Đối với những khách hàng mới, có nhu cầu vốn lớn và thường xuyên thì cán bộ
tín dụng nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến
khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời tăng
biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra.


- Đổi mới về quy trình cấp tín dụng
Quy trình thẩm định đang được áp dụng tại Vietinbank đã được cải tiến rất
nhiều và được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm
tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này
đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau:
 Giai đoạn trước cho vay
 Giai đoạn quyết định cho vay
 Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân
Mặc dù Hội sở Vietinbank đã đưa ra tương đối đầy đủ và đa dạng các sản
phẩm dịch vụ tài trợ khách hàng cá nhân của một Ngân hàng đa năng tầm cỡ
quốc tế và cụ thể hóa thành các quy trình nghiệp vụ yêu cầu các chi nhánh vận

dụng triển khai. Tuy nhiên, việc triển khai các sản phẩm dịch vụ tài trợ khách
hàng cá nhân tại Chi nhánh Vietinbank chi nhánh Đắk Lắk còn đơn điệu, hạn
chế và không đầy đủ, tập trung chủ yếu là các sản phẩm tín dụng liên quan
đến bất động sản (Mua đất, mua nhà; xây dựng, sửa chữa nhà cửa), vay mua
ôtô, vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá, vay tiêu dùng cá nhân và một
số sản phẩm tín dụng cho vay cá nhân tiểu thương kinh doanh thương mại.
Trong thời gian tới Chi nhánh cần tận dụng tối đa các sản phẩm cho vay cá
nhân hiện có, tiến tới sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ tài trợ khách hàng cá
nhân.
- Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển sản phẩm
mới, xây dựng mô hình hoạt động và các chiến lược hiệu quả đều nhằm thúc đẩy
sự phát triển của hoạt động tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển hoạt động, cần phải luôn đi liền với quá trình hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro, đây được coi là nền móng của hoạt động tín dụng.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực
Tại Vietinbank Đắk Lắk, CBTD là người trực tiếp tham gia toàn bộ các
công đoạn trong quy trình cấp tín dụng vì thế rất dễ sảy ra rủi ro mang yếu tố con


người.

Vì vậy, để hạn chế rủi ro thì một trong những biện pháp hữu hiệu là

cần phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ vừa tinh thông về nghiệp vụ, vừa có
phẩm chất đạo đức tốt. Nếu cán bộ chỉ tinh thông nghiệp vụ mà đạo đức kém thì
rủi ro cho ngân hàng là điều tất yếu, ngược lại nếu cán bộ ngân hàng có đạo đức
tốt mà nghiệp vụ kém thì sẽ không thể quản trị rủi ro cho ngân hàng một cách tốt
nhất.
- Phát triển văn hóa doanh nghiệp

Cơ sở vật chất và trang thiết bị là “phần xác” của doanh nghiệp, còn văn
hóa doanh nghiệp là “phần hồn” của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là tài
sản vô hình của doanh nghiệp, góp phần tạo nên sức mạnh lớn lao của doanh
nghiệp. Để có được văn hóa doanh nghiệp tốt Chi nhánh cần có những biện pháp
như:
 Biên soạn hệ thống tài liệu chuẩn mực ứng xử thống nhất trong nội bộ
Vietinbank
 Nâng cao nhận thức về văn hoá doanh nghiệp trong mỗi CBCNV bằng
nhiều hình thức sinh động
 Phát huy vai trò của tổ chức đảng, đoàn thể trong chỉ đạo, phối hợp với
chính quyền trong thực hiện văn hoá doanh nghiệp.
 Thành lập một tổ chức giúp lãnh đạo Ngân hàng lãnh đạo và quản trị công
tác xây dựng, triển khai và phát triển VHDN của Vietinbank



×