Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Tiểu luận môn VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM TRONG NGOẠI THƯƠNG: Sưu tầm và phân tích quy trình nhận hàng của các loại chứng từ vận tải đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.26 MB, 141 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Kinh Doanh Quốc Tế
----------

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM TRONG NGOẠI
THƯƠNG

SƯU TẦM VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG CỦA CÁC CÁC LOẠI
CHỨNG TỪ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN

Thực hiện: Nhóm 3
GVHD: TS. Nguyễn Thị Cẩm
Thủy


Hà Nội - 2017
Áp dụng cho đào
tạo trình độ và

Tên học phần/ Mã học phần/

Số phần áp

phạm vi đánh

Tín chỉ

dụng


giá:
Áp dụng cho 01 bài
kiểm tra tích luỹ

BÀI TẬP LỚN

Vận tải và bảo hiểm ngoại

gồm 02 phần

thương

học phần đối với
đào tạo trình độ đại
học chính quy
Họ và tên

tương ứng với
Mã: BUS02A.

Số tín chỉ: 03

chuẩn đầu ra

tín chỉ.

học phần


sinh viên


Giảng viên

Ngày sinh viên
nhận yêu cầu
phần 1,2 của BÀI

Hạn nộp bài tập lớn

Thời điểm nộp bài của
sinh viên

TẬP LỚN
(tuần thứ 1 khi bắt
đầu học kỳ)

Tuần thứ 9

02/09/2017

Tiêu đề bài tập

Sưu tầm và phân tích quy trình nhận

lớn

hàng của các loại chứng từ vận tải
đường biển



MỤC LỤC


I. KHÁI QUÁT HÓA NỘI DUNG VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN
1. Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
1.1. Khái niệm
Vận đơn đường biển (Bill of lading ): là chứng tử vận tải bằng
đưởng biển do người chuyên chở hoặc người đại diện của người chuyên
chở cấp phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa được xêp lên tàu
hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Hiện nay, khoảng 90% lượng hàng hóa giao dịch thương mại quốc
tế sử dụng phương thức vận tải đường biển, chính vì vậy B/L cũng
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số chứng từ vận tải đang được sử
dụng.
1.2. Chức năng










biên lai nhận hàng để chở của người chuyên chở
băng chứng của hợp đồng vận tải
chứng từ sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn
chứng từ xuất trình để nhận hàng từ người chuyên chở


1.3. Phân loại
1.3.1. Căn cứ vào thời điểm bốc dỡ hàng hóa
Có hai loại:


Vận đơn đã bốc hàng lên tàu (shipped on board B/L): là chứng từ
xác nhận hàng đã được bốc qua lan can tàu, thể hiện người bán
đã giao hàng theo đúng hợp đồng đã ký với người mua. Vận đơn
này thường được ghi chú bằng chữ shipped on board, on
board, shipped hoặc Laden On Board.



Vận đơn nhận hàng để chở (received for shipment B/L): là vận đơn
nhận hàng để chở được kí phát cho người gửi hàng để cam kết
hàng sẽ được bốc lên tàu và chở bằng cơn tàu như đã ghi trên vận
đơn

4


1.3.2. Căn cứ vào phê chú trên vận đơn
Có hai loại:


Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): là vận đơn không có ghi chú, nhận
xét xấu về hàng hóa hay bao bì, là bằng chứng hiển nhiên của
việc xếp hàng tốt




Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L hay Dirty B/L): là vận đơn
có những phê chú xấu về tình trạng hàng hóa hay bao bì và
không được ngân hàng chấp nhận để thanh toán

1.3.3. Căn cứ vào quyền chuyển nhượng, sở hữu hàng hóa ghi trên B/L
Có ba loại:


Vận đơn đích danh (Straight B/L): là vận đơn mà trên đó ghi rõ
tên, địa chỉ người nhận hàng và nhà chuyên chở chỉ giao hàng cho
người có tên trên vận đơn đó => không chuyển nhượng được



Vận đơn theo lệnh (To order B/L): là vận đơn mà trên đó ghi rõ
ràng được giao theo lệnh của 1 người nào đó.
Chia theo cách ai là người ký hậu vận đơn thì có ba loại vận đơn
theo lệnh đó là:


To order of a named person (Theo lệnh của một người
đích danh nào đó) : Với vận đơn này hàng sẽ được giao theo
lệnh của người, công ty hay tổ chức nào đó được ghi trong cột
"Consignee" hoặc "To order of " của vận đơn bằng cách người
đó sẽ ký hậu vào mặt sau của vận đơn và ghi tên người nhận
hàng vào đó.




To order of a issuing bank (Theo lệnh của ngân hàng
phát

hành):

Tương

tự

với "To

order

off

a

named

person" B/L nhưng thay vào đó là ngân hàng được ghi trên
vận đơn sẽ ký hậu vào mặt sau của vận đơn.

5




To order of shipper (Theo lệnh của người gửi hàng) : Với
vận đơn này thì hàng sẽ được giao cho người được chỉ định của
người ký hậu chính là gửi hàng (shipper). Đôi khi theo tập quán

vận đơn chỉ viết cần viết "To order" thì đương nhiên được hiểu
đó là theo lệnh của người gửi hàng.

=> chuyển nhượng được


Vận đơn vô danh (To bearer B/L): là vận đơn không ghi tên người
nhận hàng mà hàng sẽ được giao trực tiếp cho người cầm vận đơn
gốc



người chuyên chở sẽ giao hàng cho người nào cầm vận đơn ( B/L
order ) và xuất trình cho họ

=> chuyển nhượng thuận tiện
1.3.4. Căn cứ vào tính pháp lý của vận đơn


Vận đơn gốc (Original B/L): là vận đơn được ký bằng tay, có thể có
hoặc không có dấu "Original" và có thể giao dịch, chuyển nhượng
được.



Vận đơn bản sao (Copy B/L): là vận đơn bản phụ của vận đơn gốc,
không có chữ ký tay, thường có dấu "Copy" và không giao dịch
chuyển nhượng được (non-negotiable).

1.3.5. Căn cứ vào hành trình chuyên chở



Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): là vận đơn được cấp trong trường
hợp hàng hóa được vận chuyển thẳng từ cảng bốc hàng tới cảng
dỡ hàng mà không phải qua bất cứ một lần chuyển tải nào.



Vận đơn chở suốt (Through B/L) được sử dụng trong trường hợp
hàng hóa phải chuyển tải qua một con tàu trung gian.



Vận đơn đa phương thức (Multimodal B/L, Intermodal B/L hay
Combined B/L): là vận đơn phát hành cho việc chuyên chở hàng
hoá theo phương thức "door to door", theo đó hàng hóa được vận
6


chuyển bằng nhiều tàu hoặc bằng nhiều phương thức vận tải khác
nhau (máy bay, tàu biển, đường sắt, đường bộ, đường sông).
1.3.6. Căn cứ vào phương thức thuê tàu


Vận đơn tàu chợ (conline B/L): là loại vận đơn được dùng khi hàng
hóa được gửi theo tàu chợ. ngoài giá trị là chứng từ sở hữu hàng
hóa, còn có giá trị pháp lý như 1 hợp đồng chuyên chở.




Vận đơn tàu chuyến/ vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (congen
B/L): được cấp trong trường hợp có hợp đồng thuế tàu, xảy ra
trong trường hợp PTTT chuyến.

1.3.7. Một số loại B/L khác


vận đơn rút gọn (short B/L)



vận đơn hải quan



vận đơn của người giao nhận



vận đơn container (container B/L)



vận đơn điện tử Bolero (Bolero B/L)
...

2. Biên lai gửi hàng đường biển (Sea WayBill)
2.1. Khái niệm
Sea WayBill: gần giống như 1 loại vận đơn nhằm đáp ứng tính
nhanh gọn lẹ trong việc giải phóng hàng cho consignee. Nó là phương

thức giải phóng hàng thông qua hệ thống mạng nội bộ website của
hãng tàu hoặc forwarder
2.2. Trường hợp áp dụng


Khi thời gian hành trình trên biển ngắn hơn thời gian gửi B/L từ
cảng xếp đến càng dỡ

7




Thường dùng trong trường hợp công ty mẹ và công ty con, hoặc
đã nhận được tiền hàng hoặc tin cậy trong làm ăn. Phổ biến cho
đơn vị giao nhận forwwarders, đơn vị gom hàng consolidator



Chỉ áp dụng được với bill đích danh còn bill gốc có thể là bill đích
danh hoặc bill theo lệnh

2.3. Chức năng


Khi sử dụng Sea WayBill người nhận hàng có thể nhận được hàng
hoá ngay khi tàu đến cảng dỡ hàng hoá mà không nhất thiết phải
xuất trình vận đơn đường biển gốc vì Sea WayBill không phải là
chứng từ sở hữu hàng hoá




Sea WayBill không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá, do đó người
ta không nhất thiết phải gửi ngay bản gốc cho người nhận hàng ở
cảng đến mà có thể gửi bản sao qua hệ thống truyền số liệu tự
động => Tiết kiệm thời gian
Vì không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa nên biên lai đường
biển không thể chuyển nhượng bằng thủ tục kí hậu.



Khi sử dụng Sea WayBill , việc in các điều khoản bằng chữ rất nhỏ
ở mặt sau được thay thế bằng việc dẫn chiếu đến các điều kiện,
quy định liên quan đến vận chuyển ở mặt trước bằng một điều
khoản ngắn gọn. Mặt khác người chuyên chở chỉ cần phát hành 1
bản gốc Sea WayBill trong khi phải phát hành tối thiểu 1 bộ 3 bản
gốc nếu sử dụng B/L.



Sea WayBill cho phép giao hàng cho một người duy nhất khi họ
chứng minh họ là người nhận hàng hợp pháp.

8


Tuy nhiên, Sea WayBill không phải là không có những hạn chế như
Sea WayBill cản trở mua bán quốc tế (vì Sea WayBill là rất phức tạp và
khó khăn khi người chuyên chở và người nhận hàng là những người xa
lạ, mang quốc tịch khác nhau; luật quốc gai của một số nước và công

ước quốc tế chưa thừa nhận Sea WayBill như một chứng từ giao nhận
hàng….
Ở Việt nam, việc áp dụng Sea WayBill vận còn rất mới mẻ, mặc dù
đã có cơ sở pháp lý để áp dụng Sea WayBill. Mục C – điều 80 Bộ luật
Hàng hải Việt nam quy định. Người vận chuyển và người giao nhận
hàng có thể thoả thuận việc thay thế B/L bằng giấy gửi hàng hoặc
chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương và thoả thuận về nội dụng,
giá trị của các chứng từ này theo tập quán.
3. So sánh Sea WayBill và Bill of Lading
- Giống: Đều là 1 loại vận đơn đường biển
- Khác:
Sea waybill
• Sea waybil thì chỉ có 2 chức
năng. Sea waybill không có
chức năng lưu thông, trên
bề mặt của nó thường được
in chứ non – negotiable. Vì
điểm này mà việc giao hàng
căn cứ vào xác nhận rằng
người nhận hàng là người có
tên ghi trong Sea waybill
chứ không căn cứ vào vận
đơn gốc. Khi đi nhận hàng
không phải xuất trình SWB,
mà phải xuất trình chứng từ
chứng minh sự phù hợp với
quy định trong ô nhận hàng.
• Trên mặt sau của Sea
waybill hoặc để trống hoặc


Bill of lading
• Vận đơn có 3 chức năng. Khi
dùng vận đơn, thì người cầm
vận đơn vô danh hay có
kệnh ghi trên vận đơn được
quyền nhận hàng.
• Trên vận đơn được in đầy đủ
điều kiện chuyên chở
• Vận đơn không được gửi
theo tàu

9


in những lưu ý khi dử dụng
• Sea waybill được gửi theo
tàu
=> tạo ra tính linh hoạt vì khi
tàu đến cảng, Sea waybill cũng
đến cảng và người nhận chỉ
cần xuất trình chứng từ chứng
minh mình đúng là người có
tên trên Sea waybill và được
nhận hàng

4. Nội dung chính trên Sea WayBill và Bill of Lading
Vể cơ bản, biên lai gửi hàng đường biển và vận đơn đường biển là giống
nhau. Nội dung chính (mặt trước) của Sea WayBill và Bill of Lading gồm:



Tiêu đề của vận đơn hoặc không cần ghi tiêu đề



Số vận đơn



Tên người chuyên chở (Shipping Company, Carrier): tên công ty
hay hãng vận tải



Tên địa chỉ của Người giao hàng (Shipper, Consignor, Sender):
thường là bên bán.



Người nhận hàng (Consignee): Nếu là vận đơn đích danh, ô này sẽ
ghi tên và địa chỉ của người nhận hàng, nếu là vận đơn vô danh
thì sẽ ghi "to (the) order", "to (the) order of..."



Bên được thông báo (Notify Party): ghi tên và điạ chỉ của người
nhận hàng hoặc ngân hàng mở L/C, để thông báo về thông tin
hàng hóa, hành trình con tàu.




Nơi nhận hàng (Place of Receive)



Cảng bốc hàng lên tàu (Port of Loading)



Cảng dỡ hàng (Port of Discharge)

10




Nơi giao hàng (Place of Delivery)



Têu con tàu và số hiệu con tàu (Vessel and Voyage No.)



Số lượng B/L bản chính được phát hành (Number of Original)



Mã ký hiệu hàng hóa và số lượng (Marks and Numbers)




Số lượng và loại kiện hàng (Number and kind of Packages)



Mô tả hàng hóa (Description of Goods)



Trọng lượng tổng (Gross Weight) Trọng lượng bao gồm cả bì



Trọng lượng tịnh (Net Weight)



Ngày và nơi ký phát vận đơn
Mặt sau của vận đơn ghi các điều kiện chuyên chở. Khi chuyên chở

hàng hóa vừa có hợp đồng vừa có vận đơn thì quan hệ giữa người vận
tải và người nhận hàng do vận đơn điều chỉnh, quan hệ giữa người gửi
hàng và người vận tải do hợp đồng thuê tàu điều chỉnh.

11


II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG NỘI DUNG VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN CỤ
THỂ
1. Vận đơn đường biển (Bill of Lading)

1. Tên công ty vận tải: : Orient Overseas Container Line
Trên biên lai in Logo và viết tên công ty vận tải
2. Tên tiêu đề: Original Bill of Lading
Tiêu đề chỉ rõ đây là vận đơn đường biển. Tuy nhiên, tiêu đề của
chứng từ vận tải là túy ý. Do vậy, đề biết chứng từ thuộc loại nào thì ta
phải căn cứ vào nội dung thể hiện trên chứng từ vận tải. Nhìn vào nôi
dung, ta thấy đây là vận đơn từ cảng đến cảng. Trong đó, cảng bốc
hàng tại Long Beach, California, Mỹ và cảng dỡ hàng tại Cái Mép, Việt
Nam.
Original bill of lading: là loại vận đơn gốc được dùng để nhận hàng,
thanh toán, chuyển nhượng, khiếu nại,.. do người chuyên chở phát
hành theo yêu cầu của người gửi hàng.
Vận đơn này được phát hành 1 bản hoặc 1 bộ gồm nhiều bản vận
đơn gốc những các vận đơn gốc đều có giá trị như nhau. Nghĩa là 1
trong các vận đơn đó được sử dụng thì các vận đơn còn lại tự động hết
giá trị.
3. Nhà xuất khẩu (Shipper/Exporter):


Công ty: THE DELONG CO. , INC.



Địa chỉ: 214 ALLEN ST. P.O. BOX 552 CLINTON, WISCONSIN 53525
USA

12


4. Số Booking (Booking No): 2542223232

Dãy số nhằm để cho nhà vận tải “carrier”, hãng tàu “shipping line”
theo dõi số để đặt chỗ trên tàu.
5. Số vận đơn (Bill of Lading no): OOLU2542223232


Đây là số biên lai được đặt bởi nhà vận tải để tiện theo dõi



Việc mỗi biên lai đường biển được quy định một số hiệu riêng giúp
phân biệt với các vận đơn khác, đồng thời để ghi trên các chứng
từ khác có tác dụng là số tham chiếu.

6. Mã số người xuất khẩu/ mã khách hàng (Export references): không
ghi
Việc không viết mã số này làm cho nhà vận tải khó khăn trong
quản lý các đơn hàng của từng khách hàng.
7. Người nhận hàng (consignee):


Công ty: MISA, INTERNATIONAL TRADING CO. , LTD



Địa chỉ: 5 NGUYEN GIA THIEU STREER, WARD 6, DIST 3,
HOCHIMINH CITY, VIETNAM #
Đây là giao hàng đích danh do biên lai ghi đầy đủ tên và địa chỉ

kinh doanh của người nhận hàng là công ty MISA, INTERNATIONAL
TRADING CO. , LTD. Do vậy, chỉ người có tên đích danh trên vận đơn

mới được nhận hàng. Loại vận đơn này không được chuyển nhượng,
mua bán, cầm cố hay thế chấp trên thị trường khi mà hàng chưa tới
nơi.
8. Mã đại lý (Forwarding Agent references): Không ghi

13


Mã đại lý là nơi mà consignee sẽ mang bill đến nhận lệnh giao
hàng (D/O). Việc không ghi trên Bill of Lading nghĩa là nơi này sẽ được
thỏa thuận sau.
9. Poit and country of oridin of good (điểm và quốc gia xuất xứ hàng
hóa): NEBRASKA, USA
Cho ta biết nguồn gốc hàng hóa và nơi quy định phát hành vận đơn
10. Notify party (Bên được thông báo ):


Công ty: MISA, INTERNATIONAL TRADING CO. , LTD



Địa chỉ: 5 NGUYEN GIA THIEU STREER, WARD 6, DIST 3,
HOCHIMINH CITY, VIETNAM #
Người nhận hàng (MISA, INTERNATIONAL TRADING CO. , LTD) sẽ

được nhận giấy thông báo hàng đến (khi tàu đã cập cảng đến) để đến
nhận hàng.
11. Pre-Carriage by (Phương thức tiền chuyên chở): Không ghi
Việc không ghi gì nghĩa là là không có những phương tiện chuyển
tải hàng từ càng phụ đến cảng chính để xuất phát.

12. Plade of recept (Nơi nhận hàng): LOS ANGELES, CA
Nơi nhận hàng tại Los Angeles, California
13. Also notify party-routing & instructions: Bên khác được thông báo
tuyến vận chuyển và chỉ dẫn
#TEL: (+84) 8- 3930. 9446
FAX: (+84) 8 – 3930, 9449

14


##PORT, VIETNAM
14. Tên tàu/chuyến đi/cờ (Vessel/Voyage/Flag):ghi chú ngày bốc và chỉ
ra cảng bốc hàng, tên tàu nào, cảng nào, số hiệu.


Cờ: HONG KONG



Tên tàu: COCL MIAMI



Số hiệu: 010 W

15. Cảng bốc hàng (Port of Loading): LONG BEACH, CA
Càng bốc hàng tại LONG BEACH, California, Mỹ
16. Cảng dỡ hàng (Port of discharge): CAI MEP, VIETNAM
Cảng dỡ hàng tại CAI MEP, VIETNAM
17. Nơi giao hàng (Place of delivery): HO CHI MINH CITY ##

Địa điểm giao hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
18. Loading Pier/Terminal: Không ghi
19. Original to be released to (bản gốc được phát hành): CHICAGO
Original bill of lading là bill gốc, bill gốc do hàng tàu hoặc forwarder
phát hành. Đây là loại vận đơn được dùng để nhận hàng, thanh toán,
chuyển nhượng, khiếu nại, kiện tụng.. do người chuyên chở phát hành
theo yêu cầu của người gửi hàng
Bản gốc được phát hành tại CHICAGO
20. Loại hàng (Type of movement): FCL/FCL

15


Hàng hóa được giao bằng container tại CY theo phương pháp
FCL/FCL - giao hàng nguyên container
21. (Check “HM” Column If Hazardous Material) Particulars declared by
Shipper but not acknowledged by the carrier.
Nếu vật liệu độc hại thì kiểm tra cột “HM”
Phần kê khai hàng hóa do người gửi hàng thực hiện (THE DELONG
CO. INC). Điều khoản này quy định việc khai báo trên Bill of Lading phải
do người gửi hàng thực hiện và tự chịu trách nhiệm mà người vận
chuyển (carrier) không kiểm chứng. Người chuyên chở miễn trừ trách
nhiệm thông tin này nếu thông tin này là sai.
22. Kí mã hiệu và số hiệu hàng hóa (Mark & Numbers): AES NO:
X20140107002978
Hàng hóa này được đánh ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa là AES
NO: X20140107002978 nhằm để nhận dạng hàng hóa, thuận tiện cho
quá trình giao nhận hàng hóa.
23. Số lượng (Quantity): 10 BULKS
24. Mô tả hàng hóa (Discription of Goods)

+

Quy cách đóng gói: Hàng hóa được đóng trong 10 container 40

feet, là hàng nguyên container
+ Tên hàng: Bã rượu khô “DISTILLERS DRIED GRAINS WITH
SOLUBLES. DDGS”
• 240, 701 MTB
• 240, 701 KGS
• OOLU8405039/ 399767/ 1BULK/ FCL/FCL / 40HQ/ 24,349.00 KG
• OOLU8482858/ 271053/ 1BULK/ FCL/FCL / 40HQ/24,318.00 KG
• OOLU8861933/ 271045/ 1BULK/ FCL/FCL/ 40HQ/24,343.00 KG
Chi tiết về lô hàng, quy cách đóng gói được đính kèm ở trang thứ 2
của Bill of Lading.

16


+

Gross weight (tổng trọng lượng): 530650LBS

25. Tiền cước vận tải (Ocean freight prepaid):
Điều khoản này được quy định cụ thể như sau:


Tổng số container / kiện hàng đã nhận và được xác nhận của người
chuyên chở để tính giới hạn gói hàng (nếu có): 10 container / kiện

hàng

− Áp thuế nơi đến và thuế này được thu bởi bên yêu cầu vận chuyển
có thẩm quyền.
− Shipper kiểm đếm, đóng tem các container.
“Total No. of containers/packages received & acknowledged by
carrier for the purpose of calculation of package limitation (If
applicable): 10 container (s)/package (s)
Destination charges collect per line tariff, and to be collected from
the party who lawfully demands delivery of the cargo.
Shipper load and count, container (s) sealed by shipper”.

26. Phí vận chuyển và phí phải trả lại (Preight & charges payable):
không ghi
Hai bên có thế trao đổi thỏa thuận mức phí sau khi giao nhận hàng
với nhau

17


27. Hợp đồng dịch vụ (Service Contract No): PW142016
Hợp đồng vận chuyển với nhà chuyên chở số PW142016 dưới form
2 “DOC FORM NO 2”
28. Mã hàng hóa (Comodity code): không ghi
Việc không ghi khiến cho người nhận và gửi khó kiểm soát và biết
loại hàng hóa
29. Mã thuế (code tariff item): không ghi
Preighted as
Rate
Prepad
Collect
30. Cam kết của người chuyên chở về hàng hóa.


Bill of Lading này được in sẵn cụm từ “Received by Orient
Overseas Container Line…”
Số bản vận đơn gốc được phát hành: 3
30. Date cargo received (ngày nhận được): 12/01/2014
Đây là ngày nhận hàng được nêu trong hợp đồng xuất nhập khẩu.
Theo đó, bên mua phải có trách nhiệm nhận hàng vào một ngày (ngày
muộn nhất nêu trong hợp đồng)

18


31. Ngày lên trên tàu (Date laden on board): 18/01/2014
Ngày 18/01/2014 là ngày bốc hàng, cũng là ngày giao hàng
=> Đây là vận đơn đã bốc hàng lên tàu, là chứng từ xác nhận hàng
đã được bốc qua lan can tàu vì đã có ghi chú “Laden on Board”
32. Chủ thể kí phát và chữ ký: “L.Shen as agent of Orient Overseas
Container Line, as Carrier”
Chủ thể kí phát (L.Shen) là đại lý của Orient Overseas Container
Line là người chuyên chở. Đây là người có chức năng kí phát vận đơn.
Do vậy, vận đơn này có chức năng như một chứng từ hàng hóa.

Nhận xét: Đây là vận đơn sạch vì khoog có phê chú xấu rõ rang về
hàng hóa và/hoặc bao bì.
2. Biên lai gửi hàng đường biển (Sea WayBill)
1. Tên công ty vận tải: Orient Overseas Container Line
Trên biên lai in Logo và viết tên công ty vận tải
2. Tên tiêu đề: SEA WAYBILL (Non- Negotiable) (Proforma Negotiable)

19


Non


Tiêu đề chỉ rõ đây là biên lai gửi hàng đường biển không chuyển
nhượng. Tuy nhiên, tiêu đề của chứng từ vận tải là túy ý. Do vậy, đề biết
chứng từ thuộc loại nào thì ta phải căn cứ vào nội dung thể hiện trên
chứng từ vận tải. Ta thấy rằng, đây là vận đơn này thuộc loại từ cảng
đến cảng. Trong đó, cảng bốc là Singapore và cảng dỡ là Cát Lái
Biên lai gửi hàng đường biển có ghi chữ “Không lưu thông” (Nonnegotiable) là những bản phụ của vận đơn gốc (Copies) không được
chuyển nhượng cho người khác và sẽ không được các ngân hàng
thương mại chấp nhận thanh toán. Chúng chỉ được dùng làm bằng
chứng trong các nghiệp vụ liên quan cần đến (Cảng, quản lý xuất nhập
khẩu, thống kê,...)
Biên lai này do người chuyên chở phát hành theo lệnh của người
gửi hàng và có thể phát hành thành nhiều bản.
3. Người gửi hàng (Shipper/Exporter):



Công ty: Ajinomoto (Singapore) Pte Ltd
Địa chỉ: 460 Alexandara road # 11 – 04/05 Psa Building
Singapore 119963

4. Số Booking (Booking No.): 2020948250
Dãy số nhằm để cho nhà vận tải “carrier”, hãng tàu “shipping line”
theo dõi số để đặt chỗ trên tàu.
5. Số hiệu (Sea Waybill No): OOLU2020948250
Đây là số biên lai được đặt bởi nhà vận tải để tiện theo dõi
Việc mỗi biên lai đường biển được quy định một số hiệu riêng giúp

phân biệt với các vận đơn khác, đồng thời để ghi trên các chứng từ
khác có tác dụng là số tham chiếu.

20


6. Mã số người xuất khẩu/ mã khách hàng (Export references): SC#
IAT15012
Việc viết mã số này giúp nhà vận tải thuận tiện trong quản lý các
đơn hàng của từng khách hàng.
7. Người nhận hàng (Consignee)



Công ty: Connell bros (VietNam) company limited
Địa chỉ: A&B tower, 14th floor, 76 Le Lai Street Ben Thanh
ward, district 1, Ho Chi Minh city

Đây là giao hàng đích danh do biên lai ghi đầy đủ tên và địa chỉ
kinh doanh của người nhận hàng là công ty TNHH Connel Bros Việt
Nam. Do vậy, chỉ người có tên đích danh trên vận đơn mới được nhận
hàng. Loại vận đơn này không được chuyển nhượng, mua bán, cầm cố
hay thế chấp trên thị trường khi mà hàng chưa tới nơi.
8. Mã đại lý (Forwarding Agent references): Không ghi
Mã đại lý là nơi mà consignee sẽ mang bill đến nhận lệnh giao
hàng (D/O). Việc không ghi trên Sea WayBill nghĩa là nơi này sẽ được
thỏa thuận sau.
9. Point and Country of Origin: Không ghi
Không quy định nơi phát hành vận đơn
10. Bên được thông báo (Notify Party): Same as consignee.

Notify Party có thể là consignee hoặc không phải consignee. Trách
nhiệm Notify Party là nhận thông báo hàng đến, sau đó gửi thông tin
này đến người nhận hàng là consignee đến nhận hàng.
Ở Sea WayBill này Notify Party là Consignee. Như vậy, người nhận
hàng (công ty TNHH Connel Bros Việt Nam) sẽ được nhận giấy thông
báo hàng đến (khi tàu đã cập cảng đến) để đến nhận hàng.
11. Pre-Carriage by: Không ghi

21


Việc không ghi gì nghĩa là là không có những phương tiện chuyển
tải hàng từ càng phụ đến cảng chính để xuất phát.
12. Place of reciept: Singapore
Nơi nhận hàng là Singapore (nơi gửi hàng)
13. Also notify party-routing & instructions: Bên khác được thông báo
tuyến vận chuyển và chỉ dẫn.
*VIETNAM
TEL: 0838248282 (EXT: 224)
FAX: 0838248383
***VIETNAM
Mọi thông báo và chỉ dẫn sẽ được chuyển công ty TNHH Connel
Bros Việt Nam thông Fax được ghi hoặc liên hệ trực tiếp đến số điện
thoại trên.
14. Tàu/chuyến đi/cờ (Vessel/Voyage/Flag): HANSA ROTENBURG 017N


Tên tàu: mỗi con tàu đều được đặt tên được mang quốc tịch được

treo cờ

• Số chuyến (do nhà vận tải đặt ra)
Như vậy, lô hàng này sẽ được vận chuyển trên con tàu “HANSA
ROTENBURG” có số hiệu “017N”
Thông tin tên con tàu chở hàng và số hiệu chuyến tàu được ghi rõ
để thuận tiện trong việc để thuận tiện trong việc quàn lý và theo dõi.
15. Cảng bốc hàng (Port of Loading): SINGAPORE PORT
16. Cảng dỡ hàng (Port of discharge): CAT LAI PORT HCMC,***
17. Nơi giao hàng (Place of delivery): CAT LAI HCMC ***
Nơi giao hàng có thể là cảng đích hoặc sâu ở trong đất liền (là
những cửa khẩu hay depot ở sâu trong đất liền hoặc là những quốc gia

22


không có biển nên khi gử hàng thì shipper yêu cầu hãng tàu giao hàng
đến những địa điểm này)
Ở biên lai này nơi giao hàng là ở ngay cảng đích (Cảng Cát Lái ở Hồ
Chí Minh, Việt Nam)
18. Loading Pier/Terminal: Không ghi
19. Original to be released to: SINGAPORE
Bản gốc được phát hành cho Singapore
20. Kiểu hàng vận chuyển (đóng gói hàng hóa):
Type of movement (If mixed, use description of packages and goods
field): : FCL/FCL



CY/CY

Đây là lô hàng nguyên containerk (FCL- Full container Load)

CY hay Container Yard: Bãi Container là khu vực trong cảng biển
hoặc cảng cạn để chứa các Container FCL được dỡ từ tàu chở

hàng xuống hoặc để các Container trước khi đưa lên tàu.
• Việc quy định “CY/CY” chỉ trách nhiệm của người vận tải đối với lô
hàng là từ khi nó được hạ tại Bãi container thuộc cảng đi (POL) tới
Bãi container tại cảng đến (POD)

nơi mà hãng tàu hết trách

nhiệm khi hoàn thành việc chuyên chở và dỡ Container đến bãi
đó. Người nhận hàng/ chủ hàng (Consignee) sẽ làm thủ tục nhập
khẩu, lấy và kéo Container hàng khỏi bãi về kho hàng của họ.
21. (Check “HM” Column If Hazardous Material) Particulars declared by
Shipper but not acknowledged by the carrier.
Nếu vật liệu độc hại thì kiểm tra cột “HM”
Phần kê khai hàng hóa do người gửi hàng thực hiện (Ajinomoto
Singapore Pte Ltd). Điều khoản này quy định việc khai báo trên Sea
WayBill phải do người gửi hàng thực hiện và tự chịu trách nhiệm mà
người vận chuyển (carrier) không kiểm chứng.
Do vậy, người chuyên chở miễn trừ trách nhiệm thông tin này nếu
thông tin này là sai, dù ngay cả khi người chuyên chở có ghi hộ.
23


22. Mô tả chi tiết hàng hóa
Kí mã hiệu và số
hiệu hàng hóa
(Mark & Numbers)
CONELL BROS.HO

CHI MINH
AMISOFT LK-11(F)
PALLET NO.1-4
MADE IN JAPAN

Số
lượng
(Quanit
y)
14
PALLETS

H
M

Mô tả hàng hóa
(Discription of
Goods)

1x20’ FCL
14 PALLETS OF
172 PACKAGES
STC:
COSMETIC
INGREDIENT(S)

CONELL BROS. HO
CHI MINH AMILITE
GCK-12H PALLET
NO.5 MADE IN

INDONESIA

AMISOFT LK-11(F)
AMILITE GCK-12H
PRODEW 400
AJIDEW NL-50

CONELL BROS. HO
CHI MINH AMILITE
GCK-12H AJIDEW
N-50 PALLET NO.6

AJIDEW N-50

ORDER NO. 2327291OP

CONELL
BROS.CONELL
BROS. HO CHI
MINH HO CHI
MINH
AJIDEW NL-50
AJIDEW NL-50
PRODEW 400

24

Trọng
Thể
lượng

tích
cả bì
(Gross
Weight
)
5303.0 10.6
00 KGS 66
CBM


PALLET NO.8-14
PALLET NO.7
MADE IN BRAZIL
MADE IN BRAZIL

TO BE CONTINED
ON ATTACHED
LIST

Hàng hóa được mô tả cụ thể theo Purchase Order số 232-7291OP.
Hàng hóa gồm:



AMISOFT LK-11(F)



AMILITE GCK-12H




PRODEW 400



AJIDEW NL-50



AJIDEW N50

Hàng hóa được đóng trong các kiện hàng và được đánh kĩ mã hiệu
và số hiệu hàng hóa. Các mã ký mã hiệu nhằm để nhận dạng hàng hóa,
thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hay bảo
quản hàng hóa.


CONELL BROS.HO CHI MINH AMISOFT LK-11(F) PALLET NO.1-4



MADE IN JAPAN
CONELL BROS. HO CHI MINH AMILITE GCK-12H PALLET NO.5
MADE IN INDONESIA

25



×