Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tìm hiểu công tác biên tập – xuất bản cuốn cẩm nang thiết kế xây dựng công trình thủy” khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NXB - Nhà xuất bản
GTVT - Giao thông vận tải
KHCN - Khoa học công nghệ
BTV - Biên tập viên

1


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam có một hệ thống giao thơng với đầy đủ các phương thức vận
tải. Sau hơn 20 năm đổi mới, giao thơng vận tải nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể về mọi mặt, song các dịch vụ vận tải, trật tự an tồn giao
thơng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thơng vẫn trong tình trạng yếu kém so
với các nước trong khu vực và thế giới.
Để khắc phục tình trạng trên, Đảng, Nhà nước và Bộ Giao thơng vận tải
cần phải có hàng loạt các giải pháp đồng bộ, trong đó ứng dụng khoa học
cơng nghệ mới là một đòi hỏi cấp bách. Sách khoa học công nghệ, đặc biệt là
sách khoa học công nghệ giao thông vận tải là một trong những phương tiện
đắc lực nhất để cập nhật và phổ biến những tri thức đó.
Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km, bao bọc lãnh thổ Việt Nam ở cả 3
hướng Đông, Nam và Tây Nam, trung bình 100 km2 đất liền có 11 km bờ
biển (cao gấp 6 lần tỷ lệ này của thế giới). Có thể nói, biển, đảo Việt Nam có
tiềm năng lớn, đa dạng; trong đó có tiềm năng phát triển kinh tế hàng hải.
Dọc bờ biển đã hình thành những trung tâm đơ thị lớn, và hiện có 44
cảng biển lớn nhỏ; gần 100 địa điểm khác có thể xây dựng cảng (kể cả cảng ở


qui mô trung chuyển thế giới)…
Để biến tiềm năng đó thành hiện thực, góp phần thực hiện Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020 và Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (hiện đang được Bộ Giao
thông vận tải nghiên cứu, điều chỉnh) không thể khơng phát triển cơng trình
thủy trong đó có cảng cơng trình biển với tư cách là một chun ngành khoa
học ứng dụng của khoa học công nghệ biển.
2


Khóa luận tốt nghiệp

Thiết kế, xây dựng cơng trình thủy thực sự là ngành cơng nghiệp tổng
hợp có tính quốc tế cao địi hỏi có kiến thức khoa học cơng nghệ đa ngành,
đảm nhận việc khảo sát thiết kế và thi cơng, khai thác và quản lý các cơng
trình phục vụ trực tiếp cho ngành cảng biển, vận tải biển, thăm dị khai thác
dầu khí, đóng tàu và sửa chữa tàu biển với các cơng trình khác nhau như: triền
tàu, âu tàu, ụ tàu, bến cảng, đập, kè và các cơng trình bảo vệ bờ sơng, biển và
hải đảo, phao tiêu báo hiệu luồng lạch, các cơng trình biển cố định và di
động...
Trong hàng chục năm qua, để phát triển kinh tế đường thủy, chúng ta đã
tự thiết kế, thi cơng hàng loạt các cơng trình cảng phục vụ tàu hàng vạn tấn,
các cơng trình thủy cơng trong các nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu biển, hệ
thống đê, đập, kè bảo vệ bờ biển, sông và hải đảo, hệ thống các cơng trình
phao tiêu báo hiệu phục vụ hàng hải trong nước và quốc tế, các cơng trình
thủy lợi, thủy điện có hiệu quả cao.
Qua thực tế, đội ngũ các nhà khoa học - kỹ thuật xây dựng nói chung
và xây dựng cơng trình thủy nói riêng cũng ngày càng trưởng thành. Trong
đội ngũ ấy có PGS.TS Trần Minh Quang, nguyên Chủ nhiệm ngành Cảng
đường thủy và Công trình biển, Chủ nhiệm Bộ mơn Cảng - Cơng trình biển

của Đại học Xây dựng.
Cẩm nang thiết kế xây dựng cơng trình thủy là tác phẩm mới nhất của
thầy được trình bày một cách khoa học, logic với một tình cảm sâu nặng dành
cho chuyên ngành khoa học mà ông dấn thân, cống hiến.
PGS., TSKH. Nguyễn Ngọc Huệ, hiện là Chủ tịch Vinalines - một trong
những chuyên gia hàng đầu về luồng lạch, cảng biển của Việt Nam đã nhận
xét: “Quyển Cẩm nang thiết kế xây dựng cơng trình thủy được tác giả Trần
Minh Quang thực hiện nghiêm túc, công phu và đầy tâm huyết ”.
3


Khóa luận tốt nghiệp

Cuốn sách cũng được Hội đồng khoa học giải thưởng sách hay Việt
nam đánh giá là một cơng trình có giá trị khoa học và thực tiễn, đại diện cho
mảng sách Khoa học cơng nghệ nói chung đạt giải vàng sách hay Việt Nam
năm 2013. Có thể nói, đấy là cơng trình có giá trị của PGS.TS. Trần Minh
Quang, cũng là một xuất bản phẩm thành công xuất sắc của NXB Giao thông
vận tải.
Như vậy, trong những năm qua, hoạt động xuất bản sách khoa học công
nghệ nói chung, sách khoa học cơng nghệ GTVT nói riêng đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng và chất lượng đã đóng góp tích cực trong
việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách phát triển KHCN của Đảng
và Nhà nước.
Trước tình hình đó, tơi lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu cơng tác biên tập –
xuất bản cuốn Cẩm nang thiết kế xây dựng cơng trình thủy” của NXB Giao
thơng vận tải làm đề tài khóa luận tốt nghiệp năm 2014.
2. Tình hình nghiên cứu
Một số năm gần đây có một số đề tài khóa luận tốt nghiệp đã đề cập
đến mảng sách Khoa học công nghệ như:

- Tìm hiểu cơng tác BTXB cuốn giáo trình quản trị mạng của NXB
thông tin và truyền thông, Đặng Thị Hồng, Khóa luận tốt nghiệp năm 2013,
người hướng dẫn: Th.S. Vũ Thị Ngọc Thùy.
- Hoàng Thị Ngọc Nâng cao chất lượng công tác biên tập xuất bản
sách khoa học công nghệ của nhà xuất bản giao thông vận tải, Hồng Thị
Ngọc, Khóa luận tốt nghiệp năm 2010, người hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị
Phương

4


Khóa luận tốt nghiệp

Tuy nhiên, tìm hiểu về mảng sách KHCN GTVT tại NXB Giao thông
vận tải chưa được đề tài nào trước đó nghiên cứu. Kế thừa và phát huy những
gì đã có, tơi lựa chọn hướng nghiên cứu tìm hiểu về cơng tác biên tập - xuất
bản một cuốn sách KHCN trong lĩnh vực GTVT cụ thể, đây là đề tài hồn
tồn mới và khơng trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơng tác biên tập – xuất bản cuốn Cẩm nang thiết kế xây
dựng cơng trình thủy của PGS.TS Trần Minh Quang nhằm rút ra những bài
học kinh nghiệm trong công tác biên tập - xuất bản mảng sách khoa học công
nghệ ở NXB Giao thông vận tải.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận về sách khoa học cơng nghệ, tình hình
xuất bản sách khoa học cơng nghệ và cuốn Cẩm nang thiết kế xây dựng cơng
trình thủy ở NXB Giao thơng vận tải.
- Tìm hiểu cơng tác biên tập – xuất bản cuốn Cẩm nang thiết kế xây
dựng cơng trình thủy của PGS.TS Trần Minh Quang, xuất bản năm 2012 tại

NXB Giao thông vận tải.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác biên tập - xuất bản
sách khoa học công nghệ, từ việc tìm hiểu quy trình biên tập – xuất bản cuốn
Cẩm nang thiết kế xây dựng cơng trình thủy.
4. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

5


Khóa luận tốt nghiệp

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công tác biên tập – xuất bản
cuốn Cẩm nang thiết kế xây dựng cơng trình thủy của PGS.TS. Trần Minh
Quang, xuất bản năm 2012 ở NXB Giao thông vận tải.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các lý thuyết cơ bản về biên tập sách khoa học cơng nghệ và quy trình
biên tập xuất bản cuốn Cẩm nang thiết kế xây dựng cơng trình thủy của
PGS.TS. Trần Minh Quang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được trình bày căn cứ vào những kiến thức đã được học tại
trường thơng qua giáo trình và tài liệu tham khảo của Khoa Xuất bản – Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, kết hợp với thực tế công tác biên tập – xuất bản
tại NXB Giao thông vận tải.
Khóa luận sử dụng các phương pháp: phân tích – tổng hợp, thống kê,
thu thập dữ liệu, so sánh, tra cứu...
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Mục lục, Phụ lục,
Nội dung khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về sách Khoa học công nghệ và công

tác biên tập - xuất bản sách khoa học công nghệ ở Nhà xuất bản Giao thơng
vận tải
Chương 2: Tìm hiểu cơng tác biên tập - xuất bản cuốn Cẩm nang thiết
kế xây dựng cơng trình thủy ở NXB Giao thơng vận tải và một số bài học
kinh nghiệm biên tập sách KHCN

6


Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề chung về sách khoa học công nghệ
và công tác biên tập - xuất bản sách khoa học công nghệ ở
Nhà xuất bản Giao thông vận tải
1. Những vấn đề chung về sách KHCN
1.1. Khái niệm sách KHCN
Trong quá trình chung sống với thiên nhiên, con người vừa phải dựa
vào thiên nhiên, vừa phải cải tạo tự nhiên và hình thành nên các nền văn
minh. Đó là q trình thống nhất biện chứng giữa lao động tư duy và lao động
cơ bắp, giữa nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Trong q trình thực tiễn
đó, sự hiểu biết về tự nhiên càng sâu rộng bao nhiêu thì con người càng chính
phục được thiên nhiên bấy nhiêu và ngược lại sự tác động vào tự nhiên lại
giúp con người nhận thức tồn diện hơn về nó.
Khi chưa có chữ viết, những tri thức về tự nhiên được truyền đạt giữa
cộng đồng người bằng động tác trực tiếp hoặc bằng lời nói. Hàng ngàn năm
trước chữ viết đã ra đời giúp con người ghi chép lại những nhận thức và kinh
nghiệm đó dưới dạng văn tự. Các văn bản đó ngày càng đầy đủ và hoàn thiện
tại nên sách chép tay. Khi kĩ nghệ in sách ra đời thì các sách chép tay được
lựa chọn, biên tập để in thành sách.

Những tri thức được hình thành từ các khái niệm khoa học tạo nên nội
dung chủ yếu của các tác phẩm KHCN. Vì vậy sách KHCN chứa đựng các tri
thức khoa học, các thông tin KHCN đa dạng.
Chúng ta đang sống trong thời đại cách mạng KHCN rất sơi động. Đó
là thời đại của công nghệ tin học, thông tin viễn thông, cơng nghệ vật liệu cao
cấp, trí tuệ nhân tạo... đã diễn ra quá trình vừa thống nhất vừa phân chia sâu
7


Khóa luận tốt nghiệp

sắc các ngành khoa học thành lĩnh vực chuyên biệt, vừa kết hợp, đan xen giữa
các ngành khoa học với nhau. Bởi vậy để ghi lại các kết quả nghiên cứu các
ngành khoa học, sách KHCN thường truyền tải lượng thơng tin, tri thức mới
và có ích cho nhu cầu cuộc sống, học tập, nghiên cứu, ứng dụng KHCN.
Có thể hiểu rằng sách KHCN là một trong những loại hình sách thuộc
đối tượng của hoạt động xuất bản. Nội dung phản ánh nhận thức của loài
người về thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân thông qua các khái niệm khoa
học.
Tóm lại, sách KHCN là bản thảo chứa nội dung KHCN được biên tập,
in ấn và phổ biến rộng rãi cho bạn đọc.
1.2. Đặc biểm sách KHCN
Về nội dung, sách KHCN có nội dung tri thức khoa học mà con người
đã tạo ra trong suốt quá trình chinh phục thiên nhiên, do đó bao gồm những tri
thức cũ và mới,có thể là các thơng tin mới từ các cơ sở nghiên cứu, cũng có
thể là các thơng tin cấp 2 tuyển chọn từ các tạp chí, báo chuyên ngành...
Về hình thức, sách KHCN được biểu đạt theo phong cách ngôn ngữ
khoa học, ngắn gọn, khúc chiết, logic chặt chẽ, một nghĩa và phi hình tượng.
Sử dụng nhiều khái niệm, thuật ngữ mang tính chuyên ngành rõ rệt và
tính hệ thống cao; nhiều danh từ, đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, biểu thị sự

khiêm tốn; cú pháp kết cấu câu chặt chẽ, đầy đủ thành phần.
Hình thức trình bày sách KHCN thường khiêm tốn, khách quan,
nghiêm túc, trực tiếp. Ngồi kênh chữ, sách KHCN thường có nhiều cơng
thức, số liệu, bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh, bản đồ.
1.3. Phân loại sách KHCN
- Sách chuyên khảo
8


Khóa luận tốt nghiệp

Là loại sách chỉ nhằm nêu ra và giải quyết một vấn đề của chuyên
ngành khoa học của một hay một vài tác giả có cùng quan điểm với nhau.
Sách có đối tượng phục vụ là các nhà khoa học thuộc lĩnh vực chuyên
moon mà sách đề cập. Họ thuộc diện đối tượng hẹp, có trình độ văn hóa,
chun mơn cao. Chủ yếu phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học và dùng làm
sách tham khảo học tập cho sinh viên chuyên ngành đào tạo có liên quan.
- Sách chuyên đề
Là tập hợp những bài, những tác phẩm khoa học viết về một đề tài nhất
định của những tác giả cùng hoặc không cùng quan điểm. là loại sách được
đưa ra để đàm luận.
- Sách khoa học phổ thơng
Sách có mục đích phổ biến tri thức phổ thông phục vụ hiểu biết khoa
học cho mọi người. Sách thường có lối diễn đạt dễ hiểu, hấp dẫn, nội dung
khoa học không quá chuyên sâu vào một lĩnh vực nào nhưng đòi hỏi sự hiểu
biết chuyên sâu của tác giả.
- Sách kĩ thuật sản xuất
Là loại sách nhằm trang bị cho người lao động những hiểu biết để vận
dung khoa học cơng nghệ vào đời sống. Do vai trị của lao động dịch vụ tăng
nên vai trò của sách khoa học kĩ thuật sản xuất, sửa chữa, nuôi trồng, bảo

dưỡng... ngày càng có nhu cầu thực tiễn và tương lai khả quan.
1.4. Một số lưu ý trong công tác biên tập – xuất bản sách KHCN
Biên tập – xuất bản sách KHCN cũng như các loại sách khác trải qua
những khâu cơ bản như sau:
Đăng kí KHĐT – Xây dựng đề cương bản thảo – kí hợp đồng – tiếp
nhận bản thảo – biên tập và nhận xét bản thảo – trình duyệt bản thảo trước khi
đưa in – theo dõi in, nộp lưu chiểu, phát hành.
9


Khóa luận tốt nghiệp

Nhìn chung, quy trình biên tập – xuất bản một cuốn sách KHCN không
khác nhiều so với các loại sách khác, tuy nhiên, trong quá trình biên tập cần
lưu ý đặc biệt một số điểm như sau:
Nội dung: khoa học chính xác, các trị thức có tính mới mẻ, hệ thống.
Phong cách ngôn ngữ khoa học, ngắn gọn, khúc chiết, logic chặt chẽ,
một nghĩa, phi hình tượng.
Thống nhất các khái niệm, từ ngữ chuyên ngành.
Sách KHCN có sử dụng nhiều bảng biểu, số liệu, hình ảnh, , bản đồ,...
2. Công tác biên tập – xuất bản sách KHCN tại NXB GTVT
2.1. Vài nét về NXB Giao thông vận tải
NXB Giao thông vận tải là nhà xuất bản hoạt động theo mơ hình đơn vị
sự nghiệp. Được thành lập theo quyết định số 195/TH – TW ngày 10/5/1983
của Ban Tuyên huấn Trung ương, Quyết định số 63/VH – QĐ ngày 9/6/1983
của Bộ Văn hóa và Quyết định số 1453/ TCCB ngày 7/7/1983 của Bộ Giao
thông vận tải.
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải
- Tên gọi ngắn gọn: Nhà xuất bản Giao thông vận tải

- Tên giao dịch quốc tế: Transport Publishing House Company Limited
(Viết tắt TPH)
- Cơ quan chủ quản : Bộ Giao thơng vận tải
- Địa chỉ trụ sở chính: 80B Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội.

10


Khóa luận tốt nghiệp

- Chi nhánh tại TP HCM: 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Quận 1 - TP Hồ
Chí Minh - Điện thoại: (84-8) 38241519
Ra đời từ thời kỳ bao cấp, là một trong những NXB chuyên ngành của
cả nước, hoạt động chủ yếu với cơ chế tự hạch tốn, với chức năng được Bộ
Giao thơng vận tải quy định là: “...xuất bản sách Khoa học kỹ thuật, khoa học
quản lý, sách có nội dung chính trị, văn hóa, văn nghệ, lịch sử - truyền thống,
các sách giáo trình, giáo khoa, các văn hóa phẩm thuộc lĩnh vực giao thông
vận tải và giúp Bộ Giao thông vận tải quản lý công tác xuất bản của Ngành”.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, tập thể cán bộ, biên tập viên
NXB đã hoàn thành nhiệm vụ được lãnh đạo Bộ Giao thơng vận tải giao cho,
đó là: Xuất bản – in và phát hành xuất bản phẩm phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần xây dựng lịch sử - truyền thống “Dũng
cảm - Thông minh - Sáng tạo” của ngành Giao thông vận tải.
Mục tiêu phát triển của NXB Giao thơng vận tải đó là : Xây dựng NXB
phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa cao, tiến tới xây dựng NXB chuyên
ngành mạnh ở cả 3 khâu: Xuất bản, in và phát hành, trong đó lấy việc phát
triển xuất bản là khâu then chốt, quyết định.
- Về hoạt động xuất bản: Xuất bản được các ấn phẩm có hàm lượng tri
thức ngày càng cao, phục vụ thiết thực cho công cuộc đổi mới, công nghiệp

hóa – hiện đại hóa của ngành GTVT trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
đang hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Nâng cao vai trò của NXB đối với các hoạt động chính trị, tư tưởng,
sản xuất – kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền giáo dục truyền
thống trong ngành GTVT và xã hội.

11


Khóa luận tốt nghiệp

Nâng cao vị thế của NXB đối với ngành xuất bản Việt Nam, xây dựng
được niềm tin của bạn đọc đới với các xuất bản phẩm của nhà xuất bản, xây
dựng Nhà xuất bản thành thương hiệu mạnh, khẳng định được vai trò quyết
định, then chốt của hoạt động xuất bản đối với sự phát triển của nhà xuất bản.
- Về hoạt động in: Nâng cao hiệu quả của hoạt động in đối với việc,
góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ xuất bản, định hướng hoạt động in
nhằm tạo điều kiện về cơ chế và nguồn vốn cho hoạt động in tiếp cận được
với công nghệ sản xuất hiện đại, tăng tính chủ động sáng tạo trong hoạt động,
xây dựng cơ sở vật chất, tạo tiền đề cho hoạt động in gắn kết với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Về phát hành: Xây dựng mạng lưới phát hành bán buôn trong cả nước
thông qua hệ thống thư viện và các tổ chức phát hành chuyên nghiệp trong cả
nước, chú trọng đến việc phát hành đến tận người đọc trong ngành giao thông
vận tải thông qua hệ thống thư viện của các đơn vị trong ngành, các trường,
các cơ sở của ngành Giao thông vận tải.
Phát triển hình thức phát hành hướng đến chun nghiệp hóa cao theo
hình thức bán hàng truyền thống và bán hàng trục tuyến.
Xây dựng cơ chế chính sách liên doanh liên kết phù hợp với sự phát
triển của thị trường xuất bản phẩm nhằm tạo ra hiệu quả cao cho nhà xuất

bản; hướng hoạt động phát hành của nhà xuất bản thành cầu nối giữa nhà xuất
bản và bạn đọc, xây dựng thương hiệu “Nhịp cầu tri thức”.
- Các hoạt động khác: Mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ khác
nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất bản phát triển; trong đó việc đa dạng hóa các
loại hình xuất bản phẩm, các loại hình kinh doanh dịch vụ được Bộ GTVT và
pháp luật cho phép, với mục đích thúc đẩy và tạo điều kiện cho các đơn vị
thành viên hoạt động kinh doanh tạo hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
12


Khóa luận tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức hoạt động của NXB được cụ thể hóa qua sơ đồ sau:

Theo đó, NXB hiện nay có những mảng sách như sau:
+ Sách quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật GTVT.
+ Sách tham khảo và phổ biến nâng cao kiến thức về khoa học công
nghệ, quản lý kinh tế, từ điển, sổ tay tra cứu kỹ thuật.
+ Sách chính trị, nghiệp vụ, giáo khoa, giáo trình.
+ Sách lịch sử, truyền thống, văn hoá xã hội.
+ Sách chuyên đề, kỷ yếu.
13


Khóa luận tốt nghiệp

+ Các loại ấn chỉ và văn hố phẩm khác.
Bên cạnh đó là các loại hình kinh doanh dịch vụ khác như:
+ Xuất bản và phát hành sách và các văn hoá phẩm phục vụ ngành
GTVT và xã hội.

+ Liên kết xuất bản với các tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất bản
phẩm.
+ In sách, báo, tạp chí và các loại văn hố phẩm khác; các dịch vụ liên
quan đến in.
+ Quảng cáo, kinh doanh thiết bị văn phịng, văn hố phẩm.
+ Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, NXB Giao thông vận tải luôn
là đơn vị có hoạt động góp phần tích cực vào sự phát triển của ngành, số tên
sách xuất bản trung bình hằng năm đạt tên 302 tên sách, số bản in đạt hàng
triệu bản, số lượng cán bộ công nhân viên trên 10 người, trong đó 30% là biên
tập viên; cơ cấu tổ chức được hình thành mơ hình khép kín: xuất bản – in và
phát hành theo hướng chun mơn hóa ngày càng cao; Ngồi khối văn phịng
chính và một số đơn vị thành viên đóng tại Hà Nội, Nhà xuất bản còn phát
triển được chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và đại diện miền trung. Doanh
thu tồn NXB hàng năm đạt khoảng 25 tỷ, đảm bảo đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Từ khi thành lập đến nay NXB Giao thơng vận tải đã khẳng định được
vị trí, vai trị và sự trưởng thành của mình được Nhà nước, Bộ Giao thông vận
tải truy tặng nhiều danh hiệu và phần thưởng quý giá:
- Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước tặng tập thể CB –
CNV Nhà xuất bản năm (2003);
14


Khóa luận tốt nghiệp

- Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen cho tập thể CB – CNV Nhà xuất
bản (2001);
- Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng Bằng khen cho tập
thể CB – CNV Nhà xuất bản ( các năm 1989, 1999, 2000, 2002, 2005);

- Nhiều năm liền Bộ trưởng Bộ GTVT tặng bằng khen cho tập thể CB –
CNV Nhà xuất bản;
- Trung ương đoàn thặng Bằng khen cho Đồn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh Nhà xuất bản (các năm 2003, 2007);
- Nhiều CB – CNV Nhà xuất bản được nhận Huy chương vì sự nghiệp
Giao thơng vận tải, Huy chương vì sự nghiệp Văn hóa thơng tin; Bằng khen
của Chủ tịch Tổng Liên đồn lao động Việt Nam; Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ GTVT; Bằng khen của Cơng đồn GTVT Việt Nam...
2.2. Cơng tác biên tập sách KHCN tại NXB GTVT
2.2.1. Khái niệm sách KHCN GTVT
GTVT là một ngành kinh tế, kĩ thuật và dịch vụ vận tải quan trọng của
đất nước, là “mạch máu” của nền kinh tế quốc dân. GTVT là sự kết hợp hữu
cơ của CSHT giao thông, phương tiện giao thông và dịch vụ vận tải, thuộc các
chuyên ngành đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển, đường bộ và hành
khơng. Đây là một ngành địi hỏi phải có rất nhiều các tri thức khoa học, cơng
nghệ cao mới có thể đảm bảo và duy trì được nhiệm vụ của Ngành như: sản
xuất, bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện giao thông; xây dựng, duy tu và bảo
dưỡng CSHT giao thông; tổ chức thực hiện dịch vụ vận tải đảm bảo hiêu quả
và an toàn; đảm bảo trật tự an tồn giao thơng... Do đó, sách KHCN GTVT
phải có nội dung thuộc các chuyên ngành trên.
2.2.2. Đặc điểm sách KHCN GTVT
a. Đặc điểm về nội dung
15


Khóa luận tốt nghiệp

Sách KHCN được xuất bản phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, vận
dụng tri thức KHCN vào sản xuất và đời sống. Chúng phục vụ cho việc học
tập với tính chất là sách tham khảo hoặc học tập nâng cao trí thức theo sở

thích ( học tập theo nghĩa rộng). Bởi vậy, sách KHCN chuyển tải tri thức
KHCN và chỉ chuyển tải tri thức, thông tin KHCN mà thơi. Trong khi đó,
sách giáo khoa về khoa học tự nhiên và kĩ thuật ngồi trí thức khoa học cịn
bao chứa cả các thơng tin mang tính chất sư phạm: thông tin hướng dẩn,
kiểm tra, ôn luyện…Đồng thời, sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và
học tập nên chỉ chuyển tải những tri thức đã được trải nghiệm, được thừa
nhận, được tuyển lựa và hệ thống hóa trong các chương trình quy định trước.
Các loại sách tra cứu, từ điển hoặc là loại sách tri thức tổng
hợp( lượng thơng tin KHCN nếu có thì khơng nhiều và khơng hồn tồn là
thơng tin trí thức), hoặc là sách chuyên ngành KHCN, cũng được xem là một
loại của sách KHCN. Ở đây có một cách hiểu linh hoạt khi phân chia các
loại hình sách. Ví dụ, cẩm nang về cơ khí chế tạo máy, vật liệu xây dựng,
thăm dị địa chất…thì nội dung kỹ thuật của nó là quan trọng hơn nó là sách
tra cứu hay là sách thơng thường.
Các tiêu chí trên cũng quy định cách chọn lựa đề tài sách KHCN.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, không thể công bố tất cả các kết
quả nghiên cứu dưới dạng sách, NXB chỉ chọn lựa những đề tài phù hợp với
định hướng phát triển KHCN và kinh tế, có mục đích và cơng dụng rõ rệt và
có người đọc tối thiểu thực sự cần đến sách. Các thơng tin cịn lại có thể
được chuyển tải qua các trung tâm dịch vụ thông tin, các báo và tạp chí
chun ngành. Nội dung của sách KHCN có thể là thông tin mới từ các cơ
sở nghiên cứu, cũng có thể là “thơng tin cấp 2” tuyển chọn từ các tạp chí,
báo chun ngành. Các thơng tin KHCN đó phải đảm bảo tính chính xác,
chân thực, mới mẻ, có ích, có hệ thống…
16


Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của sách KHCN GTVT phải phản ánh những quá trình xây

dựng và phát triển của các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, đường biển và đường hang không một cách trung thực rõ ràng
và thỏa mãn được những vấn đề cụ thể mà thực tiễn của ngành đặt ra. Do
vậy mà tồn bộ những kết luận của sách phải có đủ căn cứ khoa học, trích
dẫn phải chính xác, lấy từ nguồn tư liệu tin cậy. Đề tài khoa học mà sách đề
cập phải xuất phát từ những đề tài cấp thiết có triển vọng phát triển của
ngành và đất nước.
Tác giả của sách KHCN GTVT thường là các đơn vị chuyên nghiên
cứu khoa học, các nhà khoa học, các chuyên gia. Họ vừa công tác ở các
trường, các Cục,Vụ, viện, các cơ sở sản xuất trong ngành GTVT và vừa viết
sách. Sách được viết trong các chuyên ngành sâu, trình độ cao, kể cả các lĩnh
vực cịn rất mới đối với Việt Nam ( như ngành hang khơng). Chính vì vậy
mà biên tập viên sách chuyên ngành GTVT phải có kiến thức, hiểu biết về
ngành mới hồn thành nhiệm vụ.
Tác giả sách KHCN GTVT có tư duy hết sức phong phú và sâu sắc về
vấn đề mà họ quan tâm, những vấn đề khoa học mà họ ngẫm suy trong suốt
cả thời gian dài. Họ đã chịu khó chắt chiu từng số liệu, từng khía cạnh về
kiến thức của đề tài, đồng thời có sự kết hợp, vận dụng tối ưu KHCN tiên
tiến thế giới vào điều kiện Việt Nam.
b. Đặc điểm về hình thức
* Ngơn ngữ
Nội dung sách KHCN được biểu đạt theo phong cách, hình thức, ngơn
từ theo KHKT. Từ vựng và khái niệm được dùng phải có nghĩa rõ ràng, được
cơng luận thừa nhận. Các thuật ngữ chỉ có một nghĩa và nằm trong hệ thống
thuật ngữ của ngành chun mơn. Tránh dùng các từ có sắc thái biểu cảm,
17


Khóa luận tốt nghiệp


nghĩa mơ hồ. Trong sách KHCN, phong cách ngôn ngữ KHKT chịu ảnh
hưởng nhiều của văn phong phương Tây, nên thường có nhiều từ nối ý, làm
cho câu văn chặt chẽ có mối liên kết nhân quả, chính phụ, logic rõ ràng. Câu
văn trong sách KHKT thường có cấu trúc đơn giản, rõ ràng, ngắn gọn song
đơi khi cũng có nhưng câu lập luận phức tạp gồm hai, ba mệnh đề.
Phong cách ngôn ngữ của sách KHCN GTVT là phong cách ngơn ngữ
KHCN chun ngành GTVT. Nó chính xác, chặt chẽ, rõ ràng và tn theo
một trình tự nhất định, tùy theo những vấn đề mà tác giả định truyền đạt.
Nhiều cuốn sách được diễn giải dưới dạng ngơn ngữ, hình vẽ, bảng biểu.
Một số khác được diễn đạt bằng ngơn ngữ hành chính, pháp lý như các loại
sách quy trình, quy phạm, luật lệ giao thơng, nhưng vẫn đảm bảo tính khoa
học, chính xác, rõ ràng.
Ngơn ngữ trong sách KHCN GTVT còn dùng nhiều thuật ngữ chuyên
ngành GTVT, nhiều thuật ngữ nước ngoài với một số thuật ngữ đã được
quốc tế hóa.
* Kết cấu
Tính hệ thống của thơng tin KHCN địi hỏi nội dung tri thức có kết
cấu chương, mục, tiểu mục chặt chẽ thể hiện sự liên kết nội tại của tri thức
khoa học.
Cấu trúc của sách KHCN GTVT thường theo phần, chương, mục và
theo một trình tự logic chặt chẽ. Nghệ thuật cấu trúc sách KHCN GTVT
mang sác thái của nghệ thuật mỹ thuật cơng nghiệp. Sự hài hịa giữa các
yếu tố trong cuốn sách như kiểu chữ, hình vẽ, cơng thức, biểu bảng là cơ
sở cho việc trình bày theo các cách khác nhau, nhưng mỗi yếu tố trong
cuốn sách phải có nét đặc thù phù hợp với nội dung đảm bảo sự hài hòa
giữa các yếu tố.
18


Khóa luận tốt nghiệp


Các hình thức trình bày trong sách KHCN thường khách quan,
nghiêm túc, trực tiếp. Trong sách thường có phần minh họa để tăng tính trực
quan liên kết một cách hữu cơ với phần văn bản (chính văn). Ngồi kênh
chữ, kênh hình sách KHCN thường có thêm phần hỗ trợ khoa học để tiện tra
cứu thông tin cần thiết. Một số loại sách KHCN được in ấn bằng vật liệu
( giấy, bìa, mực) đặc biệt phù hợp với mơi trường sử dụng ( hầm lị xưởng
máy, nơi ẩm ướt…)
Một cuốn sách đẹp về hình thức thể hiện ở sự cân đối hài hòa ở các
yếu tố và thành phần cấu tạo ra nó. Đối với sách KHCN GTVT, cũng như
các sách KHCN khác cần phải trình bày trực quan, rõ ràng, chính xác, đường
nét minh họa mạch lạc, sử dụng nhiều hình ảnh để làm cho người đọc ưa
thích, góp phần nâng cao hiểu biết về sách KHCN chuyên ngành GTVT.
Với đặc điểm nội dung và hình thức trên, sách KHCN nói chung là
loại sách có quy trình chế bản và in ấn phức tạp, giá thành cao, phạm vi độc
giả hẹp và xác định.
2.2.3. Các loại sách KHCN GTVT
GTVT là sự kết hợp hữu cơ của các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng giao
thông, phương tiện giao thông và tổ chức dịch vụ vận tải nhằm đạt hiệu quả
kinh tế- xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phịng và an tồn giao thơng. Vì
vậy, nếu căn cứ vào nội dung phản ánh thì sách KHCN GTVT có những loại
hình cơ bản sau:
a. Sách phổ biến kiến thức
- Sách phổ biến kiến thức công nghiệp giao thông vận tải
Loại này gồm các sách phổ biến những kiến thức chung về cơ khí,
trang thiết bị điện…trên các loại phương tiên giao thơng, thiết bị máy móc

19



Khóa luận tốt nghiệp

thi cơng cơng trình giao thơng. Loại sách này nhằm giới thiệu cho đọc giả
những kiến thức về thiết kế, cấu tạo, nguyên lí làm việc, vật liệu chế tạo, hướng
dẫn sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa các phương tiện giao thông, như ô tô, tàu
thủy, tàu hỏa, máy bay, máy móc thi cơng chun dùng… Ngồi ra sách cịn
giới thiệu cho đọc giả biết về tính năng của từng loại phương tiện GTVT trong
q trình khai thác và sử dụng chúng trong các điều kiện khác nhau.
- Sách phổ biến kiến thức cơ sở hạ tầng giao thông
Đây là loại sách phổ biến các kiến thức về cơng trình giao thơng như:
cầu đường bộ, cầu đường sắt, đường sắt, đường bộ, sân bay, bến cảng…loại
sách này giới thiệu cho độc giả các kiến thức khảo sát địa chất, thủy văn
cơng trình, thiết kế, vật liệu xây dựng, thi công, duy tu bảo dưỡng… các loại
công trình giao thơng.
- Sách phổ biến kiến thức vận tải, bảo vệ mơi trường trong giao thơng
Loại sách này có nội dung về khai thác kỹ thuật, nghiệp vụ vận tải,
xếp dỡ, giao nhận trong vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ và đường
khơng; nó cung cấp cho độc giả những kiến thức khoa học kỹ thuật về tổ
chức và quy hoạch vận tải, các phương pháp vận tải tiên tiến, tính năng về
kinh tế - kỹ thuật của từng loại phương tiện vận tải (hành khách, hàng hóa và
hàng đặc biệt). Qua đó độc giả biết tính tốn, lựa chọn phương tiện và xác
định phương án vận tải cần thiết để chuyên chở mặt hàng của mình sao cho
hiệu quả,an tồn và giá cước hợp lý nhất, khơng lãng phí phương tiện. Ngồi
ra loại sách này cịn có nội dung về đảm bảo môi trường với các loại phương
tiện tham gia GTVT.
b. Sách hướng dẫn kỹ thuật

20



Khóa luận tốt nghiệp

Đây là loại sách có nội dung chỉ dẫn, dẫn giải. giới thiệu, thông báo
những tri thức chung, những phương pháp và quy trình sản xuất mới, những
thao tác làm việc và những đặc điểm của sản xuất phương tiện, trang thiết bị
trong GTVT cho độc giả. Để đáp ứng được nội dung đó, loại sách này phải
phong phú, chẳng hạn sách hướng dẫn về bảo dưỡng, sửa chữa, sử dụng các
loại phương tiện GTVT, sách hướng dẫn kỹ thuật xây dựng cầu ghép, cầu bê
tong- cốt thép, cầu gỗ từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp; sách hướng
dẫn kỹ thuật sản xuất các thiết bị mới, các thiết bị, thông tin liên lạc trên
phương tiện GTVT…Đây là loại sách thiết thực cho sản xuất của ngành có
đối tượng rộng rãi vì vậy sách viết phải vừa hấp dẫn, chặt chẽ, ngắn gọn và
phải vừa đầy đủ, chính xác, dễ tra cứu và sử dụng.
c. Sách quy trình, quy phạm và luật lệ
Đây là loại sách mang tính pháp quy của ngành, Nhà nước, bắt buộc
đối tượng phải tuân theo những quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, luật lệ nhất
định trong thiết kế, sản xuất vật liệu, thi công, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
kỹ thuật các cơng trình, phương tiện giao thơng; những văn bản pháp luật về
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng khơng. Loại
sách này thường có ngơn ngữ hành chính, mệnh lệnh nhưng vẫn đảm bảo
tính chất khoa học, chính xác và rõ ràng.
d. Sách an tồn giao thơng vận tải
Đây là loại sách phổ biến những kiến thức giúp cho việc xây dựng
những cơng trình giao thông, sản xuất phương tiện giao thông cũng như
người điều khiển, tham gia giao thơng được an tồn, thuận tiện. Loại sách
này thường nhạy cảm, có đối tượng bạn đọc ở nhiều độ tuổi khác nhau, trình
độ khác nhau nên thường thể hiện ở nhiều dạng khác nhau cho phù hợp với
từng đối tượng bạn đọc.
21



Khóa luận tốt nghiệp

e. Sách giáo trình, giáo khoa
Đây là loại sách đặc biệt trong các trường học, lớp học để đào tạo
nguồn lực cho ngành và đất nước từ bậc công nhân kỹ thuật đến trên đại học.
Nội dung của sách được biên soạn dựa theo chương trình đào tạo được Nhà
nước, Bộ giáo dục đào tạo, Bộ GTVT, Bộ Lao động và Thương binh xã hội
ban hành cho từng ngành, nghề, bậc đào tạo…nhất định trong lĩnh vực
GTVT nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Do đó mà nội dung sách được trình
bày một cách hệ thống và ổn định trong một thời gian dài những kiến thức
của mơn học theo một chương trình đã xác định
f. Sách nghiên cứu khoa học và tra cứu chỉ dẫn GTVT
Đây là loại sách chứa đựng những tri thức cơ bản, hệ thống về các
lĩnh vực GTVT được sắp xếp theo những tiêu chí nhất định phục vụ cho nhu
cầu tìm hiểu, học tập, nghiên cứu của cán bộ, cơng nhân kỹ thuật trong và
ngồi ngành. Nó có nhiệm vụ cung cấp những thông tin khoa học và những
kinh nghiệm nhiều mặt của các lĩnh vực GTVT như đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường hàng không, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển
khoa học- công nghệ, cho sự nghiệp CNH- HĐH ngành và đất nước, nó như
một công cụ sắc bén và hữu hiệu trong việc cung cấp thông tin về GTVT.
Loại sách này gồm các loại từ điển khái niệm, ngôn ngữ chuyên
ngành GTVT, sách sổ tay tra cứu, chỉ dẫn thông thường trong việc tra cung
cấp tri thức, kinh nghiệm và thông tin dịch vụ trong các lĩnh vực GTVT.
Nội dung khoa học của sách nghiên cứu khoa học và tra cứu chỉ dẫn
trong GTVT thể hiện ở tính chính xác cao, gần chân lí. Do đó phải đảm bảo
chất lượng khoa học cần thiết. Hơn nữa tính khoa học cịn được thể hiện
ngay trong hình thức trình bày để thể hiện nội dung. Các vấn đề để thể hiện
nội dung của sách thường được trình bày chặt chẽ, sáng rõ, chính xác với
22



Khóa luận tốt nghiệp

nguồn tư liệu, hệ thống luận điểm, luận cứ khách quan chắc chắn và có thẩm
định với văn phong mạch lạc, chuẩn mực.
2.2.4. Công tác biên tập sách KHCN ở NXB Giao thông vận tải
Hoạt động biên tập - xuất bản sách là một quá trình vận động tổng hợp
của nhiều nội dung với nhiều thao tác nghiệp vụ cụ thể. Q trình này khơng
diễn ra một cách tùy tiện mà tuân theo một quy trình nghiệp vụ bao gồm
nhiều khâu công việc liên tục, kế tiếp có mối quan hệ mật thiết với nhau, khâu
trước quyết định khâu sau, đồng thời khâu sau có tác động trở lại khâu trước,
tạo thành một quy trình biên tập – xuất bản hoàn chỉnh.
Nắm vững và tự giác tuân theo quy trình biên tập là yếu tố quan trọng
bảo đảm hoạt động biên tập – xuất bản đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Hoạt động biên tập – xuất bản sách KHCN GTVT của NXB Giao thông
vận tải cũng dựa trên những lý thuyết cơ bản của hoạt động biên tập xuất bản
sách nói chung. Tuy nhiên, phương thức hoạt động biên tập – xuất bản sách
KHCN của NXB GTVT cũng mang những nét riêng, sáng tạo. Nó xuất phát
từ sự thay đổi phương thức hoạt động xuất bản nói chung hiện nay, từ chức
năng nhiệm vụ của NXB. Theo đó, quy trình biên tập xuất bản sách KHCN ở
NXB GTVT trải qua các khâu cụ thể sau:

Xây dựng kế
hoạch đề tài

Tổ chức bản
thảo

Biên tập và

hoàn thiện bản
thảo

Theo dõi in và
phát hành

Hiện nay công tác biên tập sách KHCN ở NXB GTVT được giao cho
Ban biên tập sách KHCN của nhà xuất bản đảm nhiệm. Ban biên tập sách
23


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa học cơng nghệ hiện nay là sự hợp nhất từ các Ban biên tập sách Cơ khí
cơng trình, Quy trình quy phạm Giao thơng vận tải và Kinh tế vận tải. Là đơn
vị chủ chốt đảm nhiệm mảng đề tài chủ yếu và lớn nhất phục vụ thiết thực
nhiệm vụ chính trị của Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Tiểu kết:
Như vậy, sách KHCN GTVT là một trong những đối tượng của hoạt
động xuất bản, có vai trò quan trọng trong việc truyền bá, phổ biến tri thức
KHCN nói chung, KHCN lĩnh vực GTVT nói riêng, góp phần to lớn vào việc
xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Sách KHCN GTVT vừa mang những đặc điểm chung của một xuất bản phẩm,
vừa có những đặc trưng riêng của nó, vì vậy trong cơng tác biên tập – xuất
bản, BTV cần hết sức chú ý đến những đặc trưng này, nhằm thực hiện những
nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của quy trình biên tập - xuất bản sách KHCN
GTVT để cho ra đời những xuất bản phẩm có giá trị.

24



Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2: Tìm hiểu cơng tác biên tập – xuất bản cuốn Cẩm
nang thiết kế xây dựng cơng trình thủy ở NXB Giao thơng vận
tải và một số bài học kinh nghiệm biên tập sách KHCN
1.Tổng quan về cuốn sách
1.1. Vài nét về tác giả
PGS., TS Trần Minh Quang sinh ngày 25/7/1933 tại
Phú Yên. Ông tốt nghiệp Đại học Thiên Tân - Trung Quốc,
chuyên ngành Xây dựng Cảng Đường Thủy năm 1960.
Năm 1973, ông bảo vệ xuất sắc luận án Tiến sĩ chuyên
ngành Xây dựng Cảng đường thủy - Cơng trình biển tại Đại
học Bách Khoa Gdansk - Ba Lan. Năm 1984 được phong hàm Phó Giáo sư.
PGS., TS Trần Minh Quang nguyên là Chủ nhiệm Ngành Cảng đường
thủy và Cơng trình biển, Chủ nhiệm Bộ mơn Cảng - Cơng trình biển Trường
Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh, một trong những người đầu tiên được
giao tổ chức Bộ môn và đào tạo Ngành tại miền Bắc và là người tổ chức đào
tạo Ngành đầu tiên tại miền Nam sau ngày giải phóng đất nước.
Chuyên ngành nghiên cứu và giảng dạy:
- Chuyên ngành nghiên cứu:
+ Động lực học sơng và biển và cơng trình xây dựng ven biển, ven sơng.
+ Tiềm năng của cảng, cơng trình biển trong phát triển kinh tế biển tại Việt
Nam.
- Chuyên ngành giảng dạy đại học: Cảng, Đường thủy và Công trình biển.
- Chuyên ngành giảng dạy sau đại học: Cảng, Đường thủy và Cơng
trình biển.
25



×