Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp tại tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.56 KB, 12 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Là một khâu trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, hoạch định tiêu thụ sản
phẩm có đầy đủ tất cả các vai trò của kế hoạch kinh doanh. Nó quyết định việc mở rộng và
phát triển của doanh nghiệp. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nếu được xây dựng đầy đủ, khả
thi sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn và xác định các nguồn năng lực
tiềm tàng về vật tư kỹ thuật, lao động, nguồn vốn có thể huy động trong năm kế hoạch. Từ
đó doanh nghiệp thực hiện tốt hơn hoạt động tiêu thụ sản phẩm, làm tăng doanh số bán,
giúp doanh nghiệp tăng vị thế trên thương trường, phạm vi thị trường rộng khắp và quy mô
lớn.
Vì những lí do trên mà hoạch định tiêu thụ sản phẩm được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm và xem đây là hoạt động quan trọng nhất, cơ bản nhất trong hệ thống các kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng (GAET) là doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trong đó nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp (VLNCN). Hiện GAET là đầu mối duy nhất của Bộ Quốc phòng được
giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu, cung ứng VLNCN cho các ngành xây dựng, giao thông,
khai khoáng…phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Kinh doanh VLNCN có tính đặc thù cao, là loại sản phẩm kinh doanh có điều kiện.
Vì vậy hoạt động tiêu thụ VLNCN cần được quan tâm, phân tích, nghiên cứu kỹ cũng như
có phương pháp hoạch định tiêu thụ đúng đắn.
Để giải quyết phần nào của thực tế nhằm tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động tiêu
thụ vật liệu nổ công nghiệp, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động hoạch định tiêu
thụ vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc
phòng” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu về sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng
công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng giai đoạn từ 2009 đến 2014.
Ngoài phần mở kết đầu kết luận, mục lục, các bảng biểu, các phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 04 chương:


Chương 1, luận văn trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan.
Nội dung chính của phần này là đưa ra các nghiên cứu trước đó về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Trong đó, tác giả có đưa ra một danh sách các nghiên cứu bao
gồm các luận văn thạc sỹ, tiến sỹ ở các trường khác nhau trên cả nước có nội dung liên
quan đến hoạt động hoạch định tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp. Với các nội
dung nghiên cứu trên, tác giả đã phân tích và đưa ra các ưu, nhược điểm chung của các
nghiên cứu này. Từ các ưu, nhược điểm đã được phân tích, tác giả đã khái quát chung về
vấn đề hoạch định tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và đưa ra nhận định dựa trên cơ sở


ii

các nghiên cứu trên là chưa có nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động hoạch định tiêu thụ vật
liệu nổ công nghiệp.
Nội dung chính của chương I là vấn đề đặt ra từ các kết quả nghiên cứu trên, theo đó
đưa ra cách tiếp cận mới cho luận văn. Có thể nói vấn đề hoạch định tiêu thụ VLNCN là
một vấn đề mới chưa từng được đề cập từ trước đến nay. Với đề tài luận văn này tác giả
triển khai ứng dụng lý luận về hoạch định tiêu thụ VLNCN trong một doanh nghiệp có quy
mô lớn nhất về kinh doanh VLNCN, nhằm thúc đẩy nhân viên thấu hiểu chiến lược và mục
tiêu hành động, tạo ra quy trình phục vụ tốt nhất đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Với
cách tiếp cận vấn đề từ trên xuống dưới (cấp ban lãnh đạo tới các nhân viên), cách tiếp cận
này phù hợp với điều kiện thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Thông qua các cách tiếp cận trên, dự kiến đóng góp của Luân văn:
Giá trị khoa học: trên phương diện lý luận, tác giả luận văn đưa ra cơ sở lý luận về
hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN đối với các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN.
Giá trị thực tiễn: Trên cơ sở lý luận, tác giả luận văn phân tích thực trạng hoạt động
hoạch định tiêu thụ VLNCN tại GAET từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN tại GAET. Các đề xuất có tính thưc tiễn cao, có
thể áp dụng ngay vào thực tế.
Chương 2, luận văn đi vào trình bày cơ sở lý luận về hoạt động hoạch định tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp. Nội dung chính của phần này bao gồm đưa ra những khái
niệm chung về tiêu thụ sản phẩm, hoạch định tiêu thụ sản phẩm ; vai trò của hoạch định
tiêu thụ sản phẩm ; các nội dung của hoạt động hoạch định ; các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động hoạch định tiêu thụ sản phẩm và kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong
hoạt động này để có thể áp dụng tại GAET.
Phần một của chương là khái niệm tiêu thụ sản phẩm, hoạch đinh tiêu thụ sản phẩm
nội dung và vai trò của hoạt động này trong kế hoạch kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Nội dung kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp do các bộ phận kế hoạch sau hợp thành:
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Kế hoạch mua nguyên nhiên vật liệu và vật tư kỹ thuật


iii

- Kế hoạch lao động – tiền lương
- Kế hoạch quản lý kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
- Kế hoạch giá thành sản phẩm
- Kế hoạch tài chính tín dụng
- Kế hoạch đời sống – xã hội
Trong tám bộ phận kế hoạch trên thì kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữ vị trí
quan trọng nhất, nó là bộ phận chủ đạo và trung tâm của kế hoạch hàng năm, là mục tiêu
của mọi hoạt động trong doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu của mọi bộ
phận kế hoạch trong doanh nghiệp. Hoạch định tiêu thụ sản phẩm bao gồm việc xây dựng
các phương án bộ phận như sau: Phương án sản phẩm, phương án giá cả, phương án phân
phối, phương án giao tiếp và khuếch trương.
Phần hai của chương là căn cứ và phương pháp hoạch định tiêu thụ sản phẩm. Có
nhiều phương pháp để xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng như các kế hoạch khác
nói chung như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động, phương pháp tỉ lệ cố
định, phương pháp phân tích các nhân tố tác động, phương pháp kinh kế… Trong số những

phương pháp trên thì phương pháp cân đối được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất.
Phần ba của chương là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp gồm các nhân tố bên ngoài bao gồm môi trường pháp lý, môi trường
kinh tế, môi trường thông tin, môi trường tự nhiên và các nhân tố bên trong bao gồm con
người, vốn, đặc tính của sản phẩm, trình độ quản lý, trình độ công nghệ...
Phần bốn của chương là kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế
trong việc hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp và khả năng vận dụng tại GAET.
Nhìn chung, nội dung chương II đã đưa ra được cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt
động hoạch định tiêu thụ sản phẩm. Đây là cơ sở lý thuyết chủ yếu mà tác giả sẽ xoay
quanh để đánh giá thực trạng hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp tại
Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp quốc phòng được trình bày ở chương III của
luận văn.
Chương 3, luận văn trình bày thực trạng hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ
công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.
Trong phần thứ nhất tổng quan Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp quốc
phòng GAET, tác giả đưa ra những giới thiệu chung về GAET bao gồm lịch sử hình thành
và phát triển, cơ cấu tổ chức quản lý và ngành nghề kinh doanh cũng như chiến lược phát
triển của Tổng công ty. Phần này cũng đưa ra một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
của GAET.
Phần hai của chương là các đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu nổ


iv

công nghiệp có ảnh hưởng đến quá trình hoạch định tiêu thụ sản phẩm do vật liệu nổ công
nghiệp là một hàng hóa đặc biệt, việc kinh doanh nó nằm trong tầm kiểm soát và theo
khung pháp lý nghiêm ngặt của Nhà nước. Nội dung phần này bao gồm các đặc điểm về
sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, đặc điểm của hoạt động tiêu thụ VLNCN và một số quy
định của Nhà nước Việt Nam về tiêu thụ VLNCN.
Phần ba của chương đi sâu phân tích thực trạng hoạt động hoạch định tiêu thụ

VLNCN tại GAET từ năm 2009 đến năm 2014. Định hướng chương này nghiên cứu thực
trạng hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN tại GAET trên các mặt cắt khác nhau: khu
vực thị trường, tập hợp khách hàng, sản phẩm, giá cả, doanh số, phân phối, giao tiếp, dịch
vụ khách hàng, ngân quỹ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, các yêu cầu về nhân lực, tài lực
và vật lực cho việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để phân
phối và tổ chức thực hiện các hoạt đông tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Thứ nhất, việc phân tích cơ cấu thị trường cho phép doanh nghiệp hiểu rõ các bộ
phận cấu thành chủ yếu của thị trường. Kết quả phân tích thị trường theo vùng giúp GAET
không những lên kế hoạch sản xuất sản phẩm, bố trí được lực lượng hàng hóa phù hợp với
nhu cầu của dân cư trong vùng mà còn có các biện pháp tổ chức kênh luồng phân phối, dự
trữ, xúc tiến bán hàng...cho hợp lý.
Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy: hầu hết thị trường tiêu thụ của GAET tập trung
tại Miền Bắc (chiếm 92% trong tổng số). Điều này cho thấy sự bất hợp lý trong việc hoạch
định tiêu thụ sản phẩm theo vùng lãnh thổ của doanh nghiệp.
Theo địa hình vùng lãnh thổ, khu vực đồng bằng chiếm đa số (61%), khu vực trung
du và miền núi chiểm tỷ trọng tương đương nhau (17% và 22%). Có thể thấy thị trường
trung du đặc biệt là miền núi chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt đối với sản phẩm vật
liệu nổ công nghiệp.
Thứ hai, khách hàng của GAET có thể được phân thành 3 nhóm như: (A) khách
hàng truyền thống – là nhóm khách hàng thuộc các đơn vị quân đội làm kinh tế và một số
khách hàng có mối quan hệ thân thiết, đơn vị kết nghĩa. (B) khách hàng tiêu thụ số lượng
lớn; là nhóm khách hàng thuộc các tổng công ty lớn, thường thi công các công trình thủy
điện, có nhu cầu tiêu thụ số lượng lớn VLNCN. Đối với nhóm khách hàng này, GAET áp
dụng hình thức thanh toán linh hoạt theo sự thống nhất của hai bên khi ký kết hợp đồng.
Còn nhóm (C) khách hàng khác thì phải thanh toán tiền ngay khi mua hàng.
Thứ ba, điểm nổi bật của sản phẩm VLNCN là loại hàng hóa đặc biệt, chỉ được tiêu
thụ bởi những doanh nghiệp được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền như là các
doanh nghiệp khai thác đá xây dựng, sản xuất xi măng, các công trình xây dựng đặc thù
như Thủy điện, đào đường hầm, đường xuyên núi…có dùng thuốc nổ để phá đá. Sản phẩm
VLNCN là loại sản phẩm có đặc điểm kỹ thuật phức tạp và có tính chất nguy hiểm. Do vậy

nó đòi hỏi các cán bộ kinh doanh cũng như các công nhân kỹ thuật lao động trực tiếp với
sản phẩm này ngoài sự tuân thủ tuyệt đối các quy tắc an toàn trong lao động cũng phải có
trình độ kỹ thuật cao mới có thể cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho người sử dụng.
Ngay từ đầu năm, GAET đã xây dựng kế hoạch năm, lập kế hoạch đặt hàng và điều
tiết tiêu thụ hàng hóa theo từng tháng, từng quý và chi tiết từng chuyến hàng đối với các
nhà máy sản xuất theo hợp đồng đã ký hàng năm.
Thứ tư, giá cả và dịch vụ khách hàng cũng là một khâu trong hoạt động hoạch định
tiêu thụ sản phẩm.
Thứ năm, hoạch định tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối. Hiện nay các kênh
phân phối được GAET sử dụng bao gồm:
- Kênh trực tiếp: Phân phối sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng.


v

- Kênh ngắn: Phân phối sản phẩm qua các quầy bán hàng của GAET hoặc qua đại
lý bán lẻ đến tay khách hàng.
- Kênh dài: Phân phối sản phẩm qua các quầy bán hàng hoặc qua đại lý bán buôn
sau đó đến các đại lý bán lẻ đến tay khách hàng. Kênh dài nhất được thực hiện qua ba bộ
phận từ GAET đến các tổng đại lý sau đó qua đại lý bán buôn chuyển xuống hệ thống đại
lý bán lẻ và cuối cùng đến tay người tiêu dùng.
Hiện nay phần lớn sản phẩm của GAET được phân phối qua kênh dài (65%) và
kênh ngắn (32%), rất ít phân phối qua kênh trực tiếp (3%). Điều này làm tăng chi phí trung
gian dẫn đến giá thành sản phẩm cao, mặt khác hàng hóa đến được tay khách hàng phải trải
qua nhiều khâu giao nhận, vận chuyển bảo quản nên chất lượng có thể không đảm bảo, mối
liên hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp phải qua nhiều khâu trung gian nên thông tin bị
sai lệch đi rất nhiều.
Phần bốn của chương phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hoạch định
tiêu thụ VLNCN tại GAET, bao gồm các nhân tố: Chiến lược kinh doanh và phát triển của
GAET, các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài, các nhân tố thuộc môi trường bên trong

doanh nghiệp. Phần này cũng chỉ ra hành lang pháp lý và yêu cầu an ninh xã hội đối với
loại sản phẩm đặc biệt này.
Phần cuối cùng của chương đưa ra những đánh giá chung về hoạt động hoạch định
tiêu thụ VLNCN tại GAET. Theo đó những kết quả mà GAET đạt được là sự tích cực và
chủ động trong hoạt động nắm bắt thị trường, mở ra nhiều cơ hội để tham gia vào nhiều dự
án lớn, nhập khẩu dây chuyền công nghệ sản xuất trang thiết bị quân sự và công nghiệp
quốc phòng, GAET đã đẩy mạnh xuất khẩu VLNCN sang Lào, Campuchia, một thị trường
đầy tiềm năng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Về hoạt động tổ chức bán hàng đã
áp dụng một chính sách giá bán linh hoạt hợp lý, phù hợp vởi nhu cầu thị trường. Trong
lĩnh vực kinh doanh VLNCN cán bộ công nhân viên của GAET đã đảm nhiệm từ các khâu:
nhập khẩu, sản xuất, vận chuyển, bào quản, tư vấn sử dụng, xử lý kỹ thuật...và tổ chức các
hoạt động dịch vụ sau hán hàng tạo niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín. Tuy
nhiên bên cạnh những ưu điểm trên thì hoạt động tiêu thụ của GAET cũng bộc lộ nhiều
hạn chế. Hàng năm phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ của GAET, các kế
hoạch này chủ yếu dựa vào các quyết định của ban lãnh đạo công ty nên nhiều khi mang
tính chủ quan không theo nguyên tắc, phương pháp cụ thể. Chưa có kế hoạch ngắn hạn cho
từng tháng, từng quý. Kế hoạch nhiều khi không sát với thực tiễn gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh chung cũng như hoạt động tiêu thụ của từng khu vực. Nguyên nhân cơ
bản của những hạn chế trên là do hoạt động nghiên cứu thị trường của GAET còn yếu kém
chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế, nhận thức và đầu tư cho hoạt động này chưa đúng
mức. GAET không có bộ phận nghiên cứu thị trường riêng mà do các cá nhân kiêm nhiệm.
Các nhân viên làm hoạt động nghiên cứu thị trường còn thiếu chuyên môn, nghiệp vụ yếu
kém, thực hiện việc nghiên cứu thị trường dựa vào kinh nghiệm là chính, do vậy nhiều khi
không nắm bắt được đầy đủ các thông tin về thị trường, về nhu cầu khách hàng nên đã bỏ
lỡ nhiều cơ hội.
Chương 4, chương cuối cùng của luận văn, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp quốc phòng. Trước hết, trong nội dung này, tác giả đưa ra định hướng phát triển
của GAET trong những năm tới, thể hiện xuyên suốt trong các lĩnh vực sau:


Thứ nhất, tinh thần tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm.
Thứ hai, chủ động đi trước, đón đầu, tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến, thúc


vi

đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Thứ ba, đi đầu trong việc tháo gỡ những khó khăn, củng cố và xây dựng đơn
vị vững mạnh toàn diện; bồi dưỡng đào tạo nâng cao trinh độ, năng lực cho cán bộ,
CNV về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, kinh doanh và phát triển kinh
tể quốc phòng trong giai đoạn mới.
Thứ tư, là doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định, dẫn đầu về hiệu
quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động; đời sống vật chất, tinh thần cán bộ,
công nhân viên luôn được bảo đảm.
Thứ năm, tập thể GAET luôn là một khối đoàn kết, thống nhất cao, chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Quân đội.
Từ các định hướng trên, tác giả đưa ra mục tiêu cụ thể khi đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN.
+ Tiếp tục nâng cao và hoàn thiện dây chuyền thuốc nổ Anfo và Anfo chịu
nước nâng cao hiệu quả sử dụng hai loại thuốc nổ trên, xử lý tỷ trọng thuốc nổ,
nghiên cứu cơ giới hoá khâu tạp nổ.
+ Nghiên cứu và đầu tư sản xuất nhũ tương an toàn chịu nước có sức công
phá mạnh cho các hầm lò có khí Mêtan và bụi nổ. Phát triển và hoàn thiện phương
pháp sản xuất thuốc nổ nhũ tương rời.
+ Nghiên cứu đầu tư sàn xuất một sổ chủng loại thuốc nổ, phụ kiện nổ, phụ
liệu nổ.
Một số giải pháp được đưa ra là:
+ Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu thị trường trong đó cần thiết
nhất là GAET cần phải tổ chức quy trình nghiên cứu thị trường một cách hoàn thiện
và đồng bộ để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.

+ Hoàn thiện hoạt động cung ứng sản phẩm.
Để hoàn thiện hoạt động cung ứng sản phẩm, GAET cần chủ động thực hiện
các biện pháp cụ thể sau đây:
- Thiết lập mạng lưới cộng tác viên tiêu thụ để tiến tới tổ chức mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm khi được phép.


vii

- Kết hợp với các khách hàng có điều kiện thích hợp về kho bãi để thiết lập
một hệ thống điểm tập kết được phân bổ rộng rãi, giúp GAET tiết kiệm chi phí lưu
kho, chi phí bảo quản và chi phí vận chuyển, đồng thời cho phép cung cấp VLNCN
cho khách hàng một cách kịp thời với số lượng theo đúng yêu cầu sử dụng của họ,
kể cả cho các nhu cầu nhỏ lẻ.
- Xây dựng kế hoạch và đề nghị Công ty tổ chức các hoạt động quảng bá, quảng
cáo giới thiệu Công ty.
- Hoàn thiện hoạt động xây dựng kế hoạch cung ứng VLNCN trên địa bàn. Để kế
hoạch sát thực và có tính khả thi, GAET cần nắm vững, có quan hệ mật thiết với các khách
hàng, nắm vững tiến độ sản xuất- thi công của họ để dự trù trước nhu cầu và phương án tổ
chức cung ứng cho họ, đảm bảo cung cấp sản phẩm kịp thời, với chi phí thấp, có độ an
toàn cao.
- Hoàn thiện hoạt động điều độ, đảm bảo tính linh hoạt trong điều độ, đặc biệt là
điều độ phương tiện vận chuyển theo tiến độ của khách hàng, kể cả khi họ có nhu cầu thay
đổi.
+ Hoàn thiện hoạt động tố chức và quản lý trong khâu hoạch định tiêu thụ vật liệu
nổ công nghiệp: xác định rõ cơ cấu tổ chức phù hợp, phải căn cứ vào quy mô, tính chất
cung ứng sản phâm để xây dựng cơ cấu cho hợp lý, tránh tình trạng kiêm nhiệm chức năng
hay tổ chức quá cồng kềnh. Một trong những nội dung cần sớm xây dựng phương án triển
khai cụ thể là nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế hoạt động theo hướng nâng cao tính chủ động,
đẩy mạnh hoạt động phân cấp cho các phòng ban thuộc GAET.

+ Nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
- Nâng cấp và mở rộng hệ thống kho.
- Đầu tư cho hệ thống phương tiện vận tải.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống trang thiết bị phục vụ quản lý.
Phần cuối cùng của chương đưa ra một số kiến nghị với Bộ Quốc Phòng và Tổng
cục Công nghiệp quốc phòng.
Phần cuối cùng của luận văn là kết luận về những vấn đề mà luận văn đã đưa ra.
Nội dung chính của phần kết luận, tác giả khái quát lại những nội dung trong từng chương


viii

của luận văn và mỗi liên hệ của các phần lý thuyết và thực trạng để xây dựng nên các giải
pháp. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh, trong xu thế phát triển hiện nay của kinh tế thị
trường, cùng với những giải pháp đúng đắn của GAET và sự quyết tâm thực hiện, có định
hướng rõ ràng, tác giả tin rằng GAET hoàn toàn có thể vươn lên trở thành doanh nghiệp đi
đầu trong việc tiêu thụ VLNCN. Và cuối cùng là đánh giá luận văn còn nhiều điểm thiếu
sót và mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ra đời từ sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội, doanh nghiệp
thương mại trở thành một bộ phận trung gian độc lập giữa sản xuất và tiêu dùng, thực
hiện chức năng phục vụ nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng về các loại hàng hoá trong nền
kinh tế quốc dân, phát hiện nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường và tìm mọi
cách để thoả mãn nhu cầu đó, không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của
khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết tốt các mối quan hệ nội bộ

doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Để hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao, doanh nghiệp phải làm tốt khâu lập kế hoạch kinh doanh, trong đó hoạch
định tiêu thụ sản phẩm là cơ bản nhất.
Là một khâu trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, hoạch định tiêu thụ
sản phẩm có đầy đủ tất cả các vai trò của kế hoạch kinh doanh. Nó quyết định việc mở
rộng và phát triển của doanh nghiệp. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nếu được xây dựng đầy
đủ, khả thi sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn và xác định các nguồn
năng lực tiềm tàng về vật tư kỹ thuật, lao động, nguồn vốn có thể huy động trong năm kế
hoạch. Từ đó doanh nghiệp thực hiện tốt hơn hoạt động tiêu thụ sản phẩm, làm tăng
doanh số bán, giúp doanh nghiệp tăng vị thế trên thương trường, phạm vi thị trường rộng
khắp và quy mô lớn.
Vì những lí do trên mà hoạch định tiêu thụ sản phẩm được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm và xem đây là hoạt động quan trọng nhất, cơ bản nhất trong hệ thống các
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy nên các doanh nghiệp hiện nay không
ngừng chú trọng đến hoạt động hoạch định tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp nào để quản trị, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau
ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm sản phẩm của
doanh nghiệp, các điều kiện hiện có doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các
biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy
mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu đề ra.
Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng (GAET) là doanh nghiệp
có chức năng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trong đó nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN). Hiện GAET là đầu mối duy nhất của Bộ Quốc phòng
được giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu, cung ứng VLNCN cho các ngành xây dựng, giao
thông, khai khoáng…phục vụ nền kinh tế quốc dân.
Một số ngành kinh tế như công nghiệp khai thác khoáng sản, xây dựng các công
trình lớn như mở đường giao thông, công trình thuỷ điện… không thể thiếu vật liệu nổ
công nghiệp. Hàng năm nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong cả nước khá cao.

Mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp được nhà nước thống nhất quản lý chặt chẽ từ khâu sản
xuất, nhập khẩu, cung ứng và tiêu thụ.
Kinh doanh VLNCN có tính đặc thù cao, là loại sản phẩm kinh doanh có điều
kiện. Vì vậy hoạt động tiêu thụ VLNCN cần được quan tâm, phân tích, nghiên cứu kỹ
cũng như có phương pháp hoạch định tiêu thụ đúng đắn.


10

Trong khi đó, các công trình nghiên cứu về hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong các
doanh nghiệp quốc phòng đặc biệt là tiêu thụ VLNCN vẫn còn rất khiêm tốn. Một số luận
văn lấy VLNCN làm đề tài nghiên cứu nhưng vẫn chưa được các tác giả đề cập một cách
chi tiết, chỉ tập trung tiếp cận vào kế toán bán hàng vật liệu nổ, quản trị rủi ro trong thanh
toán xuất nhập khẩu hoặc đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn trong kinh
doanh. Trong khi đó hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ là một hoạt động chủ chốt
trong hoạt động kinh doanh, là điều kiện tiên quyết để Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật
công nghiệp thực hiện tốt hơn hoạt động tiêu thụ sản phẩm, làm tăng doanh số bán lại
chưa được đề cập đến một cách rõ ràng, có hệ thống. Chính vì vậy, để giải quyết phần
nào của thực tế nhằm tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ vật liệu nổ công
nghiệp, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công
nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty kinh tế kỹ
thuật công nghiệp Quốc phòng đang được thực hiện như thế nào?
Các nội dung của hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp Quốc phòng?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp
tại Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp Quốc phòng?
Hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty kinh tế kỹ

thuật công nghiệp Quốc phòng hiện nay đang có những thuận lợi, khó khăn gì?
Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp Quốc phòng đã áp dụng các giải pháp gì
để thực hiện hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp trong thời gian qua?
Tổng công ty cần tiếp tục làm gì để nâng cao chất lượng hoạt động hoạch định tiêu thụ
vật liệu nổ công nghiệp trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạch định tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp trên cơ sở đó góp phần làm rõ khái niệm, bản chất, chức năng của hoạch định tiêu
thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh VLNCN. Phân tích thực trạng từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN tại Tổng
công ty kinh tế kỹ thuật CNQP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động hoạch định tiêu thụ VLNCN.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu về sản phẩm vật liệu nổ công
nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.
- Về mặt không gian: Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng


11

- Về mặt thời gian: Giai đoạn từ 2009 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập chủ yếu thông qua hồ sơ lưu trữ tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp Quốc phòng, ngoài ra các thống kê được thu thập qua các báo, tạp
chí, internet, các kết quả của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan
đến hoạch định tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời luận văn vận dụng các phương pháp phân

tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, kiểm định để phân tích thực tiễn hoạch định tiêu thụ sản
phẩm trong doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở kết đầu kết luận, mục lục, các bảng biểu, các phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động hoạch định tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
Chương 3: Thực trạng hoạt động hoạch định tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp tại
Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động hoạch định tiêu thụ vật
liệu nổ công nghiệp tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.


12



×