Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư của chi nhánh ngân hàng phát triển tuyên quang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.54 KB, 11 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các đề tài nghiên cứu đã thực hiện
- Nguyễn Hồng Trường (2012), “Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Mỹ Hào”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân
- Lê Quốc Khánh (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy” của tác giả, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội
- Nguyễn Hồng Nam (2007), “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở
giao dịch II - Ngân hàng Công thương Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- Hoàng Huyền Trang (2013), “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Trung Hoà Nhân Chính”, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Học Viện Ngân Hàng
- Nguyễn Thị Thanh Dung (2013), “Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu - Chi nhánh Thăng Long”, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Học Viện Ngân hàng
- Đỗ Phương Hà (2013), “Hoạt động cho vay đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện Ngân hàng.

1.2. Các vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến hoạt động cho vay tại các Ngân hàng Thương
mại nói chung. Tuy nhiên công tác cho vay tại hệ thống Ngân hàng Phát triển nói chung


và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang nói riêng có nhiều điểm khác biệt.


Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Phát triển là nguồn vốn tín dụng của Nhà nước.
Mục đích cho vay của Ngân hàng Phát triển có nhiều điểm khác biệt đối với các Ngân
hàng thương mại do đó mà quy trình cho vay, đối tượng cho vay cũng khác. Trong quá
trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những thành công của các công trình nghiên
cứu trước đó, so sánh phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động tín
dụng đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng đầu tư
Tín dụng là hoạt động chính của mọi Ngân hàng. Tuy nhiên Tín dụng trong Ngân
hàng thương mại khác với tín dụng đầu tư Nhà nước.
Tín dụng Ngân hàng thương mại là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và
người đi vay thông qua sự vận động của giá trị.
TDĐT Nhà nước là sự tài trợ về mặt vốn của Nhà nước để cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội thực hiện các dự án đầu tư thuộc danh mục vay vốn được
Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Tín dụng đầu tư có đặc thù rất riêng biệt. Nếu như Tín dụng thương mại cho vay
mọi thành phần kinh tế và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì tín dụng đầu tư chỉ cho
vay các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu với vai trò: Đáp ứng nhu
cầu vốn ngày càng lớn cho đầu tư phát triển nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch và tăng
trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế; Thúc đẩy phát triển kinh tế các ngành nghề, lĩnh vực theo vùng
miền.

2.2. Những quy định chung về TDĐT Nhà nước
Tín dụng đầu tư Nhà nước cung cấp vốn để đầu tư vào các lĩnh vực mà khu vực tư



nhân không thể thực hiện được như các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án
mang tầm chiến lược quốc gia, thuộc ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án thuộc vùng khó
khăn, kém phát triển thường đòi hỏi lượng vốn lớn, nhưng thời gian thu hồi vốn kéo dài,
các nhà đầu tư thường không muốn hoặc không có khả năng đầu tư với chính sách về lãi
suất, tài sản đảm bảo và thời gian vay ưu đãi.
Đối tượng cho vay: Là Chủ đầu tư các dự án vay vốn thuộc Danh mục các dự án
vay vốn TDĐT được Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Điều kiện vay vốn: Dự án phải khả thi, có hiệu quả, thuộc danh mục vay vốn của
Thủ tướng Chính Phủ. Chủ đầu tư phải có năng lực, tư cách đạo đức và hoạt động theo
đúng luật.
Mức cho vay: Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn
đầu tư của dự án, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tư
không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Thời hạn cho vay:Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và khả năng thu hồi vốn
của dự án, nhưng không quá 12 năm.
Lãi suất cho vay: thấp hơn lãi suất Ngân hàng thương mại. Được Bộ Tài chính
công bố trong từng thời kỳ nhất định. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn đối với từng khoản giải ngân.
Bảo đảm tiền vay: Chủ đầu tư khi vay vốn TDĐT được dùng tài sản hình thành từ vốn
vay để BĐTV.

Quy trình hoạt động TDĐT Nhà nước
+ Marketing khách hàng: căn cứ vào đối tượng vay vốn TDĐT trong từng thời kỳ,
trên cơ sở tình hình đầu tư thực tế trên từng địa bàn, Chi nhánh NHPT xác định nhiệm vụ
phát triển tín dụng hàng năm của đơn vị giao Phòng chức năng tổ chức triển khai và phân
chia trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu phát triển tín dụng đến từng Cán bộ nghiệp vụ.
+ Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: chi nhánh NHPT tiếp nhận Hồ sơ vay vốn do Chủ đầu tư
gửi sau khi xem xét nếu thấy dự án thuộc đối tượng sẽ lập văn bản xin ý kiến tiếp nhận của
Hội sở chính NHPT.
+ Thẩm định và quyết định cho vay: sau khi nhận được Hồ sơ vay vốn TDĐT đầy



đủ, hợp lệ theo quy định, Lãnh đạo Đơn vị phân công Cán bộ tại đơn vị thực hiện thẩm định
các nội dung của dự án theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
+ Ký kết Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay:
+ Giải ngân vốn vay: theo đúng công trình, hạng mục công trình trong HĐTD đã
ký giữa Chi nhánh NHPT với các chủ đầu tư dự án. Việc giải ngân phù hợp với các điều
kiện thanh toán vốn của hợp đồng xây dựng ký giữa Chủ đầu tư với nhà thầu. Tổng số
vốn giải ngân cho cả dự án không vượt tổng số vốn vay theo HĐTD đã ký.
Phương thức giải ngân: tuỳ theo từng dự án cụ thể, Chi nhánh NHPT và Chủ đầu
tư thoả thuận:chuyển thẳng cho đơn vị thụ hưởng hoặc chuyển về tài khoản tiền gửi của
Chủ đầu tư.
+ Kiểm tra, giám sát cho vay: CBTD có trách nhiệm tiến hành kiểm tra trước và
sau giải ngân theo quy định. Đối với những khoản giải ngân thẳng cho đơn vị thụ hưởng
CBTD chịu trách nhiệm xác nhận CBTD có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay có đúng mục đích, tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có
những thay đổi bất lợi gi...
+ Thu nợ gốc, lãi: cán bộ tín dụng phối hợp với phòng Tài chính - kế toán thông
báo chính xác, kịp thời số nợ gốc, nợ lãi phải thu trong kỳ cho Chủ đầu tư.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TDĐT Nhà nước
 Nhân tố khách quan:
+Sự ổn định chính trị
+ Tăng trưởng kinh tế
+ Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước: Luật pháp và các quy định hay
chính sách của nhà nước; Các chủ trương chính sách của Nhà nước; Chính sách tín dụng
đầu tư của Nhà nước; Chính sách về nguồn vốn.
+ Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vay vốn: Nhu cầu đầu tư mở rộng phát triển
sản xuất của doanh nghiệp; Dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước; Năng lực pháp lý và năng lực tài chính của doanh nghiệp.

 Nhân tố chủ quan
+Sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn quy trình vay vốn TDĐT Nhà nước


+ Năng lực thẩm định và giám sát tín dụng
+Trình độ và đạo đức nghề nghiệp cán bộ tín dụng

Chương 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI CHI NHÁNH NHPT TUYÊN QUANG
3.1. Giới thiệu về Chi nhánh NHPT Tuyên Quang
Chi nhánh NHPT Tuyên Quang là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, được thành lập theo quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày 01/07/2006 của Tổng Giám
đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Chi nhánh Quỹ HTPT Tuyên
Quang.

3.2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đầu
tư tại NHPT Tuyên Quang
Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc, 02 Phó Giám đốc giúp việc và 05 phòng nghiệp
vụ. Tổng số cán bộ nhân viên trong Chi nhánh (thời điểm 31/12/2013) là 39 người (trong
đó 04 hợp đồng lao động có thời hạn; 35 cán bộ thuộc biên chế không xác định thời hạn).
Bộ máy hoạt động của Chi nhánh được tổ chức thành 5 phòng, chức năng nhiệm vụ các
phòng được quy định bằng các văn bản cụ thể.
Nhân sự tập trung chủ yếu cả về số lượng và chất lượng ở phòng Tín dụng và
phòng Tài chính kế toán. Trụ sở giao dịch rộng rãi, máy móc thiết bị được trang bị đầy
đủ, đáp ứng cho yêu cầu của công việc.

3.3. Thực trạng hoạt động TDĐT tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang
Chi nhánh Tuyên Quang cho vay đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc danh mục vay vốn tại Nghị định 75/NĐ-TTg

của Thủ Tướng Chính phủ với mức vay tối đa là 70% tổng mức đầu tư của dự án
(không bao gồm vốn lưu động) và tối đã không vượt quá 15% vốn điều lệ của NHPT


Việt Nam (10.000 tỷ đổng). Với lãi suất ưu đãi, thời gian cho vay dài và tỷ lệ tài sản
đảm bảo thấp.
 Hoạt động Marketing khách hàng tại Chi nhánh
Mỗi năm một lần Chi nhánh tổ chức hội nghị khách hàng đối với những khách
hàng truyền thống. Mặc dù do hoạt động đặc thù, rất nhiều doanh nghiệp trên địa bàn
không biết đến hoạt động tín dụng đầu tư của NHPT, tuy nhiên do là Ngân hàng chính
sách của Nhà nước nên chưa xây dựng một chính sách tài chính cụ thể dành cho hoạt
động này. Bên cạnh đó, điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư ngày càng chặt chẽ, nên
khách hàng của NHPT ngày càng giảm. Năm 2009 Chi nhánh có 22 khách hàng, đến
năm 2014 Chi nhánh chỉ còn 10 khách hàng.


Hoạt động tiếp nhận hồ sơ vay vốn tại Chi nhánh
Do đối tượng cũng như điều kiện vay vốn TDĐT quy định ngày càng chặt chẽ nên

số lượng nộp hồ sơ vay vốn tại Chi nhánh cũng rất ít. Mặc dù trong quá trình tiếp nhận hồ
sơ, Chi nhánh đã hưỡng dẫn rất tận tình, nhưng do quy trình tiếp nhận của NHPT còn
rườm rà, sau khi tiếp nhận tại Chi nhánh, Chi nhánh còn phải trình văn bản xin ý kiến của
NHPT thường mất từ 25 – 30 ngày, điều này cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội đầu
tư kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2009 chi nhánh tiếp nhận 07 hồ sơ dự án, năm
2014 chi nhánh chưa tiếp được một hồ sơ vay vốn nào.
 Hoạt động thẩm định và quyết định cho vay tại Chi nhánh
Sau khi nhận được Hồ sơ vay vốn TDĐT đầy đủ theo quy định: cán bộ phòng thẩm
định thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay. Cán bộ phòng tín dụng thẩm
định dự án, thẩm định tài sản đảm bảo, chủ trì tổng hợp kết quả thẩm định trình Giám đốc,
nếu Giám đốc chấp thuận sẽ trình hồ sơ về NHPT Việt Nam xin ý kiến chấp thuận. Là nguồn

vốn TDĐT Nhà nước nên chịu sự điều chỉnh từ NHPT Việt Nam nên khâu thẩm định bị kéo
dài qua nhiều khâu. Bên cạnh đó thì năng lực thẩm định còn hạn chế do trình độ và thông tin
không đầy đủ.


 Hoạt động ký kết Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh
Giảm dần qua các năm. Năm 2009 chi nhánh ký dược 06 hợp đồng, năm 2014 Chi
nhánh mới ký được 01 hợp đồng. Điều này cũng do Chi nhánh không phát triển thêm được
khách hàng.


Hoạt động giải ngân vốn vay tại Chi nhánh
Giải ngân giảm qua các năm, năm 2009 chi nhánh giải ngân được 610,103 tỷ

đồng; năm 2010 là 663,557; năm 2011 là 237,511 tỷ đồng; năm 2012 là 182,886 là tỷ
đồng; năm 2013 là 393,972; 6 tháng 2014 là 40 tỷ đồng. Tăng trưởng dư nợ giảm từ
6,11% năm 2009 xuống còn (-8,04%). Do biến động lãi suất thị trường tăng cao, lãi
suất NHPT cũng không nằm ngoài tác động đó, lãi suất tăng cao trong khi thủ tục vay
vốn tại NHPT phức tạp, đối tượng vay thì hạn chế khiến cho Ngân hàng khó khăn trong
việc tìm kiếm và mở rộng dự án. Quá trình giải ngân còn kéo dài do khâu xin nguồn còn
chậm trễ, mọi hoạt động thu – chi và cho vay đều chịu sự điều hành tập trung của
NHPT Việt Nam.
 Hoạt động kiểm tra, giám sát cho vay tại Chi nhánh
Cán bộ Tín dụng có trách nhiệm tiến hành kiểm tra trước và sau giải ngân theo
quy định. Hàng quý, phòng Kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra các khoản giải ngân TDĐT
phát sinh trong quý trình Giám đốc Chi nhánh phê duyệt. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà
Ngân hàng giảm thiểu được tối đa những rủi ro có thể xảy ra.


Hoạt động thu nợ tại Chi nhánh

Tỷ lệ thu nợ gốc, lãi của Chi nhánh đều đạt từ 90% - 100% kế hoạch TW giao.

Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn có nợ quá hạn tạm thời phát sinh do bị ảnh hưởng bởi chính
sách của Tỉnh cũng như do không lường trước được hết sự biến động của thị trường.

3.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang
* Kết quả đạt được
Chi nhánh đã nỗ lực phục vụ khách hàng tạo được uy tín nhất định trong thời
gian qua. Bên cạnh đó chất lượng thẩm định ngày càng được chú trọng, cùng với việc


tăng cường công tác kiểm tra, trong những năm vừa qua Chi nhánh luôn duy trì được tỷ
lệ nợ xấu thấp và không để xảy ra tình trạng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hay
thất thoát tài sản đảm bảo.
* Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù hoạt động TDĐT là hoạt động chính của Chi nhánh, nhưng thực tế khách
hàng vay vốn TDĐT tại chi nhánh còn ít. Hồ sơ thủ tục vay vốn đòi hòi nhiều văn bản
hành chính đôi khi còn quá chặt chẽ. Công tác thẩm định có mặt còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu, nội dung và phương pháp thẩm định chưa toàn diện, thiếu tính hệ thống.
Công tác kiểm tra, giám sát nợ vay chưa chặt chẽ, còn mang tính hình thức, thiếu kiểm
tra thực tế. Mặc dù chưa để xảy ra tình trạng nợ có khả năng mất vốn, nhưng Chi nhánh
vẫn để tình trạng nợ xấu tạm thời.
- Nguyên nhân khách quan
+ Đối tượng vay vốn TDĐT chịu điều chỉnh của Thủ tướng Chính phủ.
+ Chính sách tín dụng đầu tư phải chịu sự can thiệp của quá nhiều Bộ, ngành khác
nhau.
+ Thẩm định chưa toàn diện, thiếu tính hệ thống.
+ Quy trình kiểm tra chỉ tập trung chủ yếu ở khâu sau giải ngân, và chỉ thực hiện
kiểm tra hồ sơ tại Chi nhánh, mà không trực tiếp xuống đơn vị vay vốn.

+ Do chính sách về lãi suất của NHPT, chính sách phát triển kinh tế của tỉnh chưa
được hoạch định lâu dài, chủ đầu tư được sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản
đảm bảo khiến cho chủ đầu tư chây ì trong quá trình trả nợ.
- Nguyên nhân chủ quan
- Tổ chức bộ máy thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu. Phối hợp giữa các khâu còn bất
cập.
- Trình độ năng lực của cán bộ còn hạn chế, chưa mang tính chuyên nghiệp cao.
- Hệ thống thông tin quản lý còn yếu kém, bất cập, hạ tầng công nghệ thông tin lạc
hậu.


Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TDĐT
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TUYÊN QUANG
4.1. Định hướng phát triển và đầu tư của Tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020
4.2. Phương hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang
giai đoạn 2014-2020
Tập trung vào các hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Phấn đấu tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 10%. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng. Xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi; thực hiện cơ chế phân loại
nợ và áp dụng cơ chế xử lý rủi ro theo hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

4.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Tuyên Quang
+ Xây dựng cụ thể các bước thực hiện quy trình TDĐT đảm bảo mọi khâu trong
quá trình đều phải được thực hiện nhanh chóng, thông suốt.
+ Tăng cường quảng bá hoạt động TDĐT tới khách hàng thông qua hội thảo, các
hoạt động của công đoàn, đoàn thanh niên, mở trang web, phát tờ rơi, thường xuyên
tiếp cận với khách hàng, lập hòm thư góp ý.
+ Tăng cường công tác thẩm định.

+ Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. Chương trình
kiểm tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ
lưỡng, tránh mang tính hình thức.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thẩm định: cả về năng lực, đạo đức và
kỹ năng giao tiếp.
+ Đổi mới hệ thống công nghệ thông tin.


4.4. Một số kiến nghị ở tầm vĩ mô
* Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Thứ nhất, chính sách TDĐT trong thời gian tới cần được hoàn thiện và đảm bảo
nguyên tắc xác định rõ phạm vi, đối tượng cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Thứ hai,áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, giao cho NHPT tự chịu trách nhiệm
trong việc quyết định lãi suất cho vay phù hợp với tình hình thực tế.
Thứ ba, ngoài thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay, khách hàng cần phải có
tài sản ngoài để thế chấp đảm bảo tiền vay tùy theo từng dự án.
Thứ tư, để tạo cho tính linh hoạt và chủ động trong việc xem xét và quyết định cho
vay, NHPTVN cần điều chỉnh quy trình cho vay cho phù hợp, phân cấp cho Chi nhánh
được quyền xét duyệt đối với những dự án vay vốn TDĐT thuộc dự án nhóm B, nhóm C.
Thứ năm, đa dạng kênh huy động, cho Chi nhánh tự chủ động cân đối giữa huy
động và cho vay, giảm bớt gánh nặng cho NHPT Việt Nam.
Thứ sáu, triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng ngừa rủi ro, chiến lược quản
lý rủi ro một cách đồng bộ, phù hợp với đặc thù quản lý vốn TDĐT của Nhà nước.
* Đối với Chính Phủ, các Bộ Ban ngành và doanh nghiệp
- Đối với Chính Phủ: hoàn thiện chiến lược phát triển NHPTVN giai đoạn 20152020; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ; hoàn thiện sớm các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội các ngành nghề và vùng lãnh thổ.
- Đối với các Bộ, ban ngành: tăng cường công tác kiểm tra giám sát của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của VDB; tham
mưu cho Chính phủ hoàn thiện chính sách TDĐT; ban hành, bổ sung, hoàn thiện các văn

bản hướng dẫn chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước, các văn bản về các lĩnh vực có
liên quan như về đất đai, đầu tư, giao dịch bảo đảm, công chứng…
- Đối với doanh nghiệp: chủ động tiếp cận và tìm hiểu chính sách TDĐT; trung
thực trong quá trình cung cấp số liệu; hoàn thiện hơn nữa khả năng quản trị doanh
nghiệp, quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả, trả nợ gốc lãi đầy đủ đúng hạn.


* Đối với chính quyền địa phương
+ Đầu tư thích đáng cho công tác quy hoạch để định hướng phát triển lâu dài cho đầu
tư của ngành, vùng cụ thể.
+ Tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật trên địa bàn, cải cách theo
hướng đơn giản, công khai hóa các thủ tục hành chính.
+ Bố trí kế hoạch trả nợ cho NHPT đối với các dự án có nguồn trả nợ từ NSNN .



×